Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy sữa đậu nành việt nam – vinasoy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 105 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ






Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM







Sinh viên thực hiện : Lê Quang Phi
Ngành : Quản trị doanh nghiệp – K51
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Thanh Loan
Quảng Ngãi, tháng 08/2011

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ







Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM







Sinh viên thực hiện : Lê Quang Phi
Ngành : Quản trị doanh nghiệp – K51
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Thanh Loan
Quảng Ngãi, tháng 08/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BK HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Lê Quang Phi
Lớp : Quản trị doanh nghiệp
Khóa : 51
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Thanh Loan

1. Tên đề tài tốt nghiệp:
“Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu nành
Việt Nam – VinaSoy”.
2. Các số liệu ban đầu:

- Các số liệu, bài viết được thu thập tại Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam.
- Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Ngãi.
- Các giáo trình, bài viết có liên quan đến công tác quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp sản xuất.
3. Nội dung chính của đồ án: Gồm 3 phần
- Phần I: Lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu
nành Việt Nam – VinaSoy.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
tại Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy.
4. Số lượng các tên, bảng biểu, bản vẽ:
5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

Quy Nhơn, ngày … tháng … năm 2011
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


ThS. Đặng Thị Thanh Loan
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên sinh viên : Lê Quang Phi
Lớp : Quản trị doanh nghiệp
Tên đề tài tốt nghiệp : “Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà
máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy”.
Tính chất của đề tài: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Nội dung của đồ án:

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Hình thức của đồ án:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Nhận xét khác:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
- Nội dung đồ án: ………/40
- Hình thức đồ án: ………/10
Tổng cộng: ………/50 (Điểm: ……)

Ngày … tháng … năm 2011
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH-TT : Bán hàng - Tiếp thị
DB : Dự báo
ĐB : Điểm bán
ĐVT : Đơn vị tính
HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Points
: (Hệ thống phân tích mối nguy hiểm & kiểm soát điểm tới hạn)
ISO : International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế)
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KH : Kế hoạch
KH-KD : Kế hoạch - Kinh doanh
KT-SX : Kỹ thuật - Sản xuất
NC, PT và PTSP : Nguyên cứu, Phát triển và Phân tích sản phẩm
NGK : Nước giải khát
NVL : Nguyên vật liệu
PVC : Poly Vinyl Clorua
TC-HC : Tổ chức - Hành chính
TC-KT : Tài chính - Kế toán
TD : Tiêu dùng
UHT : Ultra High Temperature
: (Xử lý ở nhiệt độ cực cao)

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: Lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp 2
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.2
1.1.1. Khái niệm đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 2
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 2
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu 2
1.1.1.3. Vai trò và mục tiêu của nguyên vật liệu 3
1.1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 4
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 4
1.1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 5
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 7
1.2. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 9
1.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng 9
1.2.1.1. Khái niệm định mức tiêu dùng 9
1.2.1.2. Phương pháp xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 9
1.2.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp 10

1.2.2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng 10
1.2.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ 11
1.2.2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua 13
1.2.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu 13
1.2.4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu 14
1.2.4.1. Tổ chức thu mua 14
1.2.4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu 14
1.2.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu 15
1.2.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu 16
1.2.7. Tổ chức thanh quyết toán 17
1.2.8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm 18
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật liệu trong doanh nghiệp 18
1.3.1. Nhân tố chủ quan 18
1.3.2. Nhân tố khách quan 18
1.4. Phương thức sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu 18
1.4.1. Quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu 18
1.4.2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu 19
1.5. Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu 19
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu nành
Việt Nam – VinaSoy 20
2.1. Tổng quan về Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy 20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Nhà máy 22
2.1.4. Công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy 24
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam 34
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Nhà máy 34
2.2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy 36
2.2.2.1. Khâu quản lý thu mua 36

2.2.2.2. Khâu bảo quản 36
2.2.2.3. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 37
2.2.2.4. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu 42
2.2.2.5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm nguyên vật liệu 45
2.2.2.6. Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và nhập kho nguyên vật liệu 53
2.2.2.7. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu 55
2.2.2.8. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu 56
2.2.2.9. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm 58
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở Nhà máy 59
2.2.3.1. Những thành tích đạt được 59
2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại 60
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại
Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy 62
3.1. Định hướng hoạt động của Nhà máy trong thời gian tới 62
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu 66
3.3. Tổng hợp và đánh giá hiệu quả của các giải pháp 83

