Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động logistics của công ty scanwell logistics việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.74 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 2 năm ngồi trên ghế giảng đường tại trường Đại học Ngoại
Thương, dưới sự dảng dạy tận tâm của các giảng viên đã giúp chúng em tiếp
thu được rất nhiều kiến thức để thêm vững tin trước ngưỡng cửa của cuộc
sống. Tuy nhiên nó sẽ trở thành kiến thức xuông nếu như không được áp dụng
vào thực tế . Để giúp sinh viên nắm chắc bài học cũng như áp dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tế tại
các cơ quan, tổ chức, công ty có liên quan tới nghành học. Và trong 10 tuần
vừa qua em đã đến thực tập tại công ty Scanwell Logistics Việt Nam
Logistics đóng một vai trò quan trọng trong ngoại thương. Một công
ty logistics sẽ là một cầu nối trung gian quan trọng cung cấp một hàng hóa
đặc biệt cho các công ty sản xuất nhờ đó giúp các công ty này tiết kiệm thời
gian trong việc vận chuyển nội địa, quốc tế và thậm chí cả những công việc
liên quan đến thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ thế các công ty
này có nhiều thời gian hơn vào việc tập trung sản xuất và kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của logitics trong ngoại thương,
Scanwell logistic đã xây dựng cho mình một hệ thống văn phòng và công ty
trên toàn cầu, với mục đích đơn giản hóa và thuận lợi hơn cho việc vận
chuyển hàng hóa giữa các quốc gia của các công ty có hoạt động liên quan
đến xuất nhập khẩu. Công ty được thành lập tại Hồng Kông vào đầu những
năm 80, với sự phát triển khá lâu dài và hiện nay đã thành lập một công ty con
ở Việt Nam vào năm 2008. Thị trường logistics của Việt Nam vẫn đang là
một đại dương xanh cho các công ty logistics, nhưng Scanwell Việt Nam do
mới thành lập còn khá non trẻ, vì thế bên cạnh những thuận lợi cơ bản, công
ty còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhận biết được thực trạng và những
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
1
Báo cáo thực tập
khó khăn còn vướng mắc trong hoạt động của công ty và tính cấp thiết của
vấn đề đó nên em đã chọn đề tài cho báo cáo thực tập cuối khóa của mình là:


“Đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động Logistics của công ty Scanwell
Logistics Việt Nam”
Báo cáo thực tập cuối khóa bao gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về hoạt động logistics
- Chương II: Thực trạng hoạt động logistics của công ty
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ logistic của công ty
Để hoàn thành báo cáo thực tế này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
đến trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho em có được kì thực tế
bổ ích.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hồng Quân
người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn động viên em trong suốt thời gian thực đi
thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, cán bộ nhân viên trong
công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo này.
Vì hiểu biết còn hạn chế, bài viết còn nhiều thiếu xót. Kính mong
thầy giáo xem xét và chỉnh sửa để bài báo cáo này của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Hồng Quang
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
2
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
I. Giới thiệu về Logistic
1. Logistics là gì ?
Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics đã được sử dụng trong quân
đội và được hoàng đế Napoléon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp

dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics".
Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như
một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Điều 233 Luật Thương mại
Việt Nam năm 2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng,
vận chuyển lưu kho lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù
lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
2. Ngành đem lại nguồn lợi khổng lồ:
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả
của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành
công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như
Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém
phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý
nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được
đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả
năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Logistics không chỉ là ngành đem lại nguồn lợi khổng lồ mà còn có
vai trò to lớn, liên quan mật thiết tới sự cạnh tranh sống còn của doanh
nghiệp. Khái niệm logistics, theo ESCAP, là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu
trữ và bao gồm cả vận chuyển các tài nguyên - yếu tố đầu vào và đầu ra từ
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
3
Báo cáo thực tập
nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và đến tay người tiêu dùng cuối
cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng
không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy, chỉ riêng họat động logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu

hết các nước tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á Thái Binh Dương. Vì vậy nếu
nâng cao hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội của đất nước.
II. Tập đoàn Scanwell Logistics – Hệ thống Scanwell toàn cầu
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Scanwell là một trong những tập đoàn hàng đầu Châu Á về lĩnh vực
giao nhận vận tải hàng hóa nhờ một mạng lưới quốc tế rộng lớn với các văn
phòng ở khắp nơi trên toàn thế giới: Trung Quốc, Đông Nam Á, Ấn Độ,
Canada, Hoa Kỳ… Trụ sở chính được đặt tại Hồng Kông.
Với gần 70 văn phòng trên toàn thế giới, Scanwell có thể đáp ứng mọi
yêu cầu của khách hàng ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào.
Trải qua một chặng đường dài phát triển Scanwell logistics đã gặt hái
được rất nhiều thành công.
 1981. Thành lập công ty tại Hồng Kông
 1982. Mở văn phòng đầu tiên tại Mỹ
 1983. Dịch vụ vận tải đường biển được bổ sung
 1984. Các chương trình dịch vụ đã được củng cố và phát triển
 1984 - 1989. Mở các 15 văn phòng đại diện tại khắp bắc Mỹ
 1990 - 1996. Mở 30 văn phòng đại diện trên khắp Châu Á
 1998 - 2004. Nâng số nhân viên làm việc từ 500 lên hơn 1700 trên
toàn thế giới
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
4
Báo cáo thực tập
 2005. Hợp tác độc quyền với Cargo Connection Logistics Holding,
Inc (OTCBB: CRGO) để cung cấp dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận tải và
Hệ thống thông tin và hỗ trợ
 2004 - 2005. Scanwell Logistics đã mở 2 văn phòng đại diện tại Việt
Nam
 2008 Thành lập công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam

III. Công ty Scanwell Logistics Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2004, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong việc thành lập Scanwell
Việt Nam, Tập đoàn Scanwell quyết định thành lập văn phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, đến năm 2005, đặt văn phòng đại diện tại Hà
Nội
2008, Công ty Scanwell sát nhập hai văn phòng tại Việt Nam để thành
lập một công ty duy nhất, lấy tên giao dịch là công ty TNHH Scanwell
Logistics Việt Nam.
- Trụ sở chính: Tầng 6, tòa nhà Intracom, Lô C2F, Cầu Giấy, Hà
Nội
- Chi nhánh: Tầng 5, 402-404 Huỳnh Văn Bành, Quận Phú
Nhuận, Hồ Chí Minh
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VNĐ
Việc thành lập công ty tại Việt Nam là một xu thế tất yếu, vì đây là thị
trường xuất nhập khẩu đang rất sôi động, đây vẫn là một đại dương xanh cho
các công ty logistics phát triển.
Với số vốn góp bên phía Việt Nam chiếm 51%, công ty TNHH
Scanwell Logistics Việt Nam (sau đây gọi là Scanwell Việt Nam) hoàn toàn
là một công ty mang quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, giám đốc người Việt là
giám đốc danh nghĩa, mang tính chất đại diện. Thực tế Scanwell Việt Nam
vẫn chịu sự quản lý trực tiếp từ ban quản lý tại văn phòng ở Singapore.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
5
Báo cáo thực tập
Năm 2009, công ty đặt đại lý tại Hải Phòng.
2. Mô hình tổ chức và chức năng bộ phận, phòng ban
2.1. Mô hình tổ chức:
 Ban lãnh đạo công ty:
Tên Chức vụ Văn phòng

1. Trương Thị Nga Giám đốc đại diện Việt Nam
2. Alan Tang Giám đốc điều hành Singapore
3. Sally Mah Kế toán trưởng Singapore
4. Amelia Tang Giám đốc bán hàng Singapore
5. Đỗ Thị Mận Quản lý hành chính Việt Nam

2.2. Các phòng ban trong công ty, chức năng bộ phận
Tuy trực thuộc Scanwell Việt Nam, song cấu trúc của chi nhánh tại
TP. Hồ Chí Minh và Trụ sở chính tại Hà Nội hoàn toàn giống nhau bao gồm:
Phòng kinh doanh: Marketing, lên kế hoạch và lên phương án triển
khai việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng và đảm bảo cung cấp các dịch vụ
liên quan đến vận chuyển tốt nhất cho khách hàng.
Phòng hàng nhập- phòng hàng xuất: chịu trách nhiệm liên hệ với
khách hàng để lên lịch đặt chỗ cho hàng trên tàu và máy bay đúng lịch mong
muốn của khách hàng. Sau đó, thực hiện việc tạo lập chứng từ đường biển
hay đường không (vận đơn).
Phòng tài chính – Kế toán: Thực hiện chức năng tài chính của công
ty, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, cũng như khả năng quay
vòng vốn trong nội bộ công ty.
Phòng tổ chức – lao động: Tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp nguồn
nhân lực cho công ty.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
6
Báo cáo thực tập
Phòng Logs (Logistics): Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động vận tải
và phi vận tải trong lãnh thổ Việt Nam: thông quan hàng hóa, vận tải nội địa
bằng đường biển, đường bộ…
Ơ ĐỒ TỔ CHỨC
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
7

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
VĂN PHÒNG QUẢN LÝ
SINGAPORE
VĂN PHÒNG MIỀN NAM VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
PHÒNG
CHỨNG
TỪ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
NHÂN SỰ
PHÒNG
KINH
DOANG
CHỨNG
TỪ
HÀNG
XUẤT
CHỨNG
TỪ
HÀNG
NHẬP
PHÒNG
LOGS
Báo cáo thực tập
3. Các loại hình dịch vụ do công ty cung cấp
2.1. Dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển

Với dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển, Scanwell Việt Nam
hiện cung cấp các gói dịch vụ như sau:
Đối với hàng nguyên container: dựa trên những hợp đồng dài hạn với
những hãng tàu khác nhau, Scanwell Việt Nam có thể cung cấp giá cước vận
chuyển cạnh tranh nhất, cùng với thời gian vận chuyển nhanh nhất cho các
loại container 20’ và 40’ (20 inches và 40 inches).
Đối với hàng lẻ: những lô hàng không đủ xếp nguyên container,
Scanwell Việt Nam có những tuyến gom hàng từ các cảng chính từ Việt Nam
đi nước ngoài và ngược lại. Do làm đại lý cho các hãng tàu rời lớn trên thế
giới nên Scanwell Việt Nam có thể vận chuyển các lô hàng siêu trường, siêu
trọng từ các cảng của Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ về Việt Nam.
Dịch vụ từ cửa đến cửa( Door to Door): Với hệ thống đại lý toàn cầu
cầu của tập đoàn Scanwell, với các phương tiện và thiết bị hiện đại, Scanwell
Việt Nam cung cấp dịch vụ hoàn hảo từ cửa đến cửa một cách an toàn và
nhanh chóng.
2.2. Dịch vụ giao nhận vận tải đường không
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
8
Báo cáo thực tập
Công ty có những điều kiên thuận lợi nhất để cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ giao nhận hàng không chất lượng cao từ Việt Nam đến
sân bay quốc tế lớn trên thế giới. Các dịch vụ vận tải, giao nhận vận tải hàng
không mà công ty đang cung cấp gồm:
Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người
nhận với các mặt hàng đa dạng: giầy dép, may mặc thời trang, hàng máy móc
thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng rau quả;
Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không;
Dịch vụ chuyển phát nhanh( chứng từ hàng mẫu, chứng từ thương
phẩm);
Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu;

Dịch vụ khai hải quan và giao nhận nội địa;
Dịch vụ đại lý hải quan;
Đại lý bán cước cho nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới tại Việt
Nam: SQ, TG, BA, AF….
2.3. Dịch vụ tổ chức Triển lãm
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
9
Báo cáo thực tập
Scanwell Việt Nam hỗ trợ khách hàng tổ chức triển lãm trong phạm vi
Việt Nam cũng như nước ngoài. Dịch vụ đảm bảo tất cả các quy trình của luật
pháp có liên quan đến việc tổ chức triển lãm, đảm bảo hàng hóa được giao tận
các gian hàng triển lãm kèm các dịch vụ liên quan cho đơn vị, cá nhân tham
gia triển lãm trong suốt thời gian triển lãm
2.4. Dịch vụ kho bãi
Với mạng lưới kho bãi ở các khu vực cảng lớn trên cả nước cũng như
tại các sân bay, Scanwell Việt Nam sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng liên quan đến kho bãi. Hàng hóa đảm bảo được cất giữ với chất lượng
đạt tiêu chuẩn yêu cầu.

Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
10
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Quy trình thực hiện dịch vụ của công ty
1. Tìm kiếm, đàm phán với khách hàng
Đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh sẽ đảm nhiệm việc tìm kiếm và
nghiên cứu khách hàng. Sau quá trình tìm hiểu, nhân viên trong văn phòng
này sẽ tiến hành đàm phán với khách hàng. Việc đàm phán được tiến hành
thông qua đàm phán trực tiếp, qua điện thoại, liên lạc qua email và fax. Để
nâng cao tính cạnh tranh, công ty chủ yếu sử dụng phương thức đàm phán

trực tiếp, qua đó trực tiếp tư vấn cho khách hàng về các dịch mà công ty cung
cấp. Mặt khác quan hệ đối tác dựa trên uy tín và tin tưởng nên việc đàm phán
cũng dễ dàng hơn. Việc đàm phán thường bao gồm những điều khoản sau:
Điều khoản về giá cả: quy định về đồng tiền tính giá(có thể bằng
USD, EURO hoặc VND) tổng giá trị hợp đồng, phương thức tính giá, các chi
phí phụ thêm, thời gian hiệu lực của giá cước. Trong điều khoản này, khi kí
hợp đồng thanh toán cước phí bằng ngoại tệ USD, EURO điều quan trọng là
cần dự tính mức tăng giảm của tỉ giá đồng ngoại tệ so với tiền VND. Quy
định cước phí quốc tế cần chú ý cộng thêm khoản dự tính tăng tỉ giá.
Điều khoản về thanh toán: quy định rõ phương thức thanh toán (có thể
bằng L/C hoặc phương thức thanh toán khác).
Điều khoản về phương thức vận chuyển: có thể bằng đường bộ, đường
hàng không, đường thủy, hoặc vận tải đa phương thức.
Điều khoản giao hàng: nêu rõ thời hạn mà công ty phải giao hàng cho
khách hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng.
Điều khoản quyền lợi và nghĩa vụ của các bên: nêu rõ quyền lợi của
khách hàng và công ty cũng như nghĩa vụ mà đôi bên phải thực hiện.
Điều khoản miễn trách: quy định rõ tình huống hay trường hợp nào
được coi là miễn trách.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
11
Báo cáo thực tập
Điều khoản chung khác: hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản có
giá trị pháp lý tương đương nhau hay không, nơi giải quyết tranh chấp nếu
phát sinh.
Sau khi đã thỏa thuận, khách hàng sẽ gửi đề nghị cung cấp dịch vụ
cho phòng kinh doanh để xác nhận toàn bộ những gì đã thỏa thuận. Phòng
kinh doanh sẽ soạn thảo một hợp đồng rồi gửi sang bên Singapore để chờ
chấp thuận và ký kết.
2. Xin chấp thuận từ phía Singapore

