Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

kiến tập hoàn thiện công tác quản lý chi phí tiền lương tại công ty cổ phần qsoft việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.32 KB, 37 trang )

Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm góp ý bởi ý nghĩa
kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương cóý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với người lao động vì nó là nguồn thu chủ yếu giúp họđảm bảo
được cuộc sống của bản thân và gia đình. Tiền lương đối với mỗi doanh
nghiệp là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Tiền lương là yêu
cầu cần thiết khách quan luôn được các chủ doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tiền lương là vấn đề hết
sức quan trọng. Nó có thể làđộng lực thúc đẩy tăng năng suất lao động
của người lao động nếu tiền lương được trảđúng theo sức lao động đóng
góp nhưng tiền lương cũng có thể làm giảm năng suất lao động và quá
trình sản xuất bị chậm phát triển nếu tiền lương được trả cao hơn sức
lao động của người lao động. Tiền lương làđộng lực mạnh mẽ khuyến
khích người lao động tăng năng suất lao động.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội
làm ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các
hình thức trả lương hợp lýđể sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập
người lao động đảm bảo một phần nhu cầu về tinh thần và vật chất, vừa
làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn là việc hết Tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động
được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương
đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai
mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm
phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn doanh
nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng
chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung
1
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2


quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp
phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút
được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn
được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên
cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp
lý và hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương
như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài
trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh lĩnh vực công nghệ
thông tin – một ngành đòi hỏi con người phải vận động và cập nhật liên
tục nên yêu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ. Với những đặc điểm
và nhu cầu quan trọng của tiền lương trong mọi quá trình phát triển của
đất nước nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý chi phí
tiền lương tại công ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM
Kết cấu của bài bao gồm:
Chương 1 : Thực trạng của công tác quản lý tiền lương ở công
ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM.
1.1 Quá trình hình than và phát triển của công ty .
1.2 Thực trạng công quản lý chi phí tiền lương của công ty
1.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí tiền lương của công ty
Chương 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công quản lý chi
phí tiền lương tại công ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM.
2.1 Những định hướng chiến lược của công ty
2.2Hoàn tiện công quản lý chi phí tiền lương.
2
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Chương 1
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM.
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Quá trình hình thành công ty
Được thành lập 1/9/2005 với chỉ 5 thành viên dưới cái tên KT&H,
QSoft Vietnam bắt đầu với những dự án nhỏ dạng project based. Vào
thời điểm đó, nơi làm việc của các QSoftee đầu tiên chỉ là một tòa nhà
dân dụng nhỏ, với các phòng ở ngay bên trên và văn phòng ở dưới.
Nhưng ngay từ những ngày đầu tiên đó, một hình ảnh QSoft Vietnam
với những “Qualified People” và “Quality Software” đã được định hình
trong đội ngũ lãnh đạo nòng cốt của công ty. Dù chưa đầu tư mạnh mẽ
vào việc quảng bá thương hiệu, tên tuổi của QSoft Vietnam cũng đã
được biết đến bởi rất nhiều khách hàng trong nước và quốc tế. Đơn giản
bởi vì chúng ta luôn xác định rằng: Cách thức PR hình ảnh doanh
nghiệp hiệu quả và bền vững nhất chính là thông qua con người, sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. 7 năm là một chặng đường
không quá dài, nhưng là vừa đủ để tạo nên nền tảng vững vàng, những
bước chạy đà lý tưởng cho một QSoft Vietnam thăng hoa trong giai
đoạn kế tiếp.
TÊN CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM
NGÀY THÀNH
LẬP
1 tháng 9 năm 2005
VỐN ĐIỀU LỆ 5000 triệu đồng
TRỤ SỞ CHÍNH
Tà nhà QSOFT Việt Nam.số 22 ,đường số 3, phố
Trần Thái Tông ,quận Cầu Giấy ,Hà Nội Việt
Nam.
3
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Ngày 26 tháng 12, 2010, QSoft Vietnam đã chính thức chuyển về trụ sở

