Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đề án kinh doanh khởi sự doanh nghiệp quán cafe xưa và nay tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 62 trang )

Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH.
1. Ý tưởng kinh doanh.
Kinh doanh quán Café Dịch Vụ theo 2 hướng, một là theo phong cách cổ điển Việt
Nam mang nét lãng mạn và xen lẫn phong cách hiện đại thể hiện sự thành đạt. Được diễn
đạt qua gam màu trắng cam với sự sáng tạo độc đáo về kiến trúc và một số dịch vụ kèm
theo.
2. Lý do chọn đề án KSKD.
Ngày nay, khi cuộc sống con người ngày càng trở nên tất bật, căng thẳng ngày càng
nhiều. Đồng thời đời sống người dân ngày càng được nâng cao, xu hướng uống cà phê
thư giãn đang dần trở thành nhu cầu phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Giờ đây, giới trẻ
còn chọn cà phê là cớ tụ tập, gặp gỡ nhau thật nhanh và thuận tiện. Với người bận rộn,
những người làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật viên thì cuộc
hẹn bên ly cà phê cũng là “thượng sách”. Một tách cafe mỗi buổi sáng sẽ khiến bạn cảm
thấy sảng khoái trước khi bước vào một ngày làm việc mới. Những giây phút thư giãn,
nhâm nhi tách café cùng bạn bè, người thân sẽ là những giây phút để mọi người cùng
nhau trò chuyện, hàn huyên tâm sự, chia sẻ những lo toan, muộn phiền từ công việc, từ
cuộc sống… giúp mọi người gần gũi, hiểu nhau hơn.
Hiện nay, Đà Nẵng là nơi thu hút nguồn lực để đáp ứng cho nhu cầu phát triển cũng
như sự đầu tư của các công ty nước ngoài và trong nước. Rất nhiều dự án kinh doanh
cũng từ đó được thực thi và sự cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Chính sự cạnh tranh đó
nhiều dự án lại ăn nên làm ra, nhiều dự án lại âm thầm đóng cửa bởi tính thực tế không
cao, dịch vụ và chế độ chăm sóc khách hàng kém là điều minh chứng rõ ràng cho 1 việc
đơn giản là không có quán nào thực sự quan tâm đến sự sáng tạo về kiến trúc và dịch vụ.
Nếu nói đến quán café ở Đà Nẵng hiện nay thì chắc chắn sẽ có rất nhiều quán để khách
hàng lựa chọn, mỗi người mỗi kiểu. Có quán cà phê là không gian riêng tư để bàn công
việc làm ăn, khách hàng đến đó chủ yếu là dân kinh doanh, văn phòng. Cũng có quán là
khoảng thời gian yên tĩnh để tâm sự bạn bè, hay những khoảng lặng sau giờ làm việc mệt
mỏi Chính vì vậy mà nhóm đã quyết định kết hợp giữa kinh doanh café và nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau cũng như lối kiến trúc của quán thật khác biệt để khi đến Đà
Nẵng thì khách trong nước và du khách nước ngoài sẽ được đáp nhu cầu một cách tốt


nhất.
Quán Café “Xưa & Nay” mang đậm phong cách hiện đại xen lẫn sự cổ điển truyền
thống Việt Nam xưa. Với tiêu chí “Khách hàng là bản thân tôi” trong thời buổi gọi là
“Thời gian quý hơn vàng” này. Café “Xưa & Nay” chắc chắn sẽ thành công và chính
những loại hình dịch vụ này sẽ đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và nguồn thu nhập
đáng kể cho quán.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 1 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
3. Mục tiêu đề án KSKD.
a. Mục tiêu môn học
- Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh doanh, đặc biệt
kinh doanh nhỏ và kiến thức quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Giúp sinh viên biết cách nhận diện cơ hội kinh doanh.
- Biết phương pháp để tìm ý tưởng kinh doanh.
- Chọn ý tưởng kinh doanh tốt.
- Lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh
trong một lĩnh vực của nền kinh tế.
- Thông qua thực hành các bài tập, sinh viên tiếp cận với các khái niệm về kinh
doanh, về cách tổ chức công việc kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh nhỏ, có hiệu quả.
b. Mục tiêu riêng của đề án KSKD.
- Áp dụng những kiến thức của tất cả các môn học đã học tại trường và một số hiểu
biết từ thực tế cuộc sống và nhóm đã tiến hành lập một đề án khởi sự kinh doanh thực
tiễn về lĩnh vực kinh doanh quán café kèm theo một số dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
- Ý tưởng kinh doanh quán café dịch vụ là một ý tưởng từ thực tiễn và khá khả thi với
cơ hội thành công rất lớn cho nhóm kinh doanh khi có một thị trường năng động, tiềm
năng và trẻ trung như thành phố Đà Nẵng ngày nay.
- Việc kinh doanh loại hình café dịch vụ như thế này đòi hỏi phải được khảo sát địa
điểm hợp lý để làm sao cho việc kinh doanh được thuận lợi nhất.
4. Cách tiếp cận thực hiện.