Sau khi phòng kinh doanh nhận được bản đề nghị cung cấp dịch vụ
logistics của khách hàng (order), phòng kinh doanh sẽ phải tiến hành lập bản
kế hoạch, tường trình rõ chi phí và doanh thu dự tính của công ty rồi gửi bản
đó sang cho phòng chứng từ hàng xuất (nếu là hàng xuất), hàng nhập (nếu là
hàng nhập) hoặc hàng nội địa để tiến hành lập hồ sơ (lên số job). Mục đích
của việc này là để lưu giữ hồ sơ về các thông tin và chứng từ liên quan đến:
người nhận hàng, người gửi hàng, các thông tin liên quan đến chuyến hàng…
Phòng chứng từ lên số job và gửi bản kế hoạch đó cho phòng kế toán,
cùng với hợp đồng để tính toán lỗ hay lãi. Cuối cùng phòng kế toán sẽ chuyển
bản kế hoạch và hợp đồng sang cho công ty bên Singapore để xin ý kiến chấp
thuận thực hiên hợp đồng này.
Sau khi đã được sự chấp nhận bên phía Singapore công ty sẽ tiến hành
kí kết hợp đồng chính thức với khách hàng (việc kí kết do giám đốc chức
danh tại Việt Nam thực hiện) và thực hiện dịch vụ logistics.
3. Thực hiện dịch vụ logictics
Ngay khi nhận được Thông báo hàng đến hoặc chứng từ hàng xuất
phải đến gặp khách hàng để lấy chứng từ gốc (đối với hàng nhập), hoặc lấy
chữ ký của người có thẩm quyền phía khách hàng (đối với hàng xuất) để hoàn
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
12
Báo cáo thực tập
tất hồ sơ khai báo hải quan (nếu khách hàng có yêu cầu để công ty thực hiện
hộ việc thông quan) và giao hàng cho nhà chuyên chở đúng lịch trình.
Nhân viên giao nhận của công ty tiến hành kiểm tra lần cuối Hồ sơ
trước khi nộp cho Hải quan, và là người ký vào phần “Last checked on” trên
bản Import/Export clearance – Cover page and Check list. Nhân viên giao
nhận và nhân viên lập chứng từ cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp của hồ sơ, đặc biệt là về mặt tài chính nếu phát sinh gây ra do lỗi chuẩn
bị chứng từ. Chứng từ gốc của lô hàng phải được sao (copy) để lưu giữ trước
khi xuất trình Hải quan.

Nhân viên giao nhận của công ty phối hợp với nhà chuyên chở nội địa
để yêu cầu xe, theo dõi giờ đến, số xe để ghi trong ghi chú về việc giao hàng
(Cargo Delivery Note) khi đến giao hàng cho khách hoặc hàng xuất đi. Trên
biên bản cũng phải thể hiện giờ đến lấy hàng hoặc giao hàng, có ký nhận giữa
nhân viên giao nhận và người thừa hành của khách hàng. Bất kỳ có sự chậm
trễ nào gây ra chi phí lưu kho hoặc các chi phí phát sinh khác nhân viên giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm thông báo với khách hàng biết tình hình, lý do của
sự chậm trễ, đồng thời báo ngay cho công ty biết để kịp thời có hướng giải
quyết.
Khi được khách hàng yêu cầu hỗ trợ trong quá trình xuất nhập khẩu
hàng hoá nằm trong khả năng của công ty, công ty sẽ hết lòng phục vụ khách
hàng.
Nhân viên giao nhận của công ty sẽ phát huy tối đa nghiệp vụ của
mình khi làm việc với Hải quan, với Cảng để đảm bảo tiến độ mở tờ khai Hải
quan cũng như nhập xuất hàng cho khách. Nếu có sự cố về nghiệp vụ, nhân
viên giao nhận sẽ liên lạc với công ty để tìm cách giải quyết. Chỉ khi không
giải quyết được và cần sự hỗ trợ của khách hàng, nhân viên mới thông báo về
sự cố cho khách hàng biết.
3.1 Lên chi phí lô hàng
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
13
Báo cáo thực tập
Chi phí thực hiện lô hàng được áp dụng theo Bảng giá của Công ty đã
được Giám đốc công ty (bên Singapore) thông qua. Nhân viên giao nhận sử
dụng tối đa kinh nghiệm nghiệp vụ của mình và hạn chế chi phí trong phạm vi
bảng giá nói trên. Những chi phí nào có hoá đơn, nhân viên giao nhận sẽ xuất
trình đầy đủ, hợp lệ hoặc giải trình một cách hợp lý. Nếu không có, khoản chi
phí đó sẽ không được duyệt.
Trước mỗi lô hàng, nhân viên giao nhận phải làm bản dự chi để trình
phòng kế toán. Phòng kế toán được phép ký duyệt Tạm ứng cho nhân viên