KẾT LUẬN 84
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Nhà máy qua các năm 30
Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ sữa thương mại của Nhà máy theo doanh thu 31
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu của Nhà máy qua các năm 32
Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận của Nhà máy qua các năm 34
Bảng 2.5: Tình hình dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu quý 4/2010 37
Bảng 2.6: Tình hình chất lượng nguyên vật liệu tại kho của Nhà máy quý 4/2010 39
Bảng 2.7: Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của Nhà máy 41
Bảng 2.8: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu quý 4/2010 cho Fami hộp 43
Bảng 2.9: Kết quả tính lượng nguyên vật liệu cần mua ở quý 3/2010 cho Fami hộp 44
Bảng 2.10: Định mức thời gian lao động cho một sản phẩm sữa 200 ml 45

Bảng 2.11: Diện tích, sản lượng đậu nành trong cả nước qua các năm 47
Bảng 2.12: Tình hình thu mua đậu nành hạt của các năm 49
Bảng 2.13: Tình hình thu mua nguyên vật liệu quý 4/2010 50
Bảng 2.14: Giá mua của một số nguyên vật liệu chủ yếu của Nhà máy 51
Bảng 2.15: Thông tin giá cả các loại sữa đậu nành trên thị trường 52
Bảng 2.16: Cách xử lý phế liệu, phế phẩm tại Nhà máy 58

Bảng 3.1: Dự báo tình hình tiêu thụ sữa đậu nành của Nhà máy 67
Bảng 3.2: Dự báo tình hình nguyên vật liệu chính và phụ cần thiết cho sản xuất 69
Bảng 3.3: Sản lượng sữa dự báo qua các năm 69
Bảng 3.4: Sản lượng sữa tiêu thụ dự báo theo mức độ phục vụ trong tương lai 70
Bảng 3.5: Lượng nguyên vật liệu tối ưu cần thiết không bị thiếu 71
Bảng 3.6: Mức độ ảnh hưởng của nguyên vật liệu tại Nhà máy 71
Bảng 3.7: Các loại giống đậu nành cho năng suất cao trên thị trường 73
Bảng 3.8: Nhu cầu dinh dưỡng của đậu nành 74
Bảng 3.9: Lượng phân cần thiết cho 1.000 m2 để cây sinh trưởng phát triển tốt 75
Bảng 3.10: Tổng các khoảng chi phí cho việc tạo nguồn đậu nành 76
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động tại Nhà máy từ năm 2008 – 2010 78
Bảng 3.12: Lượng nguyên vật liệu tiết kiệm được khi thực hiện giải pháp 80
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả của các giải pháp 83


Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy 22
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành 25
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất chính của Nhà máy 28
Hình 2.4: Thị phần sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy qua các năm gần đây 29
Hình 2.5: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của Nhà máy 33
Hình 2.6: Dòng chuyển hóa nguyên vật liệu tại Nhà máy 35
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tình hình trồng đậu nành ở Việt Nam 48
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí kho nguyên vật liệu của Nhà máy 54

Hình 2.9: Sơ đồ quy trình cấp phát nguyên vật liệu tại Nhà máy 55
Hình 2.10: Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy 57

Hình 3.1: Xu hướng tiêu thụ sản phẩm sữa đậu nành của Nhà máy 68
Hình 3.2: Biểu đồ Pareto thể hiện mức độ ảnh hưởng của NVL chính và NVL phụ 72


1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp trong nước phải luôn
tự phấn đấu vươn lên đặc biệt là sau khi nền kinh tế thế giới đang có xu hướng dần
thoát khỏi khủng hoảng. Các doanh nghiệp muốn thành công phải tìm cách thích nghi
với những thay đổi của môi trường, tìm cách thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và dần
chiếm lấy lại thị phần. Do đó, các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu với việc tận
dụng các ưu thế về mẫu mã, chất lượng, thương hiệu,… để có tồn tại và phát triển.
Các ưu thế trên xuất phát từ yếu tố khoa học kỹ thuật, lao động, vốn và đặc biệt
là nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu luôn chiếm từ
60-80% giá trị của sản phẩm. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan
trọng trong công tác kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm góp phần gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngày nay nguồn nguyên liệu của các doanh nghiệp sản xuất ngày càng khan
hiếm, nếu muốn có đủ nguyên vật liệu và hạn chế những tổn thất nguyên vật liệu
doanh nghiệp cần phải quản lý nguồn nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và khoa học.
Nhận thức được tầm quan trọng này tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy” làm đề
tài tốt nghiệp cho mình. Đây có thể xem là đề tài mang tính cấp thiết cho Nhà máy khi
mà công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy còn nhiều lỏng lẻo và chưa chủ động
trong công tác cung ứng. Nội dung của đồ án gồm có ba phần:
Phần I: Lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sữa Đậu nành

Việt Nam – VinaSoy.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại
Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy.
Trong quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động của Nhà máy, do kiến thức và
thời gian còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tôi rất mong nhận
được sự góp ý, phê bình và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, các giáo viên trong khoa
TC-NH & QTKD cũng như Ban Lãnh đạo Nhà máy để đồ án này được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo cùng Ban Lãnh đạo
Nhà máy!