mới đặt tại Dịch Vọng, Cầu Giấy – Khu vực đang phát triển mạnh mẽ và
hứa hẹn trở thành trung tâm của Hà Nội trong tương lai gần. Trụ sở mới
là kết quả và phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực không biết mệt
mỏi của toàn bộ anh chị em trong công ty. Với khoản đầu tư 2,5 triệu
Dollars, sau hơn một năm xây dựng, trụ sở QSoft Vietnam đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng, đáp ứng sự mong mỏi và háo hức của toàn thể
QSoftee. Văn phòng mới đặt tại vị trí thuận tiện trong việc đi lại có
khuôn viên rộng tới 230 mét vuông, với hệ thống trang trí và tiểu cảnh
bắt mắt, thể hiện cá tính và nhận diện thương hiệu QSoft Vietnam. Tòa
nhà 4 tầng x 100 mét vuông khang trang, hiện đại trang bị điều kiện làm
việc tốt nhất cho số lượng nhân viên lên tới 100 người. Hệ thống chiếu
sáng, điện, nước, mạng khoa học, hướng tới người sử dụng. Tất cả bàn
ghế, vật dụng đều được thiết kế thoải mái và tiện dụng nhất cho các
QSoftee. Không những thế, trụ sở mới của QSoft Vietnam còn đạt đủ các
yêu cầu của chuẩn ISO 27001 (Bảo mật) với hệ thống camera an ninh,
cửa kiểm soát vân tay, hệ thống báo cháy đây là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ
kế hoạch thực hiện ISO 27001 trong 2011 của QSoft Vietnam.
Đặt niềm tin vào 3 giá trị cốt lõi: Con người, Quy trình và Công nghệ,
KH&H một thời có tầm nhìn rất “sáng” và đầy tham vọng: trở thành
công ty gia công và phát triển phần mềm đẳng cấp quốc tế. Sau 7 năm
sóng gió với một loạt những biến động thị trường và khủng hoảng kinh
tế toàn cầu kéo dài, QSoft Vietnam vẫn tràn đầy tự tin bước vào năm
2012 với những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua. Con số
5 người ban đầu đã được nâng lên thành 81 với đầy đủ các phòng ban:
Phần mềm, HCNS, Kế toán, QA, Kế hoạch Kinh doanh. QSoft Vietnam
đã thực hiện hàng trăm dự án lớn nhỏ bao gồm cả OSDC và Project
based, tập trung chủ yếu vào các ứng dụng nền web và ứng dụng di
động cho khách hàng trên nhiều quốc gia.
4
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2

(Đơn vị : người)

Bảng 1: Biểu đồ tăng trưởng lao động (resources)
Hệ thống quy trình ngày càng hoàn thiện với chuẩn ISO 9001: 2008,
đây là yếu tố bảo đảm vững chắc cho chất lượng của các dự án. Chưa
dừng lại ở đó, trên lộ trình phát triển của mình, QSoft Vietnam đang
hướng đến xây dựng chuẩn ISO 27001 trong năm 2011 và CMMi4 năm
2014. QSOFT cũng đã xây dựng thành công văn hóa QSoft riêng biệt
với những phẩm chất nổi bật như: Đoàn kết, tương trợ, không ngừng
học tập, chia sẻ để cùng phát triển, làm hết sức, chơi hết mình Các sự
kiện như du lịch hè, QSoft Idol, chân dung QSoftee là sân chơi bổ ích,
mang lại những phút “xả hơi” quý giá cho anh chị em, đồng thời giúp
mọi người hiểu và gần nhau hơn.
Được thành lập năm 2005, QSoft Việt Nam nhanh chóng khẳng định
vị thế là một trong những công ty phát triển phần mềm và thiết kế
website hàng đầu Việt Nam. Với đội ngũ kỹ sư có chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng hiện đại, phương thức quản lý chuyên
nghiệp và sự tận tâm trong công việc, trong 7 năm qua, QSoft Việt Nam
5
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
đã luôn mang lại cho khách hàng sự hài lòng đồng thời có những bước
phát triển nhanh chóng và bền vững .
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chinh của công ty
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh lĩnh vực công nghệ thông tin
Công ty chủ yếu cung cấp các dịch vụ sau:
• QSoft Việt Nam chuyên sâu về lập trình PHP với hơn 300 dự án
thành công. Với PHP chúng tôi có thể giúp khách hàng:
• Xây dựng website cho công ty với mức phí cạnh tranh nhất, đảm
bảo tối ưu hóa hình ảnh của công ty bạn tới khách hàng qua
QSoft CMS hay Joomla.

• Xây dựng gian hàng trực tuyến với đầy đủ các tính năng mới nhất
theo lý thuyết về thương mại điện tử, qua đó tối ưu hóa doanh số
bán hàng của bạn với QSoft Cart hoặc ZenCart, Magento.
• Phát triển các ứng dụng PHP của khách hàng theo yêu cầu, với
mục đích sử dụng làm web cộng đồng hay ứng dụng intranet với
Zend Framework, Drupal, Symphony, CakePHP.
• .NET: QSoft Việt Nam cung cấp các dịch vụ .NET sau:
• Phát triển và thiết kế các ứng dụng .Net an toàn, tùy biến cao cho
web, client-server hay cho desktop sử dụng C# hay VB.NET.
• Phát triển và bảo trì các ứng dụng .NET
• Tích hợp các ứng dụng .NET
• Tái cấu trúc, chuyển các ứng dụng desktop và web từ các ngôn
ngữ cũ sang .NET
• : Đội ngũ nhân sự QSoft Việt Nam có thể giúp bạn thiết kế và
phát triển các ứng dụng C/C++ khác nhau:
• Ứng dụng desktop.
• Thành phần phần mềm
• Ứng dụng multimedia
• C++ games .
• Các công cụ chỉnh sửa ảnh và quản lý file
• Các giải pháp phần mềm C++ mở rộng và portable bằng C++
• Lập trình các hệ thống phức tạp
• Ứng dụng C++ tùy biến
• Java: Các lập trình viên Java của công ty cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ:
• Phát triển ứng dụng Java cho Linux, Windows, Mac OS, Mobile
platform
• Phát triển các ứng dụng Java cho desktop
• Các giải pháp theo yêu cầu trên nền Java
• J2EE design patterns