giao nhận với số dư nợ tối đa của mỗi lô hàng không vượt quá 5.000.000đ,
nếu vượt quá mức này sẽ chuyển cho Giám đốc đại diện người Việt Nam ký
duyệt và phải có chữ ký của phòng kế toán. Thời gian thanh toán tạm ứng là 5
- 7 ngày kể từ ngày tạm ứng. Nhân viên giao nhận phải nộp phiếu thanh toán
tạm ứng cho phòng kế toán xin phép của giám đốc tại Singapore, rồi chuyển
cho Giám đốc đại diện người Việt Nam ký khi hoàn tất lô hàng.
3.2 Hoàn tất giao - nhận hàng và thủ tục XNK
Khi hoàn tất các thủ tục kê hàng hàng xuất nhập, nhân viên giao nhận
sẽ báo cho khách hàng biết tình hình để khách hàng yên tâm về thủ tục lô
hàng. Khi hoàn tất công việc, nhân viên thực hiện việc giao hàng sẽ ký nhận
với khách hàng Bản ghi lộ trình hàng (Cargo Delivery Note).
Khi nhận được tờ khai có xác nhận của Hải quan (hồ sơ thông quan
của lô hàng) phải sao để lưu giữ và fax cho khách hàng, sau đó giao cho
khách hàng bản gốc. Việc giao nhận chứng từ phải được thể hiện bằng văn
bản dưới hình thức biên bản giao hàng (Document Delivery Note).
4. Hoàn tất dịch vụ
Cuối cùng, Phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm lo việc thanh toán cho
hãng vận tải cũng như việc thu tiền cước từ khách hàng. Sau khi khách hàng
hoàn tất việc thanh toán cho công ty, phòng chứng từ sẽ khép job và lưu hồ sơ
để tiện cho việc kiểm tra sau này.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
14
Báo cáo thực tập
II. Tình hình kinh doanh dịch vụ logistic của công ty
1. Đối tượng khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp
1.1. Các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty
Đây phần lớn là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hoặc
thường xuyên cần phải nhập khẩu từ nước ngoài trong các lĩnh vực dệt may,
nông sản Thông thường họ cần vận chuyển những khối lượng hàng lớn,
thường xuyên, bằng máy bay hoặc tàu thủy… Phần lớn các công ty này sẽ để

Scanwell Việt Nam đảm nhiệm cho họ vận chuyển từ “ Cửa đến cửa” (Door
to door).
1.2. Các khách hàng không thường xuyên sử dụng dịch vụ của công
ty
Các khách hàng thuộc loại nay hầu hêt đều là các công ty sản xuất
cung ứng hàng hóa trong nước cần vận chuyển hàng hóa đến địa điểm tiêu thụ
hoặc tiếp tục quy trình sản xuất, không thường xuyên tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu. Hàng thường mang tính chuyên dụng, số lượng không lớn,
không thường xuyên…
Thứ hai, các khách hàng không thường xuyên có thể là các hãng giao
nhận (forwarder) khác. Khi các bên này không có giá tốt từ người chuyên chở
quốc tế hay nội địa, hoặc họ đang vượt quá công suất chuyên chở hoặc các
forwarder này có thể chưa có đại lý bên đầu nhận hàng, thì họ có thể thực
hiện việc vận chuyển với Scanwell Việt Nam (co-load).
2. Các đối tác chính của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là thực hiện các hợp đồng
giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng của
khách hàng. Hiện nay công ty đang là đối tác của các nhà cung cấp dịch vụ
vận tải lớn trên thế giới như:
Hàng không: Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng
hàng không lớn trên thế giới như Singapore Airline, Việt Nam Airline, Eva
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
15
Báo cáo thực tập
Airways, Thai Airways, Bristish Airways, Brunei Airways và China
Airline…
Đường biển: Hiện tại Scanwell Việt Nam đang có hợp đồng dài hạn
với nhiều hãng tàu và hãng giao nhận lớn của thế giới như RCL, Rickmer…
Là đối tác tin cậy của các hãng hàng không, các đại lý tầu biển lớn trên thế
giới, với phương thức hoạt động rất chuyên nghiệp, Scanwell Việt Nam luôn