2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, trực tiếp
cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên
vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Một sự
biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và
tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Vậy ta có thể hiểu khái quát về nguyên vật liệu như sau: “Nguyên vật liệu là
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết, là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá”. Để tiện lợi
cho việc quản lý, nguyên vật liệu thường được chia thành nguyên vật liệu chính,

nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu,… Việc phân chia nguyên vật liệu không phải dựa
vào đặc tính vật lý, hoá học,… mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm.
Khác với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có
đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. Bên cạnh đó,
công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn
nên có thể được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu
để tạo hình thái vật chất của sản phẩm cụ thể.

3
- Về mặt giá trị: Do nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nên giá trị của nó sẽ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do
vậy, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được
đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại,… có tác động rất lớn đến chất
lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét về mặt hiện vật lẫn giá trị, nguyên vật
liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, là
một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy quản lý nguyên vật liệu

chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua,
vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất,…Việc thiếu hụt nguyên vật liệu
dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành theo kế hoạch của doanh
nghiệp, kéo theo là quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên
vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự
trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, quy cách,
chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các
hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật liệu, giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản
phẩm sản xuất ra không những có chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả
kinh doanh.

4
1.1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá
khác nhau, và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức
tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại nguyên vật liệu. Có rất
nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của
nguyên vật liệu mà chúng được phân chia thành các loại khác nhau. Nhìn chung trong
doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia

công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, thuộc
nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến:
+ Nguyên liệu: Khai thác trong tự nhiên, chưa qua chế biến công nghiệp.
+ Vật liệu: Đã qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, tăng chất
lượng,… tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành bình thường.
- Nhiên liệu, năng lượng: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ nhưng chúng
được xếp thành loại riêng do yêu cầu quản lý riêng.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển.
- Vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại và thiết bị mà các doanh
nghiệp mua nhằm đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất hoặc vật liệu
thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu khác chưa đề cập đến
trong các loại kể trên.
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung kinh tế
cùng chức năng của từng loại nguyên vật liệu và từ đó có phương hướng và biện pháp
quản lý thích hợp đối với từng loại nguyên vật liệu.

5
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
1.1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Giá nhập kho nguyên vật liệu

 Mua ngoài:
Giá gốc
nhập kho
=
Giá mua trên
hóa đơn
+
Chi phí
mua
-
Các khoản ghi
giảm giá mua
Trong đó:
- Giá mua trên hóa đơn: Bao gồm:
+ Giá của người bán.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại:
 Thuế nhập khẩu.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Thuế tài nguyên.
 Thuế VAT không được hoàn lại.
- Chi phí:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí thuê kho bãi.
+ Công tác phí của nhân viên mua hàng.
+ Hao hụt định mức trong quá trình mua hàng,…
- Các khoản ghi giảm giá mua:
+ Chiết khấu thương mại: Mua với số lượng lớn, được người bán chiết
khấu.
+ Giảm giá hàng mua do hàng kém chất lượng, sai quy định trong hợp
đồng, hoặc được khuyến mãi.

+ Hàng mua trả lại: Do kém chất lượng, sai quy định trong hợp đồng,…
 Tự sản xuất chế biến
Giá gốc
nhập kho
=
Giá gốc của NVL đêm
đi sản xuất, chế biến
+
Chi phí sản
xuất, chế biến

6
Trong đó, chi phí sản xuất, chế biến bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Đêm đi gia công, chế biến
Giá gốc
nhập kho
=
Giá gốc của NVL đêm
đi gia công, chế biến
+
Chi phí gia
công, chế biến