- Loại hình Doanh nghiệp: Quán Café Dịch vụ
- Lĩnh vực và sản phẩm sẽ kinh doanh:
+ Tổ chức các sự kiện - hội thảo cho các doanh nghiệp và giới trẻ.
+ Kinh doanh môi giới
+ Café, điểm tâm, cơm trưa phục vụ văn phòng.
- Tiếp cận:
+ Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu, vốn vay
+ Về nguồn lực: Lao động quản lý, Lao động kĩ năng, Lao động phổ thông.
+ Các mối quan hệ khác.
- Các điều kiện giả định:
+ Địa điểm, kho bãi của quán Café nằm trên đường Trần Quốc Toản.
+ Các sản phẩm, trang thiết bị phục vụ kinh doanh được nhập từ các nhà cung cấp có
uy tín, chất lượng.
+ Đội ngũ nhân viên, tiếp viên trẻ trung, năng động, nghiệp vụ giỏi.
+ Các thành viên của nhóm kinh doanh có nguồn tài chính vững mạnh, có các mối
quan hệ tốt với khách hàng mục tiêu, có tâm huyết sẵn sàng đầu tư kinh doanh.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 2 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
+ Nguồn tài chính sẵn có, được huy động từ 80% vốn chủ sỡ hữu, được chuẩn bị sẵn
sàng trước khi tiến hành kinh doanh, còn lại là 20% vốn vay từ ngân hàng.
5. Tài liệu tham khảo.
- PGS.TS Lê Thế Giới, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản ,năm
- Quản trị sản xuất, Quản trị tài chính, Quản trị nguồn nhân lực
6. Cấu trúc đề án.
- Chương mở đầu = Đề cương nghiên cứu.
- Chương 1: Xác định ý tưởng khởi sự kinh doanh.
- Chương 2: Lập kế hoạch Marketing đề án KSKD.
- Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất đề án KSKD.
- Chương 4: Lập kế hoạch nguồn nhân lực đề án KSKD.
- Chương 5: Lập kế hoạch tài chính KSKD.

- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục: Thủ tục thành lập doanh nghiệp.
7. Tiến độ thực hiện việc lập đề án KSKD.
a. Các công việc khi thực hiện dự án quán café dịch vụ
Công việc Tên công việc
Trình tự thực
hiện
Thời gian hoàn
thành (tuần)
A Hình thành ý tưởng - 2
B Điều tra và phân tích dữ liệu A 2
C Lập kế hoạch kinh doanh B 2
D Vay và huy động vốn C 4
E Xây dựng quán D 18
F Đăng ký kinh doanh C 2
G Mua sắm trang thiết bị E 4
H Thiết kế Website E 2
I Tuyển nhân viên H 3
J Đào tạo nhân viên I 2
K Tạo mối quan hệ với đối tác I 4
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 3 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
b. Lên kế hoạch tiến độ thực hiện việc lập đề án KSKD (sử dụng sơ đồ GANTT)
STT Công việc thực hiện
Thời gian (Tuần) Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
1 Lập đề cương N/Cứu
2 Lập đề cương sơ bộ
3 Bảng thảo chương 1
4 Bảng thảo chương 2

5 Bảng thảo chương 3
6 Bảng thảo chương 4
7 Bảng thảo chương 5
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 4 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
Chương I: XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KHỞI SỰ KINH DOANH.
I. Giới thiệu tinh thần doanh nghiệp và tinh thần doanh nhân.
1. Tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân.
Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn và cũng không ít thách thức
cho quá trình đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề án Khởi sự kinh doanh với ý tưởng kinh doanh “Quán Café dịch vụ” định hướng
mục tiêu các sản phẩm và dịch vụ sẽ mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng,
đồng thời trên cơ sở đó sẽ xây dựng toàn thể cá nhân của nhóm và tổ chức doanh
nghiệp có tính chuyên nghiệp cao. Các thành viên trung nhóm luôn có sự tụ tin, đồng
cảm, tập trung vào mục tiêu đã định, luôn kiên trì, bền bỉ dẫu có gặp khó khăn nhóm
sẽ đoàn kết tiến lên, làm việc tích cực, linh hoạt chủ động, cùng nhau hợp tác phát
triển để đem lại hiệu quả cao. Lấy hết sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh cùng với
lòng nhiệt huyết, tạo dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp để đem đến sự hài lòng
tôt nhất cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp.
2. Phân tích 5 sai lầm gặp khi khởi sự.
- Nguồn tài chính quá eo hẹp: Như đã nói, tài chính là một trong ba nguồn lực bắt
buộc phải có khi khởi sự doanh nghiệp. Nếu bước vào thương trường mà không có sự
chuẩn bị chu đáo về tài chính thì rất có thể doanh nghiệp sẽ rơi vào tình thế chưa sinh
lợi đã cạn vốn. Hậu quả là sẽ không còn đủ khả năng để tiếp tục đầu tư. Vì vậy mà vấn
đề cốt lõi là phải có số vốn ban đầu đủ để trang trải cho những chi phí hoạt động của
doanh nghiệp đến khi nào tự thân nó sinh lợi.
- Quá phóng đại hay là quá xem thường đối thủ cạnh tranh: Mọi doanh nghiệp khi
bắt đầu kinh doanh thì điều đáng chú ý là các đối thủ cạnh tranh, có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh nhưng tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào lớn là đối thủ cạnh tranh