tự tin với nguồn cung cấp dịch vụ của mình. Mọi hoạt động, dự án hợp tác
đều được chuẩn bị kỹ lưỡng kèm theo các hợp đồng kí kết.
Nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dịch vụ một cách an toàn cũng như
đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách hàng, Scanwell Việt Nam
luôn thực hiện kiểm soát quá trình mua, thuê dịch vụ và đánh giá năng lực
nguồn cung ứng. Công ty sẽ gửi yêu cầu kiểm tra dịch vụ, thiết bị cơ sở của
người cung ứng và cử ngưởi đến tận nơi kiểm tra. Dưới đây là logo một vài
đối tác chính của công ty:
Hãng hàng không Hãng tàu
Vietnam Airlines
Mitsol OSK Lines VietNam
Polar Air Cargo "K" Line
Northwest Cargo Hyundai Merchant Marine
China Airline China Shipping Container Line
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
16
Báo cáo thực tập
Qantas Airline Yan Ming Line
KLM Cargo CMA CGM
3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty Scanwell
3.1. Sản lượng giao nhận
Bảng sản lượng giao nhận
Năm
Chỉ Tiêu
2008 2009
Tỷ lệ tăng giảm về Sl
2009 với 2008
(%)
Tấn
Tỷ

Trọng
(%)
Tấn
Tỷ
Trọng
(%)
SLGN
Đường
Biển
45.698 49,16 35.468 45,77 - 22,39
SLGN
Hàng
Không
34.689 37,32 30.698 39,62 - 11,51
SLGN Nội
Địa
12.569 13,52 11.312 14,61 - 10,00
Tổng 92.956 100 77.478 100 - 16,65
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
17
0
10000
20000
30000
40000
50000
TÊn
2008 2009
N¨m
B¶ng S¶n L îng

§ êngBiÓn
HµngKh«ng
Néi§Þa
Báo cáo thực tập
Qua bảng trên cho ta thấy, sản lượng giao nhận năm 2008 đạt mức cao
nhất, lên đến gần 93 nghìn tấn. Đến năm 2009 thì khối lượng vận chuyển đã
sụt giảm tương đối lớn (-16,65%) do suy giảm kinh tế và hiện tượng này sang
năm 2010 chắc chắn không còn tồn tại vì nền kinh tế của Việt Nam đang trên
đà phục hồi (dự tính năm 2010 khối lượng vận chuyển có thể lên đến hơn 100
nghìn tấn). Sản lượng qua hai năm tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao cho thấy
công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có được sự tin tưởng của khách
hàng.
Có thể nói xét về mặt sản lượng giao nhận, Scanwell logistics Việt
Nam đã đạt được kết quả khả quan. Nhưng đối với dịch vụ giao nhận hàng
hoá, con số có ý nghĩa hơn đối với người giao nhận lại là giá trị giao nhận vì
nó phản ánh số tiền mà người giao nhận có được khi tiến hành giao nhận một
lô hàng cho khách hàng của mình. Vì vậy phần tiếp sau đây sẽ cho ta thấy rõ
khía cạnh này
3.2.Giá trị giao nhận
Bảng giá trị giao nhận
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009
USD
Tỷ Trọng
(%)
USD
Tỷ Trọng
(%)
GTGN Đường Biển 352.874 39,81 289.665 39,31

GTGN Hàng Không 451.652 50,94 379.587 51,52
GTGN Nội Địa 82.046 9,25 67.568 9,17
Tổng 886.572 100 736.820 100
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
18
Báo cáo thực tập
Bảng trên cho thấy, trong hoạt động giao nhận vận tải hàng không dù
sản lượng giao nhận chỉ chiếm khoảng 38% nhưng giá trị giao nhận luôn
chiếm hơn 50%. Điều này có thể lý giải là do tiền cước phí giao nhận một đơn
vị hàng hoá trong vận tải hàng không cao hơn nhiều so với các phương thức
vận tải khác.
3.3. Mặt hàng giao nhận
Bảng mặt hàng giao nhận
Năm
Mặt hàng
2008 2009
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Dệt may 417.984 47,15 312.630 42,42
Nông sản 279.641 31,54 276.418 37,51
Thiết bị điện tử 89.383 10,08 90.643 12,30
Các mặt hàng khác 99.564 10,51 83.129 7,76
Tổng 886.572 100 100
Hàng dệt may là một trong những mặt hàng thế mạnh của Scanwell

logistics Việt Nam, chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu mặt hàng giao nhận
( gần 45% ). Chúng ta đều biết trong những năm gần đây, mặt hàng này cũng
là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nó đem lại không chỉ
nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước mà còn đóng góp vào doanh thu của các
công ty giao nhận vận tải. Hơn thế Scanwell logistics Việt Nam lại có được
những khách hàng truyền thống là những công ty may mặc lớn như
Vinateximex, Dệt may Hưng Yên, May 10 Tuy nhiên, do việc kiểm soát gắt
gao trong thời gian gần đây nên tỷ trọng giao nhận mặt hàng này ở Scanwell
logistics Việt Nam có chiều hướng giảm sút.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
19
Báo cáo thực tập
Bù lại trong những năm qua, công ty ký được nhiều hợp đồng giao
nhận các mặt hàng máy móc thiết bị, linh kiện điện tử… Những loại hàng này
lại đem về doanh thu cao nên tỷ trọng có xu hướng tăng lên.
Các mặt hàng như Nông sản và các sản phẩm từ Nông sản luôn giữ vị
trí ổn định. Ngoài ra những mặt hàng khác tuy không đều nhưng tổng đóng
góp cũng tăng lên cùng với việc mở rộng quan hệ bạn hàng của công ty.
3.4. Kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm vừa qua
Đơn vị: Ngàn VND
TT CHỈ TIÊU 2008 2009
1 Tổng giá trị tài sản 20.568.235 22.579.124
2 Doanh thu thuần 15.522.838 12.894.435
3 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 9.389.154 7.684.611
4 Lợi nhuận khác 87.459 54.687
5 Lợi nhuận trước thuế 9.476.613 7.739.298
6 Lợi nhuận sau thuế 6.823.162 5.804.474
3.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ tiêu 2008 2009