6
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
• Thiết kế web, thiết kế các loại games
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng
rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ
trưởng đứng đầu là giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Nhìn chung, mô hình tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp bố
trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ của từng phòng ban, do đó đảm bảo cho Công ty hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại
của mình. Với bộ máy tổ chức quản lý như thế này, Công ty hoạt động
có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường. Điều hành
mọi sự hoạt động trong Công ty là Tổng Giám đốc Công ty, bên cạnh
đó có Phó tổng Giám đốc và năm Giám đốc các phòng có nhiệm vụ
phụ trách và tham mưu cho Tổng Giám đốc về ba mảng chính: Công
tác nội chính, giám sát quá trình sản xuất và kinh doanh. Tiếp đến là các
Tổng Giám
Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Giám Đốc
Tài Chính
Giám Đốc
Marketing
Giám Đốc
Kỹ Thuật
Giám Đốc

DỰ Án
Giám Đốc
QA
Phòng KẾ
Toán
Phòng
Marketing
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng PM Tesing
QA
7
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
phòng ban chức năng với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, giữa
các phòng ban này có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm mục đích
cuối cùng là giúp cho Tổng Giám đốc giải quyết tốt những vấn đề đang
phát sinh trong từng ngày, từng giờ của Công ty.
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TAỊ
CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM.
1.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bước phát triển tốt,
luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra.
Doanh số bán hàng năm sau cao hơn năm trước, số nộp Ngân sách ngày
càng tăng, đời sống của cá nhân viên ổn định và từng bước cải thiện cùng
với sự phát triển kinh doanh, trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên
được nâng lên hơn trước. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng
sau:
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
1 Doanh thu Tr .đ 4002 8000 10800
2

∑Chi phí
Tr .đ 2500 5700 8900
3 Chi phí TL Tr .đ 2009 4500 7009
4 Lợi nhuận TT Tr .đ 1502 2300 1900
5 Lợi nhuận ST Tr .đ 1126,5 1725 1425
6
Tỷ lệ TL/∑ CP
% 80,36 78,9 78,7

Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu của công ty không ngừng tăng
lên qua các năm .Doanh thu năm 2011 là 10800 triệu đồng tăng 35% so
với năm 2010 và tăng 57%so với năm 2009 . Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới tuy lợi nhuận qua cá năm của công ty không
ngừng tăng nhưng ta có thể thấy lợi nhuân trước thuế năm 2011 là 1900
giảm 21%so với năm 2010 . Tuy lợi nhuận năm 2011 giảm so với năm
2012 nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra .Chi phí tiền
lương qua các năm đều tăng cho thấy rằng số lượng nhân viên của công
ty ngày càng tăngcho thấy công ty ngày càng mở rộng thị trường . Đây là
hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện được trong
8
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần
phải luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh
cho phù hợp với sự phát triển của đất nước
Mặc đùoanh thu ,lợi nhuận qua cá năm là khác nhau nhung theo kế
hoách kinh doanh dài hạn của công ty thì chi phí tiền lương chiếm
khoảng 70% đến 80% tổng chi phí của công ty . Không những vậy năng
suất lao động của công ty ngày càng tăng 6 năm qua được thể hiện biểu
đồ sau:
(Đơn vị %)

Biểu đồ2 : năng suất (productivity)
Có thể nói dù chưa đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá thương hiệu,
tên tuổi của QSoft Vietnam cũng đã được biết đến bởi rất nhiều khách
hàng trong nước và quốc tế. Cách thức PR hình ảnh doanh nghiệp hiệu
quả và bền vững nhất chính là thông qua con người, sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp. 6 năm là một chặng đường không quá dài,
nhưng là vừa đủ để tạo nên nền tảng vững vàng, những bước chạy đà lý
tưởng cho một QSoft Vietnam thăng hoa trong giai đoạn kế tiếp
1.2.2 Đặc điểm lao động của công ty
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh lĩnh vực công nghệ
thông tin– một ngành đòi hỏi con người phải vận động và cập nhật liên
tục nên yêu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ- nên cơ cấu lao động
9
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với
từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối
với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ
ràng .Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nhân lực trong công ty ta xem bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
STT Các chỉ tiêu Số công nhân
viên
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng số CNV 81 100
• Nam
60 74,1
• Nữ
21 25,9
2 Trình độ
• Đại học