mạnh và ngược lại. Nếu doanh nghiệp nhỏ và mới khởi sự biết cách khai thác những
lợi thế đặc thù mà chỉ mình mới có như: tính cơ động và linh hoạt, chi phí hoạt động
thấp kèm những lợi thế của người đi sau thì không những không yếu mà còn mạnh nữa
là đằng khác. Việc đánh giá quá cao đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp phải
sử dụng nhiều nguồn lực hơn cho cạnh tranh để sống còn, mình phải xem minh là một
doanh nghiệp “trẻ” chứ không hề “nhỏ”, và cũng không quá xem thường các đối thủ
khác.
- Không quan tâm đến yếu tố công nghệ: Biết rằng ở buổi đầu khởi sự còn nhiều
khó khăn thì việc mua sắm những trang thiết bị hiện đại để làm việc sẽ khá vất vả đối
với doanh nghiệp. Nhưng với những trang thiết bị hiện đại thì năng suất và chất lượng
công việc sẽ cao hơn, từ đó mang lại những lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp.
So với những doanh nghiệp lớn có bộ máy cồng kềnh và chậm chạp, thường gặp ít
nhiều khó khăn trong việc nhanh chóng thay đổi công nghệ. Thì những doanh nghiệp
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 5 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
nhỏ thuận lợi hơn về vấn đề này rất nhiều, đây cũng là một lợi thế giúp doanh nghiệp
nhỏ trở nên năng động và hiệu quả hơn.
- Không quan tâm nhiều đến hoạt động marketing: Phần lớn các doanh nghiệp khởi
sự thành công, sự quan tâm hàng đầu của họ là tổ chức các hoạt động marketing hiệu
quả nhằm tìm kiếm doanh thu và lợi nhuận. Nếu doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng
ổn định, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực tài chính để trang trải chi phí
hoạt động của doanh nghiệp, mà ở buổi đầu thì nó thường làm “sa sút” vốn đầu tư.
Bất kể quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tất cả đều phải có đội ngũ nhân viên bán
hàng chuyên nghiệp và làm việc hiệu quả. Điều đó sẽ mang lại những kết quả tích cực
và bền vững cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự hài lòng của
khách hàng. Ngược lại, nếu có ý tưởng kinh doanh tốt, có đầy đủ các nguồn lực cần
thiết nhưng không quan tâm đầu tư cho hoạt động marketing sao cho thật hiệu quả thì
doanh nghiệp khó lòng mà thành công được.
- Kế hoạch không rõ ràng: Trước khi khởi sự doanh nghiệp, cần xây dựng kế hoạch,
chiến lược hoạt động rõ ràng và thực tế. Phải ước đoán được hình ảnh của doanh