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn
hạn
1,64 1,61
Hệ số thanh toán nhanh
TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
1,64 1,61
2.Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ/ Tổng tài sản 0,48 0,5
Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu 0,95 1,04
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,75 0,57
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
20
Báo cáo thực tập
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
(%)
43,96 45,01
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
(%)
56,86 48,37
Hệ số Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
(%)
33,17 25,71
Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/
Doanh thu thuần (%)
60,49 57,59
 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của công ty
giảm nhẹ qua các năm nhưng vẫn ở mức 1,60 là mức khá an toàn so với đặc
thù kinh doanh cung cấp dịch vụ của công ty. Điều này cũng thể hiện sự cải
thiện của công ty trong công tác quản lý công nợ phải thu phải trả nhằm cân
bằng nhu cầu về thanh toán và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn vốn.
 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Hệ số nợ/Tổng tài sản của công ty được duy trì xung quanh mức 0,48
đến 0,50 phù hợp với trung bình của ngành. Tại thời điểm 31/12/2009 hệ số
này tăng đến 0,5 chủ yếu là do tăng các khoản phải trả cho cán bộ công nhân
viên và các khoản phải trả khác.
 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Tỷ lệ Doanh thu thuần/Tổng tài sản cả năm 2009 đạt 0,57 – trong năm
2008 khi hệ số này là 0,75 thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đã giảm
sút đi đôi chút do suy giảm kinh tế khiến các doanh nghiệp trong nước giảm
việc xuất nhập khẩu.
 Chỉ tiều về khả năng sinh lời:
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
21
Báo cáo thực tập
Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của công ty đều có su hướng
giảm trong năm 2009 so với năm 2008, chỉ riêng chỉ số lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần là tăng nhẹ( 43,96 % lên 45,01 %) do nhà nước giảm
mức thuế thu nhập doanh nghiệp( Từ 28 % xuống còn 25 %). Một đồng
doanh thu thuần đem lại tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
sau thuế thấp hơn. Trong đó, hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có
mức giảm lớn nhất( từ 56,86 % xuống 48,37 % ) là do lợi nhuận sau thuế của
công ty trong năm 2009 giảm nhiều( từ 6.823.162.000 vào năm 2008 xuống
5.804.474.000 năm 2009).
III. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hoạt động Logistics tại
công ty

1. Môi trường bên trong doanh nghiệp – những yếu tố chủ quan
1.1.Ưu điểm
1.1.1. Nguồn vốn dồi dào
Là một công ty Việt Nam mang hình thức liên doanh với Singapore
nhưng bản chất là công ty của Singapore ( giám đốc Việt Nam chỉ là giám đốc
đại diện, quyền quyết định và quản lý thuộc về Singapore ), công ty Scanwell
Việt Nam luôn được công ty mẹ tại Singapore đảm bảo về khả năng tài chính
trước các đối tác lớn trong nước. Và phần lớn các hợp đồng lớn của công ty
thường được công ty mẹ hỗ trợ thực hiện nên công ty ít phải tốn chi phí và
thời gian nhằm tìm hiểu và nghiên cứu các đối tác.
Mạng lưới văn phòng phát triển rộng khắp trên toàn thế giới, nên công
ty không gặp bất kì trở ngại nào trong việc chuyên chở quốc tế.
1.1.2 Đội ngũ nhân viên
Giám đốc và các vị trí chủ chốt khác đều là các chuyên gia trong
ngành vận tải, có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng về thị trường
dịch vụ vận tải nội địa và quốc tế, giàu kinh nghiệm trong công tác quản lý
hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải. Đội ngũ lãnh đạo tâm huyết với công ty,
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
22
Báo cáo thực tập
luôn nỗ lực để đưa Scanwell Việt Nam trở thành đợn vị vận tải hàng đầu Việt
Nam.
Đội ngũ nhân sự của công ty với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng, không ngừng được bồi dưỡng, phong cách làm việc chuyên
nghiệp, tạo được ấn tượng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũng
như các ngành liên quan, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải là nhân tố
chủ chốt đảm bảo hoạt động ổn định và phát triển bền vững của Scanwell Việt
Nam
1.1.3 Ứng dụng công nghệ mới, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ kinh
doanh