81 100
• Trên đại hoc
5 6,17
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty Qsoft Việt Nam)
Với số lượng 81 nhân viên có độ tuổi trung bình tử 22 đến 40 tuổi
,trong đó bao gồm 74,1% là nhân viên nam và 25,9% là nhân viên nữ.
Cơ cấu vềtrình độ nhân viên, nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy
100% nhân viên tôt nghiệp đai hoc chinh quy trong đó có 6,17%có trình
độ trên đại học .
Đội ngũ nhân viên công ty cổ phần QSOFT Việt Nam được đánh giá
là năng động nhiệt tình ,nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường đặc biệt
là thị trường công nghệ thông tin hiên nay .Đây cũng là sức ép rất lớn
đối với công ty cổ phần QSOFT Việt Nam trong việc hoạch định chính
sách tiền lương ,nhằm đáp ứng nhu cầu đúng đắn về luongwcuar người
lao động cũng như chế độ đãi ngộ đẻ giữ chân người có tài ,có năng
suất lao động cao.
Đội ngũ nhân sự tại QSoft Việt Nam bao gồm các lập trình viên cao
cấp và các kỹ sư thiết kế website giàu ý tưởng, đã trải qua các khóa đào
tạo cần thiết và được tạo điều kiện làm việc tốt nhất để thể hiện khả
năng của mình một cách tối ưu đồng thời mang lại giá trị cho khách
10
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
hàng. Ngoài ra Các kỹ sư CNTT của QSoft Việt Nam có khả năng trao
đổi công việc bằng tiếng Anh gần tương đương với các lập trình viên
bản ngữ qua các cách khác nhau như điện thoại, Skype, các chương
trình Chat trực tuyến, email.
1.2.3 Công tác quỹ lương của công ty cổ phần QSOFT Việt Nam.
1.2.3.1 Cách xây dựng quỹ lương.
Triệt để tôn trọng chính sách của Nhà nước về lao động tiền lương,
bao gồm bảng lương, thang bảng lương ban hành kèm theo CP ngày

01/05/2012 về mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, các chế độ
phụ cấp và việc trích BHXH, BHYT, BHTN do Nhà nước quy định.
Theo đó quỹ lương được hiểu như sau:
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động
do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm:
• Tiền lương cấp bậc (Còn gọi là tiền lương cơ bản hay tiền lương
cốđịnh).
• Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng.
Thành phần quỹ lương dựa theo những quy định sau của Nhà
nước:
• Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang lương, bảng
lương của Nhà nước.
• Tiền lương công nhật trả cho những người làm theo hợp đồng.
• Tiền lương trả cho NV nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép vì việc riêng
tư trong phạm vi chính sách của công ty .
• Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên.
• Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trưởng sản xuất.
• Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp.
11
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
• Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
• Phụ cấp khu vực.
 Quỹ lương làm thêm giờ:
Lương làm thêm giờ ngày thường được tính bằng 150% mức lương giờ
của ngày công làm việc chính thức.
Lương làm thêm

giờ ngày thường
=
( V

1
+ V
3
)
X
Số giờ
X 150%
Số giờ làm việc
trong tháng
Lương làm thêm giờ ngày cuối tuần được tính bằng 200% mức lương
giờ của ngày công làm việc chính thức.
Lương làm thêm
giờ ngày cuối tuần
=
( V
1
+ V
3
)
Số giờ làm việc
trong tháng
Lương làm thêm giờ vào ngày lễ tết được nghỉ có hưởng lương được
tính bằng 300% mức lương giờ của ngày công làm việc chính thức.
Lương làm thêm
giờ ngày lễ tết
=
( V
1
+ V
3

)
Số giờ làm việc
trong tháng
Trong đó :
V
1
Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V
3
Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
1.2.3.2 Tình hình sử dụng quỹ lương.
Quỹ lương thực hiện của công ty được thực hiện qua bảng sau:
Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
2010
%TH
/Kh
2011 %TH/
Kh
KH TH KH TH
∑ Doanh thu
Tr.đ 7500 8000 106,6 10000 1080
0
108,0
∑ Chi phí
Tr.đ 6000 5700 95,0 9000 8900 89,8
∑ Lao động
Người 65 60 92,2 81 80 98,7

Quỹ lương Tr.đ 5000 4500 95,0 7500 7009 93,4
NSLĐ bq % 23,08 38.33 166,0 12.35 23,75 1,92
Tỷ lệ quỹ
% 83,3 78,95 94, 7 83,33 78,5 94,2
12
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
lương/CP
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy doanh thu thực hiện năm 2011 là
10800 tr iệu đồng tăng 35% so với năm 2011 (8000 triệu đồng ).Tuy
doanh thu co tăng nhưng NSLĐbq/người lại giảm so với năm 2010 .Đó
cũng là thực tế dễ hiểu bới khủng hoảng kinh tế Mĩ năm 2008 nhưng mãi
đến năm 2011 nó mới thực sự ảnh hưởng tới Việt Nam mặc dù thị trường
chính của công ty là ở nước ngoài nhưng công ty cổ phần QSOFT không
tránh khỏi vòng xoáy đó .Tuy nhiên ta thấy rằng quỹ lương chung vẫn
tăng Đối với mức lương tăng liên tục sẽ đảm bảo được đời sống của
người lao động từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Do là một công ty dặc thù nên chi phí tiền lương của công ty thường
chiếm từ 75%-84% tổng chi phí của công ty
Ta thấy công tác quỹ lương ở công ty khá hợp lý đối với các quy định
của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện công ty đã có nhiều cố gắng
tuân thủ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương.
Bên cạnh đó, công ty thực hiện kế hoạch quỹ lương trên cơ sở xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh do vậy, nếu công ty đạt hoặc vượt mức kế
hoạch thì quỹ lương cũng tăng vượt kế hoạch và ngược lại, không đạt
kế hoạch thì quỹ lương cũng giảm đi và tiền lương của người lao động
cũng bị giảm.
1.2.3.3 Các khoán phụ cấp
- Là khoản tiền bổ sung thường xuyên được tính thêm vào tiền lương
hàng tháng của NLĐ, tùy theo tính chất công việc và điều kiện lao động
như: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, điện thoại, phụ cấp