nghiệp trong bối cảnh thị trường chung trong từng thời kỳ khác nhau để từ đó xây
dựng kịch bản ứng phó thích hợp. Càng có kế hoạch, chiến lược rõ ràng và thực tế bao
nhiêu, doanh nghiệp càng dễ dàng nhận diện và nắm bắt, khai thác những cơ hội thuận
lợi bấy nhiêu. Ngược lại, khi đối thủ cạnh tranh có kế hoạch, chiến lược rõ ràng và
thực tế, họ xây dựng kênh tiếp thị hiệu quả để đón đầu xu hướng tiêu dùng, chiếm lĩnh
thị phần, gia tăng doanh số và lợi nhuận. Trong khi doanh nghiệp không có những thứ
nói trên và hoạt động mang tính đối phó ngắn hạn thì sẽ không thể cạnh tranh được với
họ và từ đó dễ dàng đi đến thất bại. Sau cùng, trước khi khởi sự doanh nghiệp, doanh
nghiệp nên tự “khám phá” chính mình để biết được tất cả những ưu, nhược điểm mà
mình sở hữu. Từ đó lượng hóa được sức lực của bản thân để lựa chọn loại hình và quy
mô đầu tư thích hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của của doanh nghiệp thành công.
3. Các bước khi khởi sự kinh doanh.
- Đánh giá bản thân: Với ý tưởng kinh doanh, nhóm chúng tôi đã họp bàn kĩ lưỡng
tất cả khả năng cũng như các điều kiện liên quan khác để có hướng kinh doanh phù
hợp với năng lực và vị trí hiện tại của nhóm. Nhóm có ý tưởng và muốn bắt đầu kinh
doanh bởi tình năng động, thích tự do, muốn thử khả năng kinh doanh của mình, và
với điều kiện kinh tế ngày nay thì cũng mong muốn tìm chút ít lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh của chính mình. Nhóm đã có một số kiến thức về lĩnh vực kinh doanh học
ở trường và được sự giúp đỡ của người thân, bạn bè, những người đi trước một số kinh
nghiệm cần thiết trước khi kinh doanh. Nhóm sẽ thực hiện kinh doanh quán cafe kèm
với các dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất. Mức vốn nhóm đã huy động để đầu tư
và chấp nhận rủi ro dự kiến là 3 tỉ đồng với 80% vốn chủ sở hữu và 20% vốn vay.
Ngoài các thành viên nhóm ra thì nhóm sẽ dự kiến thuê một số nhân viên để phục vụ.
Nhóm sẽ tiến hành thực hiện khi tất cả các điều kiện đã được chuẩn bị đầy đủ.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 6 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- Phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh: Trước khi quyết định đầu tư, nhóm đã
đánh giá lại ý tưởng kinh doanh xem có phù hợp hay không, tìm kiếm đầy đủ thông
tin, xem xét tất cả mọi điều kiện liên quan, đâu là nhóm khách hàng trọng tâm lựa
chọn sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình, và những đối thủ cạnh tranh trong lĩnh

vực này là ai? Họ có những điểm mạnh và điểm yếu nào để từ đó nhóm nắm được tình
hình mà kinh doanh cho đạt hiệu quả.
- Phát thảo kế hoạch kinh doanh: Trước khi bắt đầu thực hiện việc đầu tư kinh
doanh, thì nhóm cần phát thảo 1 bản kế hoạch kinh doanh, ngay cả khi nhóm đã chuẩn
bị đầy đủ những gì cần thiết về tài chính, nguồn vốn (vốn vay hay là vốn chủ sở hữu)
vì bản phát thảo kế hoạch kinh doanh sẽ giúp đỡ rất nhiều trong việc xác định được số
tiền cần để kinh doanh, các công việc cần phải thực hiện
- Xem xét tính pháp lý: Về mặt pháp lý thì có thể lựa chọn một vài tổ chức kinh
doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ, công ty hợp danh,
công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân Nhóm sẽ tham khảo về luật doanh nghiệp
và các nghị định liên quan để lựa chọn loại hình kinh doanh hợp lý. Ngoài ra nhóm
còn phải quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác trong quá trình kinh doanh như: giấy
phép kinh doanh, các loại giấy chứng nhận hành nghề, bằng sáng chế, vấn đề bản
quyền, thủ tục khai báo thuế và các vấn đề về bảo hiểm để tiến hành kinh doanh ổn
định.
- Thu xếp tài chính: Bởi nhóm là cơ sở kinh doanh nhỏ nên nguồn tài chính được
huy động chủ yếu bởi chính các thành viên trong nhóm (vốn chủ sở hữu 80%), còn lại
là vốn vay 20% nhóm vay của gia đình, người thân, và của ngân hàng
- Triển khai xây dựng: Vấn đề quan trọng trước khi xây dựng là phải có một địa
điểm thuận lợi, địa điểm quán nằm trên đường Trần Quốc Toản, đây là điểm khá gần
trung tâm thành phố, có nhiều dân cư, nhiều công ty sẽ thuận lợi cho việc kinh doanh
hơn, tiến hành xây dựng, thuê mướn, tuyển dụng nhân sự, mua hàng hóa, nguyên vật
liệu lưu kho, khảo sát thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá bán cho
các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Và cuối cùng là các khâu chuẩn bị sau khi việc
xây dụng hoàn thành.
- Kiểm tra thực hiện: Trước, trong và sau khi xây dựng, nhóm thường xuyên theo
dõi, kiểm tra các hoạt động, để xác định khâu nào vận hành tốt khâu nào vận hành
không tốt. Nhóm luôn phải bám sát kế hoạch kinh doanh, điều hành tốt việc kinh
doanh của mình, nhưng cũng không ngại cởi mở, sáng tạo hơn để thay đổi, khắc phục
kịp thời trong lúc xây dựng trước khi đi vào hoạt động kinh doanh.