Hệ thống phương tiện và trang thiết bị của Scanwell Việt Nam hiện tại
bao gồm: 20 xe đầu kéo và hệ thống rơ móc có khả năng vận chuyển hàng có
trọng tải lớn từ 25 tấn đến 60 tấn, hệ thống cần cẩu có sức cẩu từ 16 đến 60
tấn, đội xe tải có trọng tải từ 500kg đến 2,5 tấn, 2 xe nâng container giá trị
lớn. Công ty hiện có một kho hàng tại Gia Lâm và 1 kho có diện tích lớn trên
Hải Phòng cũng như ở Cát Lái (TP. Hồ Chí Minh) để phục vụ hoạt động cung
cấp vận tải nội địa và quốc tế đa phương thức. Scanwell Việt Nam đã đầu tư
đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng tại kho như xe nâng,
bang tải, palet, tổng đài, máy tính phục vụ việc quản lý hàng hóa trong kho…
với đội ngũ công nhân kinh nghiệm và lành nghề
Để đáp ứng cho nhu cầu nghiệp vụ của một đơn vị dịch vụ giao nhận
quốc tế công ty đã chú trọng đầu tư nâng cấp mới cho hệ thống phần mềm,
mạng vi tính. Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã đầu tư gần 1 tỷ
đồng cho việc xây dựng hệ thống mạng vi tính, mạng mail online và kết nối
dữ liệu trực tuyến Internet và hoạt động có hiệu quả đáp ứng tốt cho yêu cầu
công việc.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
23
Báo cáo thực tập
Hiệu quả của việc đầu tư đã giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và năng
suất lao động, nghiệp vụ kinh doanh được thực hiện với độ chính xác cao và
đảm bảo thời gian yêu cầu quốc tế.
1.1.4 Chính sách hợp lý cho người lao động
Công ty có một chính sách hợp lý về lương thưởng, bảo hiểm cho
người lao động, tuân thủ pháp luật Việt Nam. Do đó, Scanwell Việt Nam
tuyển dụng được nhiều nhân tài và thu hút được nhiều lao động giỏi.
Hơn nữa, ban giám đốc rất quan tâm đến lợi ích của người lao động
Việt Nam. Luôn cố gắng đảm bảo cho nhân viên của mình được làm việc
trong một môi trường năng động, cạnh tranh và có được chế độ đãi ngộ xứng
đáng với công sức họ đóng góp cho công ty.

1.2 Nhược điểm
1.2.1 Cách quản lý
Như trình bày ở phần quy trình thực hiện dịch vụ của công ty, khi
muốn thực hiện bất cứ một hợp đồng nào, phòng kinh doanh luôn phải trải
qua một quá trình thực hiện rất dài dòng, cứng nhắc, đặc biệt là quá trình xin
chấp thuận từ Singapore. Việc này khiến cho việc kinh doanh bị chậm trễ
hoặc đình trệ gây khó khăn cho phòng kinh doanh.
Không những vậy, người thực sự quản lý ở Singapore, khoảng cách
khá xa Việt Nam nên cách quản lý hành chính còn lỏng lẻo, chưa thực sự tạo
điều kiện tốt cho các nhân viên hành chính và các kế toán hoạt động.
1.2.2 Mới thành lập
Tuy tập đoàn Scanwell đã có mặt trên thế giới từ rất lâu (từ đầu những
năm 80) nhưng Scanwell ở Việt Nam mới thành lập không lâu nên còn non
trẻ trên thị trường Việt Nam, tên tuổi chưa được nhiều bạn hàng biết đến. Do
đó, chưa có nhiều uy tín trên thị trường Việt Nam.
Nguồn hàng lớn mà công ty có được chủ yếu vẫn do các Scanwell bên
nước ngoài chỉ định hoặc dựa vào nguồn hàng của công ty mẹ ở Singapore.
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
24
Báo cáo thực tập
2. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.1.Thách thức
2.1.1. Các rủi ro khó lường trước
2.1.1.1. Rủi ro về kinh tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu,
phục vụ cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ hoạt
động xuất nhập khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Scanwell logistics Việt Nam.

Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách
phát triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ
cấu ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Khi khối lượng những mặt
hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc biến đổi cũng
làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng của công ty. Bởi vì đây là nguồn
hàng chính của các loại dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Ngược lại nếu
khối lượng hàng hóa như dầu thô (xuất khẩu); xăng dầu, phân bón (nhập
khẩu) v.v… thay đổi sẽ không tác động nhiều đến hoạt động kinh doanh của
công ty (hàng hóa này qua các cảng và tàu chuyên dụng).
2.1.1.2. Rủi ro kinh doanh
Hoạt động của công ty Scanwell logistics Việt Nam gắn chặt với hoạt
động của các hãng tàu lớn mà công ty có quan hệ đối tác. Do đó sự biến động
của thị trường Hàng hải thế giới nói chung và biến động trong kinh doanh
của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
của công ty.
2.1.1.3. Rủi ro về tỉ giá
Nguyễn Hồng Quang – A3 – CĐK3
25

×