 Nhận góp vốn
Giá gốc
nhập kho
=
Giá trị NVL do hội
đồng định giá xác định

Giá xuất kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá
thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán
phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Giá thực tế đích danh: Nguyên vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó. Phương pháp này áp dụng đối với những nguyên vật liệu có giá trị
lớn, số lần nhập – xuất kho ít, có thể theo dõi vật liệu nhập theo từng lô riêng biệt.
 Giá nhập trước, xuất trước (FIFO): Tính giá nguyên vật liệu dựa trên
giả định: Cái nào nhập kho trước thì sẽ xuất kho trước. Vì vậy, đầu kỳ giả định là xuất
trước tiên, nếu hết thì sau đó xuất theo đúng thứ tự như được mua vào nhập kho. Ưu
điểm của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu trên bảng cân đối kế toán
sát với giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo.
 Giá nhập sau, xuất trước (LIFO): Giả định nguyên vật liệu nhập kho
sau thì sẽ xuất kho trước. Khi tính giá xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá của lần nhập gần
lần xuất nhất. Ưu điểm của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho phù hợp với chi phí mua hiện hành.
 Phương pháp giá bình quân:
- Bình quân thời điểm: Sau mỗi lần nhập, phải tính lại đơn giá xuất
Giá vật liệu thực tế tồn
đến thời điểm nhập mới
+

Giá vật liệu thực
tế vừa nhập


Đơn giá xuất kho

theo từng thời điểm
=
Số lượng tồn đến thời
điểm nhập mới
+

Số lượng
vừa nhập


7
Do đó, giá xuất kho nguyên vật liệu được tính như sau:
Giá xuất
(từng thời điểm)
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho
×
Đơn giá xuất kho
theo từng thời điểm
- Bình quân cuối kỳ (Bình quân gia quyền): Cuối kỳ mới tính đơn giá
xuất kho
Giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
+

Giá thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ



Đơn giá xuất kho
bình quân của NVL
=

Số lượng tồn đầu kỳ

+

Số lượng nhập trong kỳ

Do đó, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính là:
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất trong kỳ
×
Đơn giá xuất bình
quân của NVL
Trong kỳ kế toán có thể sử dụng giá tạm tính để ghi trên phiếu xuất kho, cuối kỳ
sau khi tính giá xuất kho rồi điều chỉnh lại.
Phương pháp bình quân cuối kỳ này chỉ nên áp dụng đối với các doanh nghiệp
có số lần xuất ít, giá cả không bị biến động nhiều vì phương pháp này sai số rất nhiều.
- Phương pháp giá hạch toán: Áp dụng trong trường hợp số lần nhập
xuất nhiều làm khó khăn đến việc tính giá. Do đó, để cho đơn giản người ta có thể sử
dụng giá hạch toán, sau đó đến cuối kỳ sẽ điều chỉnh theo gia thực tế.
Giá hạch toán là giá được sử dụng ổn định trong một kỳ hạch toán để ghi sổ chi
tiết, không có tác dụng thanh toán.
Giá thực tế
NVL xuất kho

=
Giá hạch toán của
NVL xuất kho
× Hệ số giá NVL
Trong đó, hệ số giá được xác định như sau:
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ


Hệ số giá NVL
=

Giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
+

Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp sản xuất vật chất thường hay áp dụng quy trình công nghệ
liên tục nhằm giảm thiểu chi phí khởi động máy, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
sản xuất đồ uống, thực phẩm thì dây chuyền đó phải khép kín nhằm đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Để quá trình sản xuất được liên tục thì nguyên vật liệu là yếu tố
đầu vào là điều kiện cần thiết được đưa ra đầu tiên, nhưng công tác thu mua, bảo quản


8
và cấp phát nguyên vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài. Do đó, doanh
nghiệp không thể chủ động hoàn toàn nếu không có hoạch định về nguồn nguyên vật
liệu đúng đắn. Các doanh nghiệp có trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ
và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Ngày nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý và có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác
hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, vì
vậy để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải
hạch toán nguyên vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ
ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận Kế hoạch –
Kinh doanh cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn nguyên
vật liệu, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về
giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ,… cần phải dự toán những biến động về cung
cầu và giá cả nguyên vật liệu trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng.
Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng
là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diễn ra bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng
nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí
nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử
dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh chính xác tình hình xuất kho nguyên

vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng
nguyên vật liệu cũng là những khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu

9
cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu, tận dụng phế liệu,…
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.2. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm định mức tiêu dùng
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất
trong giới hạn cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công
việc nào đó trong điều kiện sản xuất nhất định trong điều kiện xác định của thời kỳ kế
hoạch.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác và đưa mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm nguyên
vật liệu. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá
cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy
phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phương pháp xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Có rất nhiều phương pháp xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, tuỳ
theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa
chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp. Trong thực tế có các phương pháp xây
dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sau đây:
Phương pháp xác định định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào hai căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của công nhân tiên tiến rồi dùng

phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng.
- Nhược điểm: Ít tính khoa học và tính chính xác.
Phương pháp xác định định mức bằng thực nghiệm
Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều
kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi và so sánh với kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kỳ kế hoạch.