II. Phân tích, đánh giá, rà soát, nắm bắt cơ hội và đe dọa.
1. Phân tích môi trường kinh doanh.
a. Môi trường Vĩ mô.
- Môi trường kinh tế: Đà Nẵng được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học và du lịch của miền Trung và cả nước với mức tăng trưởng kinh tế liên tục và
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 7 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
khá ổn định, gắn liền với các tiến bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển,
đô thị được chỉnh trang Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn Đà Nẵng năm 2011
ước tăng 13%. Mức tăng này cao hơn mức tăng 12,6% của năm 2010 nhưng thấp
hơn kế hoạch đề ra là tăng 14%. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2011
ước đạt 14.855 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 14% so với năm 2010. Giá trị sản
xuất thủy sản - nông - lâm ước đạt 639 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 4,5% so
với năm 2010. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 12.287,7 tỷ đồng, đạt
108,5% kế hoạch, tăng 17% so với năm 2010. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
trên địa bàn ước đạt 42.670 tỷ đồng, đạt 122,6% kế hoạch, tăng 25,2% so với năm
2010. Tổng lượt khách tham quan, du lịch đến thành phố năm 2011 ước đạt 2,35
triệu lượt khách, đạt 112% kế hoạch, tăng 33% so với năm 2010. Doanh thu du lịch
ước đạt 1.800 tỷ đồng, đạt 119% kế hoạch, tăng 45% so với năm trước. GDP của
Đà Nẵng cũng như thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng tăng chứng tỏ đời
sống của người dân ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Và chính
vì điều đó làm cho nhu cầu giải trí, sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngày càng nhiều
hơn điều nay cũng có tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của quán.
- Môi trường công nghệ: Mỗi một công nghệ ra đời sẽ đưa đến việc loại bỏ các
công nghệ đã có trước đây. Đó chính là” Sự huỷ diệt mang tính sáng tạo” của sự
xuất hiện một công nghệ mới. Nó được xem là yếu tố rất quan trọng tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ thì cũng hỗ
trợ nhiều mặt cho việc kinh doanh của quán, công nghệ phát triển sẽ đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng về các dịch vụ như: wifi, truyền hình K
+

, HD các sản phẩm
của quán cũng được chế biến ngon hơn, công nghệ phát triển cũng giúp cho việc
quản lý được tốt hơn, chất lượng phục vụ nhanh hơn Ngoài ra một khi khoa học kỹ
thuật phát triển nó sẽ giúp cho quán nắm bắt được các thông tin thị trường về khách
hàng, về đối thủ cạnh tranh nhanh và hiệu quả nhất. Từ đó sẽ đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp.
- Môi trường văn hóa-xã hội: Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình
niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Chính vì vậy mà mỗi tổ chức kinh
doanh đều hoạt động trong môi trường văn hoá nhất định và giữa doanh nghiệp với
môi trường xã hội có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung
cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng hoá do doanh
nghiệp sản xuất ra. Tại thị trường Miền Bắc và Miền Nam, thì mức thu nhập cao
hơn so với thị trường Miền Trung. Vì vậy, quán cần phải điều chỉnh mức giá của
sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của khách hàng, ngoài ra quán còn phải
có các hoạt động Marketing phù hợp để kích thích nhu cầu, thay đổi thói quen việc
sử dụng dịch vụ của người dân. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhận thức
của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu ngày càng được tăng dần, đòi hỏi có
những cách nhìn khác hơn về tính thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm. Do đó doanh
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 8 -
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
nghiệp sẽ phải không ngừng thay đổi hoạt động kinh doanh sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
- Môi trường nhân khẩu học: Theo số liệu Tổng Điều tra dân số Đà Nẵng năm
2011, tỷ lệ phụ thuộc của dân số Đà Nẵng là 40,68%; số dân dưới 15 tuổi 24,06%,
số dân trên 60 tuổi 8,2%, tuổi trung bình dân số thành phố Đà Nẵng là 30 tuổi. Do
đó, Đà Nẵng đang ở trong thời kỳ dân số vàng. Tính đến thời điểm 31-05-2011 dân
số Đà Nẵng là 942.132 người, tỷ lệ thất nghiệp là 4,48%. Trong năm 2011, thành
phố đã giải quyết việc làm cho 29.021 người; phê duyệt 283 dự án cho vay giải
quyết việc làm với tổng kinh phí 5.654 triệu đồng. Đà Nẵng có tốc độ đô thị hóa cao
nhất cả nước, dân số Đà Nẵng cũng tăng nhanh trong những năm qua, đây cũng là