hoạt động công đoàn thanh niên và các phụ cấp thỏa thuận khác.
Phụ cấp có tác dụng bổ sung thu nhập cho NLĐ, bù đắp các chi phí hợp
lý do nhu cầu công việc và phát huy tinh thần trách nhiệm của NLĐ.
13
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Khi tính chất công việc và điều kiện lao động thay đổi thì phụ cấp cũng
sẽ thay đổi theo.
Các khoản phụ cấp được chi cho nhân viên công ty cổ phần QSOFT
Việt Nam gồm có:
BẢNG KÊ PHỤ CẤP
Công việc Số tiền (VNĐ)
1. Phụ cấp xăng xe, đi lại
Kế toán 150.000
Hành chính 150.000
Nhân sự 150.000
2. Phụ cấp điện thoại
Kế toán 150.000
Hành chính 150.000
Nhân sự 150.000
3. Phụ cấp hoạt động công
đoàn thanh niên
Trưởng nhóm 200.000
Thành viên 100.000
4. Phụ cấp chức vụ, trách
nhiệm
Theo Quyết định của
giám đốc
Phụ cấp ăn trưa V
6


• Phụ cấp ăn trưa nhằm mục đích hỗ trợ tiền ăn giữa ca cho NLĐ, do
vậy phụ thuộc vào ngày công làm việc trong tháng và số giờ làm việc
trong ngày của NLĐ.
Mức phụ cấp ăn trưa được quy định cụ thể tùy theo từng thời kỳ
Hiện tại mức phụ cấp ăn trưa là 15.000đ/người
 Phụ cấp thai sản.
14
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Luật BXXH số 71/2006 quy định đối tượng được hưởng chế độ BHXH
như sau:
Điều 2; Đối tượng áp dụng bao gồm :
• Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn , hợp đồng
lao động có thời hạn 3 tháng trở lên
-Chế độ thai sản :
• Chế độ thai sản đượng hưởng gồm 04 tháng lương ( theo mức
đóng lương đã đăng ký với cơ quan BHXH); lưu ý: 4 tháng nghi
thai sản được quy đổi ra số ngày nghỉ tính cả thứ 7 và chủ nhật, số
ngày ko quá 120 ngày
• Chế độ trợ cấp 1 lần bằng 02 tháng lương ( theo mức đóng đã đăng
ký với cơ quan BHXH )
• Chế độ dưỡng sau khi sinh :được hưởng 5-7 ngày dưỡng sức với
mức lương tham gia BHXH tháng chia cho số công lao động bình
quân 1 tháng nhân với 25% tổng cộng cả 3 khoản trên là mức thai
sản được hưởng.
TRỢ CẤP THAI SẢN VÀ TIỀN NGHỈ PHÉP
Họ và tên : ĐẶNG THỊ THÚY
HẰNG
Năm sinh:
1984
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên

kiểm thử
Đơn vị công tác: Công ty CP QSoft Việt Nam
Họ và tên con:
NguyễnĐặng Hà Linh Con thứ : 01
Sinh ngày:
15/11/2011
Nội dung
Đơn
vị
Số
lượ
ng
Mức
lương
bình
quân
Thành
tiền
BH
XH
chi
trả
Trợ cấp thai
sản Tháng 4
1,
616,667
6,466
,700
Trợ cấp nghỉ
việc nuôi con Tháng 2


830,000
1,660
,000
Trợ cấp sinh
con Lần 1

500,000
500
,000
15
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Ngày phép còn
lại năm
2011(T10/2011
) Ngày 0.5