10
- Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học cao hơn so với phương pháp
thống kê kinh nghiệm.
- Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức
và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
Phương pháp xác định định mức bằng việc phân tích:
Là sự kết hợp giữa việc tính toán về kinh tế kỹ thuật với việc phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chính vì vậy mà nó được tiến hành theo
hai bước:
+ Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến mức tiêu hao
nguyên vật liệu, đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, công
suất máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân,
+ Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm định mức trong kỳ kế hoạch.
- Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một định mức
tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn
nằm trong trạng thái được cải tiến.
- Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt.
Một điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý
thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là phương
pháp khoa học nhất.

1.2.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của
mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo cho quá trình sản xuất
và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp được tốt đòi hỏi phải sử dụng một khối
lượng nguyên vật liệu cần dùng thích hợp, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi nguyên
vật liệu khác nhau tạo nên thực thể sản phẩm là khác nhau.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu được sử dụng một
cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch. Lượng nguyên vật liệu cần dùng phải đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật lẫn giá trị, đồng thời
cũng phải tính đến nhu cầu nguyên vật liệu cho việc thử nghiệm sản xuất sản phẩm

11
mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị, Lượng nguyên vật liệu cần dùng
được tính toán cụ thể cho từng loại theo quy cách, cỡ loại của nó ở từng bộ phận sử
dụng, sau đó tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, thử nghiệm
sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu,
từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương
pháp tính toán thích hợp.
Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức:
V
cd
= Σ [(S
i
× D
vi
)(1 + K
pi
)(1 - K

di
)]
Trong đó:
V
cd
: Lượng nguyên vật liệu cần dùng.
S
i
: Số lượng sản phẩm loại i ở kỳ kế hoạch.
D
vi
: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i.
K
di
: Tỷ lệ phế liệu dùng lại loại sản phẩm i ở kỳ kế hoạch.
K
pi
: Tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm i ở kỳ kế hoạch.
1.2.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được liên tục và có
hiệu quả đòi hỏi phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lượng nguyên vật
liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên vật liệu) là lượng nguyên vật liệu tồn
kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục và bình thường. Căn cứ vào tính chất, công dụng, nguyên vật liệu dự
trữ được chia thành ba loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm.
a) Lượng dự trữ thường xuyên
Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật liệu cần thiết
tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm nguyên
vật liệu. Công thức xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên:
V

tx
= V
n
× t
tx

Trong đó:
V
tx
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên nhiều nhất.
V
n
: Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.

12
t
tx
: Thời gian dự trữ thường xuyên.
Lượng nguyên vật liệu dùng bình quân tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp
còn thời gian dự trữ tuỳ thuộc vào thị trường nhà cung cấp, nguồn vốn lưu động và độ
dài của chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp.
b) Lượng dự trữ bảo hiểm
Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm: là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối
thiểu để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường. Có nhiều cách để xác định
lượng nguyên vật liệu dự trữ, nhưng việc tính toán đều dựa vào các cơ sở sau:
+ Mức thiệt hại vật chất do nguyên vật liệu gây ra.
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng nguyên vật liệu cũng như số ngày mà
người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về sự biến động trong tương lai.
Công thức xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm:

S
S
=

K

.

σ
Trong đó:
S
S
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm.
K

: Hệ số tra trong bảng phân bổ chuẩn theo hệ số phục vụ mong muốn.
σ : Độ lệch chuẩn của yêu cầu trong khoảng thời gian dự trữ.
c) Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện có thể xảy ra,
doanh nghiệp phải tính toán lượng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết. Nó
được tính bằng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
V
tt
= V
tx
+ S
S
Trong đó:
V
tt

:

Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết.
V
tx
:

Lượng dự trữ thường xuyên.
S
S
:

Lượng dự trữ bảo hiểm.
d) Lượng dự trữ theo mùa vụ
Trong thực tế có những loại nguyên vật liệu chỉ mua được theo mùa như mía
cho doanh nghiệp mía đường, trái cây cho doanh nghiệp thực phẩm đồ hộp, đậu nành
cho các doanh nghiệp sản xuất sữa đậu nành, Hoặc có những loại nguyên vật liệu

13
vận chuyển bằng đường thuỷ, mùa mưa bão không vận chuyển được thì cũng phải dự
trữ theo mùa.
Công thức xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa vụ:
V
mv
= V
n
× n
mv

Trong đó:

V
mv
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa.
V
n
: Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân.
n
mv
: Số ngày dự trữ theo mùa.
1.2.2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua để làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng nguyên
vật liệu cần mua sắm trong năm. Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm phụ
thuộc vào ba yếu tố: Lượng nguyên vật liệu cần dùng (V
cd
); Lượng nguyên vật liệu dự
trữ đầu kỳ (V
n1
); Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (V
n2
).
Công thức xác định:
V
cm
= V
cd
+ V
n2
– V
n1

Trong đó:
V
cm
: Lượng nguyên vật liệu cần mua.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ được tính theo công thức:
V
n1
= (V
tk
+ V
nk
) - V
xk
Trong đó:
V
tk
: Lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê.
V
nk
: Lượng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
V
xk
: Lượng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
Đối với các doanh nghiệp không có dự trữ theo mùa, lượng nguyên vật liệu dự
trữ cuối năm kế hoạch chính là lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên và lượng
nguyên vật liệu bảo hiểm.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp khác nhau thì lĩnh vực kinh doanh cũng không giống nhau,
tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà xây dựng cho mình một kế hoạch
mua sắm. Mục đích của kế hoạch này là để giảm bớt sự biến động đột ngột và không


14
mong muốn của nguyên vật liệu trong hiện tại và trong tương lai. Theo đó, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp:
- Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị
trường từ đó đưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần mua
những gì, cần mua ở đâu,
- Trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công
các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật liệu làm công
việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
1.2.4.1. Tổ chức thu mua
Sau khi có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, phòng ban liên quan tới công tác
mua và vận chuyển thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao phó. Giám đốc hoặc các
phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng vật tư về việc mua và vận chuyển
nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy
cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải chịu bồi thường về vật chất nếu vi
phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đảm bảo
chất lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vì một lý do nào đó không cung cấp kịp,
phòng vật tư phải báo cáo với giám đốc trước để có biện pháp xử lý. Phòng vật tư làm
tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy chế của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng và là khâu mở
đầu của việc quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó
là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông
và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho
người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại. Do tính cấp thiết như vậy
mà tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:

- Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh tế,
trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển,

15
- Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng và an toàn nhất để đưa
nguyên vật liệu vào kho nhằm tránh tình trạng hư hỏng, mất mát và phải đảm bảo sẵn
sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu
cầu sau:
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lý hợp lệ, tuỳ
theo nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm.
Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh
giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
- Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và
người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được
chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận, cung
ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp. Những vật tư mẫu theo kế hoạch hoặc hợp
đồng đặt hàng thì theo quy định “Những xí nghiệp có nhu cầu vật tư ổn định, trước hết
là những hộ tiêu thụ lớn được nhận thẳng hợp đồng dài hạn về mua bán vật tư”.
1.2.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Kho bãi là nơi tập trung dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị
máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là nơi lưu trữ thành
phẩm của doanh nghiệp trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của
nguyên vật liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải bố trí và xây dựng sao cho
phù hợp, các trang thiết bị trong kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ
gìn giữ toàn vẹn số lượng chất lượng nguyên vật liệu. Do vậy, quản lý kho phải thực

hiện những nhiệm vụ sau:
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng,
mất mát đến mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm
đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí lưu kho, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích.

16
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu: dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật
liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý,
khoa hoc, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó,
phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một cách
hợp lý.
- Bảo quản nguyên vật liệu: Phải thực hiện đúng theo quy trình để đảm bảo
an toàn chất lượng nguyên vật liệu.
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra
trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
1.2.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các
xưởng sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động của
công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng
chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm. Việc cấp phát nguyên
vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất: Căn cứ vào yêu cầu của
nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đã báo trước cho bộ phận cấp
phát của kho để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu yêu cầu được tính toán

dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã triển khai.
- Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
- Hạn chế: Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận
trong thời gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn,
thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức): Đây là hình thức
cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử
dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như dựa vào định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ

×