cơ hội tạo đà cho Đà Nẵng phát triển, nhất là một thành phố đang ở thời kỳ cơ cấu
dân số vàng. Trong thời gian tới, Đà Nẵng tập trung phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt nguồn nhân lực có chất lượng và việc tận dụng tốt nguồn nhân lực dồi dào này
sẽ tạo điều kiện quan trọng cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố. Qua số liệu trên cho thấy hiện nay tỉ lệ dân số tập trung cao ở lứa tuổi
thanh niên, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của quán bởi tỉ lệ
thanh niên cao và lứa tuổi này rất có nhu cầu cho việc giải trí và sử dụng các loại
dịch vụ.
- Môi trường chính trị-pháp luật: Đà Nẵng được đánh giá là một trong những
thành phố an toàn nhất Việt Nam. Trong thời gian qua, hướng đến việc phát huy
dân chủ, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tăng cường
hơn nữa trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cán bộ công chức nhà
nước, lãnh đạo và chính quyền thành phố không ngừng thực hiện các biện pháp
quản lý, chấn chỉnh các biện pháp kỷ cương, kỷ luật trong công sở, cơ quan nhà
nước nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh tại Đà Nẵng.
b. Môi trường vi mô:
- Nhà cung cấp: Theo quan niệm của nhóm chúng tôi thì nhà cung cấp đóng vai
trò quan trọng tạo nên sự thành công của quán. Việc tạo mối quan hệ tốt với những
nhà cung cấp chất lượng sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho quán cafe của chúng tôi.
Nhưng để tìm được nhà cung cấp tốt về chất lượng, giá cả hợp lý thì là điều không
dễ dàng. Qua quá trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của chúng
tôi là: Công ty café Trung Nguyên, Công ty Vinamilk, các công ty nước giải khát:
pepsi, cocacola và ngoài ra còn nhiều nhà cung cấp về các sản phẩm khác.
- Khách hàng: Do khách hàng của chúng tôi chủ yếu là công nhân, viên chức của
các công ty, lứa tuổi thanh niên, nên nhìn chung cách sống của họ khá đơn giản, gần
gũi khi đến quán, điểu mà họ quan tâm nhất chính là hình thức phục vụ và không
gian có thoải mái hay không ? Ngoài ra, theo tìm hiểu qua các cuộc nói chuyện với
khách hàng chúng tôi được biết, khi đến quán café họ cần cân nhắc một số điều như
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 9 -

Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
sau: Quán café có đầy đủ tiện nghi để phục vụ hay không?, Sản phẩm có chất lượng
hay không?, Phong cách, thái độ phục vụ như thế nào?, giá cả phù hợp hay không ?
Đó là những điều thiết yếu mà chúng tôi cần phải đặt tiêu chí lên hàng đầu để đem
lại chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù mở quán café có nhiều điều kiện khách quan cũng
như chủ quan tương đối tốt. Nhưng để thành công không phải là chuyện dễ vì khi
kinh doanh không chỉ có riêng quán của mình mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, họ cũng muốn đạt những gì họ muốn như chính bản thân chúng tôi, cho nên
điều quan trọng không kém là chúng tôi phải làm tốt hơn đối thủ thì mới có thể thu
hút được nhiều khách hàng. Hiện nay ở thị trường Đà Nẵng thì có không ít quán
café , đó là những đối thủ mà chúng tôi phải đối mặt, họ đã kinh doanh trước và
chắc chắn đã có mối quan hệ lâu bền với khách hàng trong vùng khá lâu. Dù rằng,
họ có rất nhiều thuận lợi, nhưng qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng họ cũng vẫn còn
yếu trong dịch vụ cũng như phong cách phục vụ. Vì vậy, ngay từ đầu thành lập
quán chúng tôi đã chuẩn bị tốt mọi thứ để làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất,
đặc biệt là chuẩn bị khâu mà đối thủ đang yếu và chưa thực hiện được.
2. Tiêu chuẩn đánh giá cơ hội thị trường để có thể khởi sự kinh doanh.
- Thị trường: Thị trường ở đây là tiềm năng và xu hướng phát triển của công ty
cũng như khách hàng trong tương lai bao gồm cả thị trường trong nước cũng như
việc xuất khẩu và các cơ hội bán hàng tiềm năng khác. Phát triển được trong một thị
trường tiềm năng và ổn định luôn là một trong những yếu tố quyết định thành công. Ở
châu Âu, khi tiến hành đánh giá yếu tố thị trường, các tập đoàn lớn thường sử dụng
biện pháp điều tra, phỏng vấn để thăm dò phản ứng của thị trường khi sản phẩm mới
được tung ra. Những câu hỏi về việc liệu nhu cầu khách hàng có thực sự tồn tại không
và thị trường tiềm năng có đủ lớn để tạo nên một cơ hội vàng hay không là rất quan
trọng. Song không quá khó để trả lời câu hỏi đó. Tuy nhiên, sự thực về các cơ hội vàng
còn phức tạp hơn nhiều. Các nhà sáng lập doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xem
xét không chỉ một mà nhiều cửa sổ cơ hội cùng một lúc – bao gồm cơ hội đến từ các
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường vốn, sự phát triển công nghệ và chính sách