230,769
115
,400
Ngày phép
trong thời gian
nghỉ thai sản Ngày 3

84,615
253
,800
Cộng
8,995,
900

1.2.4 Các hình thức và chế độ trả lương được áp dụng tại công ty cổ
phần QSOFT Việt Nam.
Thực tế trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều loại hình doanh
nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều có những cách thức trả lương khác
nhausao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của mình .Công ty cổ
phần QSOFT Việt Nam cũng vậy ,công ty luôn tìm tòi để đưa ra những
cách thức tình và trả lương sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
của mình , vừa kích thích tinh thần làm việc công nhân viên, thúc đẩy
quá trình kinh doanh hiệu quả
Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức trả lương sau đây:
 Hình thức trả lương theo thời gian.
 Hình thức trả lương khoán gọn.
 Lương thời gian
• Lương tháng: Là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế trong tháng và mức lương tháng của từng chức danh công
việc mà NLĐ đang đảm nhiệm. Lương tháng được tính toán trên cơ sở
tháng 26 ngày công theo quy định của Nhà nước.
16
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
• Lương công nhật: Là hình thức lương thời gian được trả cho NLĐ căn cứ
vào mức lương ngày công làm việc thực tế. Hình thức lương công nhật
có thể thanh toán theo ngày, tuần, tháng tùy theo công việc.
1.2.4.1 Phương pháp tính lương thời gian
• Lương tháng
V
tháng
=
( V
1
+ V

3
)
X
Số ngày công làm

việc
Số ngày công trong
tháng

Trong đó: V
tháng
Tiền lương tháng
V
1
: Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V
3
: Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
• Thu nhập tháng
W
tháng
=
( V
1
+ V
3
+V
6
)
X

Số ngày công

làm việc
+
V
4
, V
5
,
V
7
(nếu
Số ngày công
trong tháng
Trong đó: W
tháng
Thu nhập tháng
V
1
Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V
3
Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
V
4
Tiền lương kinh doanh bổ sung
V
5
Các khoản phụ cấp lương
V

6
Phụ cấp ăn trưa
V
7
Thưởng
Biểu: Bảng lương thời gian
17
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
ST
T
HỌ VÀ
TÊN
Chức
danh
Lương
CB(V1)
Lương
KD(V3)
Ngày
công
Lương tháng
1
Trần Anh
Tuấn
GD 2.400.000 20.000.000 26 22.400.000
2
Ngô Khánh
Hoàng
GD 2.400.000 20.000.000 26 22.400.000
3

Trần T.
Minh Hải
KT 2.300.000 8.000.000 26 10.300.000
4
Nguyễn.
Tuyết Trang
IT 2.200.000 8.000.000 25.5 10.003.000
5
Nguyễn
Mạnh Anh
IT 2.200.000 8.000.000 24 9.415.000
6
Nguyễn Văn
Trường
BPP 2.200.000 9.000.000 26 11.200.000
7
Đoàn Anh
Tùng
IT 2.200.000 8.000.000 22 8.630.000
8
Nguyễn Thị
Oanh
KTV 2.200.000 12.000.000 26 14.200.000
9
Vũ Văn
Thanh
NVK 2.140.00 8.000.000 26 10.140.000
10
Đặng Thị
Thúy Hằng

IT 2.200.000 8.000.000 26 10.200.000
Qua bảng ta thấy: đối với Trần Anh Tuấn tiền lương thời gian được
tính như sau:
W
tháng
= (2.400.000 +20.000.000 )/26 *26 =22.400.000 (đ)
Đây là số tiền được lĩnh ngoài tiền lương cấp bậc. Số tiền này
được trích ra từ tổng quỹ lương thời gian của công ty. đối tượng áp
dụng hình thức trả lương thời gian là rất rộng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
1.2.4.2 Hình thức trả lương khoán gọn.
18
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
- Lương khoán: Là hình thức trả lương mà thu nhập/quỹ lương
khoán gọn cho một cá nhân hoặc một nhóm NLĐ với yêu cầu để thực
hiện, hoàn tất một khối lượng công việc được giao (có tính đến yếu tố
chất lượng, định mức) trong một khoảng thời gian quy định. Lương
khoán thường áp dụng cho các vị trí như lao công, tạp vụ, lái xe,
- Áp dụng cho các công việc khó xác định khối lượng hoặc tính chất
công việc không thường xuyên phát sinh.
- Lương được khoán gọn một lần trên cơ sở khối lượng dự tính và
chất lượng công việc phải thực hiện trong một thời gian nhất định.
- Lương khoán được tính theo sự thỏa thuận giữa Công ty và người
nhận khoán.
Bảng tính lương khoán gọn
Stt Họ và tên Chức vụ Lương khoán
1 Nguyễn văn Duy Bảo vệ 6.000.000
2 Đoàn Hồng Phước Bảo vệ 6.000.000
3 Nguyễn văn Phúc Lái xe 6.000.000.
4 Phạm Thị Lý Tạp vụ 6.000.000

5 Trần Thị Cúc Tạp vụ 6.000.000
Tổng 30.000.000
1.2.5 Tiền thưởng.
19
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
 Tiền thưởng V
7
-Thưởng là sự chia sẻ thành quả của Công ty nhằm khuyến khích cá
nhân hoặc tập thể thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành các chỉ tiêu
công tác về số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
• Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh, Giám đốc sẽ xem xét và quyết
định mức thưởng trong Công ty.
• Thưởng có thể bằng tiền hoặc hiện vật.
-Các loại thưởng:
• Thưởng hàng năm: Tiền thưởng được tính trong năm căn cứ vào
thành tích chung cả năm của cá nhân, tập thể và các danh hiệu thi
đua (nếu có).
• Thưởng thành tích (thưởng cá nhân hoặc tập thể): Tiền thưởng
không căn cứ vào thời gian làm việc mà căn cứ vào thành tích
20
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
nổi bật, xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác.
• Thưởng lễ tết
• Ngoài ra, hàng năm Công ty còn thưởng tháng lương thứ 13 cho
NLĐ vào dịp Tết Nguyên đán căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- NLĐ thôi việc không được hưởng bất cứ khoản thưởng nào phát
sinh kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực.
-Các loại thưởng:
• Thưởng hàng năm: Tiền thưởng được tính trong năm căn cứ vào