của Chính phủ. Vấn đề càng khó khăn hơn khi các cửa sổ này có tầm quan trọng khác
nhau vào những thời điểm khác nhau và thường xuyên biến đổi – chúng có khả năng
hé lộ một tia sáng hoặc đe dọa cùng một lúc đóng tất cả các cửa sổ cơ hội lại. Kết quả
là các nhà khởi sự doanh nghiệp phải đoán đúng thời điểm để lọt qua những cánh cửa
thực sự quan trọng. Nói cách khác, để tồn tại và phát triển thì các DN cần phải có khả
năng nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đưa ra thị trường những
sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất. Để làm được điều này, các DN cần phải quản
lý và tổ chức hệ thống của mình theo mạng lưới của những nhà cung cấp, những nhà
thầu phụ, những công ty vệ tinh, những nhà cung cấp dịch vụ, nhưng đối tác kinh
doanh và khách hàng trong và ngoài nước.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 10
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- Cấu trúc thị trường: Được đặc trưng bởi các yếu tố như: số lượng người bán, số
lượng người mua, độ co giãn của cầu so với giá, qui mô phân phối, sự khác biệt của
các sản phẩm, điều kiện gia nhập và ra khỏi ngành. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấp
hơn nếu hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, mức độ tập trung cao, các sản
phẩm ở giai đoạn suy thoái. Đây là những ngành không hấp dẫn.
- Qui mô thị trường: Các thị trường đang tăng trưởng biến đổi hàng ngày, mức tiêu
dùng tăng cao và môi trường kinh doanh ngày được mở rộng. Doanh nghiệp sẽ có tiềm
năng lớn hơn nếu hoạt động trong thị trường có quy mô lớn và đang tăng trưởng. Điều
này thường xảy ra ở những thị trường đang phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và
triển vọng làm thay đổi cách sống, cách làm việc. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấp
hơn nếu hoạt động trong một thị trường không xác định hay một thị trường có doanh
thu thấp hơn, đây là một thị trường không hấp dẫn.
- Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng trung bình của sản phẩm cần đạt mức từ
30 – 50% một năm để đảm bảo dự án này an toàn và có khả năng sinh lời hay khả
năng hoàn trả vốn, quay vòng vốn. Nếu mức này đạt dưới mức 10% thì có nghĩa là ý
tưởng kinh doanh này không hoàn toàn khả thi và mức độ rủi ro cũng cao hơn. Một thị
trường đang tăng trưởng có nhiều sức hút đối với nhà đầu tư hơn là một thị trường

đang rơi vào khủng hoảng.Nó cho chúng ta cơ hội sinh lời nhiều hơn. Một khi nó đang
nằm trên đà tăng trưởng thì nó sẽ cho ta nhiều cơ hội hơn về việc xâm nhập cũng như
phát triển sản phẩm.
- Năng lực thị trường: Năng lực thị trường đem lại nhu cầu thị trường mà các nhà
cung cấp hiện tại không thể đáp ứng. Đó tạo cơ hội cho những người mới gia nhập, họ
có thể đáp ứng những nhu cầu đó trước khi những doanh nghiệp khác có thể ra quyết
định. Thị trường có năng lực là thị trường mà ở đó có những nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp khó có thể đáp ứng. Nếu các công ty mới gia nhập có thể đáp ứng
được những nhu cầu đó trước những doanh nghiệp khác thì công ty đó có thể tồn tại và
phát triển một cách nhanh chóng.
- Thị phần: Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất
là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. Theo dự án Luật cạnh tranh được trình bày tại
Quốc hội ngày 29/5, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên
quan nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Một doanh nghiệp muốn mình trở thành là một
doanh nghiệp dẫn đạo thị trường thì sau 5 năm hoạt động doanh nghiệp đó phải nắm
giữ ít nhát 20% thị phần. Ngược lại, một công ty nắm giữ không quá 5% thị phần là
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 11
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
một công ty không hấp dẫn đối với hầu hết các nhà đầu tư muốn tìm kiếm một công ty
có tiềm năng cao hơn.
- Cấu trúc chi phí: Một công ty có khả năng theo đuổi chiến lược chi phí thấp là một
công ty hấp dẫn, còn một công ty liên tục cắt giảm chi phí thì lại là một công ty kem
hấp dẫn, những cơ hội hấp dẫn thường là có chi phí học hỏi thấp.Nếu công ty mới có