thành tích chung cả năm của cá nhân, tập thể và các danh hiệu thi
đua (nếu có).
• Thưởng thành tích (thưởng cá nhân hoặc tập thể): Tiền thưởng
không căn cứ vào thời gian làm việc mà căn cứ vào thành tích nổi
bật, xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác.
• Thưởng lễ tết
• Ngoài ra, hàng năm Công ty còn thưởng tháng lương thứ 13 cho
NLĐ vào dịp Tết Nguyên đán căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- NLĐ thôi việc không được hưởng bất cứ khoản thưởng nào phát
sinh kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực.
1.2.5.1 Quỹ khen thưởng và đối tượng khen thưởng .
- Quỹ khen thưởng của công ty trích từ nguồn lợi nhuận còn lại và từ
các nguồn khác và nguồn do các đơn vị khác thưởng cho công ty, được
chia ra làm 85% cho quỹ khen thưởng chung và 15% quỹ khen thưởng
của Giám đốc. Mặt khác tiền thưởng của công ty căn cứ vào kết quả sản
suất kinh doanh của công ty trong đó có:
Tiền thưởng đột xuất do công ty quy định.
*Đối tượng áp dụng:
21
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Là tất cả các cá nhân, tập thể trong danh sách trả lương của công
ty trong thời kỳ xét thưởng đều được xét thưởng trừ các đối tượng:
• Cán bộ công nhân viên nghỉ chờ việc, nghỉ việc không hưởng
lương, mất sức lao động theo chế độ, bị đình chỉ công tác hoặc tạm
đình chỉ công tác để thanh tra, kiểm tra, tạm hoãn hợp đồng lao
động.
• Cán bộ công nhân viên vi phạm kỳ luật từ khiển trách trở lên.
1.2.5.2 Tiêu chuẩn xét thưởng .
NỘI DUNG

Tổng
điểm
Hệ
số
THÀNH VIÊN
TIÊU CHÍ CHI TIẾT
Điểm
Tổng
điểm
HOÀN
THÀNH
CHỨC
NĂNG
NHIỆM
VỤ
Kết quả thực hiện công việc được giao. 5 1.00 4 4.00
Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh và
theo sát tiến độ thực hiện
5 1.00 5 5.00
Sử dụng kiến thức chuyên môn với vị trí
hiện tại
5 1.00 5 5.00
Chủ động đề xuất biện pháp xử lý phù
hợp với tình hình thực tế.
5 1.00 5 5.00
Ý thức phấn đấu, tích cực rèn luyện
nâng cao khả năng chuyên môn, hoàn
thiện bản thân
5 1.00 4 4.00
CHẤT

LƯỢNG
CÔNG
VIỆC
HOÀN
THÀNH
Đảm bảo yêu cầu chất lượng. 10 2.00 5 10.00
Nắm vững và vận dụng được quy trình,
quy định nghiệp vụ
5 1.00 5 5.00
Chủ động đưa ra sáng kiến, đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng công việc
10 2.00 4 8.00
THỜI
GIAN
HOÀN
THÀNH
CÔNG
Hoàn thành công việc đúng thời gian
quy định.
15 3.00 5 15.00
22
Xếp
loại
Thang điểm Ghi chú
Cá nhân
A
85 điểm –
100 điểm
Chỉ có trong
nhóm xếp

loại B trở lên
A-
75 điểm – 84
điểm
B
60 điểm – 74
điểm

C < 60 điểm
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
VIỆC
TỔ
CHỨC
CÔNG
VIỆC
Lên kế hoạch rõ ràng và bám sát/cập
nhật việc thực hiện theo kế hoạch
10 2.00 5 10.00
Đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro,
chủ động trao đổi với lãnh đạo nắm tình
hình
5 1.00 4 4.00
PHỐI
HỢP
CÔNG
VIỆC
Tinh thần hợp tác và sẵn sàng hỗ trợ
công việc trong nội bộ phòng, tuân thủ
quy định chung của nhóm
4 0.80 5 4.00

Tinh thần hợp tác và sẵn sàng hỗ trợ
công việc trong nội bộ Công ty.
3 0.60 5 3.00
Tinh thần hợp tác và sẵn sàng hỗ trợ
công việc với khách hàng/đối tác.
3 0.60 5 3.00
NỘI QUY,
QUY
ĐỊNH
Chấp hành nội quy lao động, có ý thức
giữ gìn bảo vệ môi trường làm việc
4 0.80 5 4.00
Thực hiện đúng các quy trình, quy định,
quy tắc ứng xử của Công ty.
3 0.60 5 3.00
Tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể
do Công ty tổ chức.
3 0.60 5 3.00
Cộng 100 95.00
1.2.5.3 Tiền thưởng được tính .
Tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng được tính theo công thức.
Tiền thưởng cho một cán bộ công nhân viên:
T = V1 x a x b
Trong đó:
a: hạng thành tích của người được hưởng lương loại A.
b: là hệ số thưởng.
Qua đây chúng ta thấy rằng công ty đã cố được sự quan tâm đối với
nhân viên trong công ty. Đó là việc cần làm và nên làm để cho mọi
thành viên phấn đấu đạt thành tích, hiệu quả cao trong hoạt động công
tác của mình, tiền thưởn nó vừa là khoản thu nhập đồng thời nó giúp

con người tự tin, tự hào vì sự đóng góp sức lực của mình vào thành tích
của công ty. Do đó tiền thưởng là hết sức quan trọng và cần có. Tiền
thưởng là một công cụ để thu hút và giữ lại những nhân viên giỏi.
Các hình thức khen thưởng giành cho nhân viên hoàn thành tốt công
việc tạo nên động lực làm việc quan trọng. QSoft Việt Nam xây dựng
các hình thức đánh giá và khen thưởng phù hợp, công bằng.
1.2.6 Các khoán khác liên quan đến tiền lương.
23
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
1.2.6.1 Chế độ bảo hiểm .
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động
và người lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội
-NLĐ đã ký kết hợp đồng lao động chính thức với Công ty CP Phần
mềm Chất lượng Việt Nam thì được tham gia bảo hiểm bắt buộc theo
quy định của Nhà nước.
NLĐ đã ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm trở lên
được tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nhà nước.
-Tổng tỷ lệ trích nộp bảo hiểm là 25% trên mức tiền lương đóng bảo
hiểm.
-Mức tiền lương đóng bảo hiểm là tiền lương cố định theo cấp bậc được
xác định theo thang lương, bảng lương (tiền lương cơ bản) và được ghi
rõ trong hợp đồng lao động hoặc theo quyết định nâng lương, quyết
định bổ nhiệm.
-Trách nhiệm đóng bảo hiểm Nhà nước của mỗi bên được quy định như
sau:
• NLĐ trích nộp 9,5% mức tiền lương đóng bảo hiểm, trong đó

 Bảo hiểm xã hội: 7%
 Bảo hiểm y tế: 1,5%
 Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
• NSD LĐ trích nộp 21% mức tiền lương đóng bảo hiểm, trong đó:
 Bảo hiểm xã hội: 17%
 Bảo hiểm y tế: 3%
 Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
- NSD LĐ đóng trước toàn bộ bảo hiểm của NLĐ cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định và sẽ trừ dần
1.2.6.2 Thuế thu nhập các nhân
24
Đề án thực tập SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
NLĐ có nghĩa vụ đóng thuế TNCN theo Pháp luật. Công ty có trách
nhiệm khấu trừ tại nguồn khi chi trả lương cho NLĐ.
Cán bộ TCKT có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục và cách tính thuế
cho NLĐ khi cần.
BẢNG TÍNH THUẾ TNCN
Stt Họ và tên Thu
nhập
chịu
thuế
theo
bảng
lương
Giảm
trừ bản
thân
Bảo
hiểm
Thu

nhập
tính
thuế
Tổng
thuế
1
Lê Hoàng
Hải
6,00
0,000
4,00
0,000

209,00
0
1,79
1,000

89,550
2
Nguyễn
Trung Dũng
6,00
0,000
4,00
0,000

218,50
0
1,78

1,500

89,075
3
Lăng Vĩnh
Tường
6,00
0,000
4,00
0,000

218,50
0
1781
,500

89,075
4 Đặng
Phương
Nhung
6,00
0,000
4,00
0,000

209,00
0
1,79
1,000


89,550
5
Vương Thị
Thủy
6,00
0,000
4,00
0,000

181,90
0
1,81
8,100

90,905
6
Đàm Công
Thành
6,00
0,000
4,00
0,000

195,50
0
1,80
4,500

90,225
7 Kiều

Nguyên
Nhung
6,00
0,000
4,00
0,000

181,90
0
1,81
8,100

90,905
8
Cấn Tuấn
Anh
6,00
0,000
4,00
0,000

209,00
0
1,79
1,000

89,550
9
Đỗ Nam
Khánh

6,00
0,000
4,00
0,000

218,50
0
18
1,500

9,075
10
Dương Thu
Hương
6,00
0,000
4,00
0,000

181,90
0
1,81
8,100

90,905
Dựa vào bảng tính thuế thu nhập cá nhân trên ta thấy công ty cổ phần
QSOFT Việt Nam đã thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội cưa nhân
viên đều được thực hiện ,đảm bảo an toàn lao động .Đồng thời công ty
cũng trích một phần tiền lương của nhân viên để nộp thuế thu nhập cá
25

×