sản phẩm với chi phí trên một đơn vị sản phẩm cao mà lượng bán nhỏ, thì các công ty
đang hoạt động trên thị trường có chi phí cổ đông thấp sẽ có những cơ hội thị trường
hấp dẫn hơn. Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp có thể ra đời
và hoạt động. Mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định. Do vậy, để
có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp
phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng
điều kiện cụ thể, từng giai đoạn của doanh nghiệp Việc thay đổi một mức độ hoạt động
nào đó của doanh nghiệp luôn dẫn tới sự thay đổi chi phí biến đổi và thậm chí cả chi
phí cố định. Phần thay đổi này được gọi là chi phí biên. Nắm bắt được chi phí biên
theo từng mức sản xuất với một cấu trúc cho trước, cho phép tối ưu năng lực sản xuất,
xác định giá bán và tối đa lợi nhuận.
III. Xác định điểm mạnh, điểm yếu.
1. Phân tích nguồn lực.
a. Điểm mạnh:
- Nguồn nhân lực chủ chốt là các thành viên trong nhóm.
- Nguồn vốn chủ yếu được huy động bởi chính các thành viên trong nhóm nên
cũng linh hoạt về vấn đề tài chính.
- Vị trí mặt bằng cũng thuận lợi bởi chính là sự góp vốn của thành viên trong
nhóm (đất của gia đình).
b. Điểm yếu:
- Các thành viên trong nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, cần
phải học hỏi nhiều.
- Quán mới thành lập, mô hình kinh doanh này ở Đằ Nẵng cũng chưa nhiều nên
còn gặp một số khó khăn lúc ban đầu.
- Đối thủ cạnh tranh có tiềm lực hơn, và mình là những nhà kinh doanh trẻ, mới
nên còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
2. Phân tích nhóm khởi sự.
a. Điểm mạnh:
- Các thành viên trong nhóm đã học cùng với nhau nên cũng hiễu nhau và có

phần nào đó giúp sự trùng hợp ý kiến được tốt hơn.
- Đều học ngành quản trị kinh doanh; hoạt động nhóm rất tốt và có một số thành
viên đi làm lại cộng với niềm đam mê kinh doanh nên có thuận lợi về lập kế hoạch
kinh doanh; xây dựng và quản lý.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 12
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- Các thành viên trong nhóm có kiến thức cơ bản về kinh doanh; các kỹ năng
riêng nên giúp ích rất nhiều cho kế hoạch kinh doanh của nhóm .
b. Điểm yếu:
- Là những người còn non trẻ và mới bước vào con đường kinh doanh nên kinh
nghiệm còn ít.
- Thành viên toàn là nam nên đôi lúc vẫn có sự xung đột; mâu thuẫn.
IV. Lập ma trận SWOT.
Điểm mạnh (S)
- Sản phẩm đa dạng.
- Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt
tình của đội ngũ nhân viên, không gian phù
hợp.
- Địa điểm thuận tiện.
Điểm yếu (W)
- Quán mới thành lập, chưa được nhiều
người biết đến, gây khó khăn cho việc thu
hút khách hàng mới.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ cafe.
Cơ hội (O)
- Mật độ dân cư ở Đà Nẵng cao, dân số
đông, địa điểm quán ở gần trung tâm thành
phố.

- Tập trung khách hàng tiềm năng : Doanh
nhân, những người có thu nhập khá.
- Có nguồn cung cấp nguyên liệu tốt.
Đe dọa (T)
- Cạnh tranh với các quán cafe cũ, kinh
doanh trước, có các loại hình dịch vụ khác.
Diễn giải ma trận SWOT
- SO : Phát huy điểm mạnh để nắm bắt cơ hội : Với sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý,
không gian quán đặc sắc, giao thông thuận tiện, kết hợp với khả năng tiếp thị, marketing
và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, hoạt bát có thêt thu hút nhiều khách hàng đến
với quán.
- ST : Sử dụng các mặt mạnh của mình nhằm đối phó với các nguy cơ : Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nhưng
quán được trang bị một đội ngũ nhân viên và quản lý có nhiều kinh nghiệm, nhóm có đầy
đủ kiến thức kinh doanh, marketing phục vụ cho việc quản lý cà cạnh tranh với những
quán cafe khác.
- WO : Sử dụng các cơ hội nhằm khắc phục các điểm yếu : Điểm yếu của quán là mới
thành lập nên còn hạn chế về khách hàng nhưng sẽ tranh thủ cơ hội hiện có là địa điểm
quán ở gần trung tâm thành phố có nhiều dân cư, gần các công ty, nhu cầu của họ sẽ cao
hơn nên dễ dàng thu hút khách hàng.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 13
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- WT : Cố gắng giảm thiểu các mặt yếu của mình để tránh được các nguy cơ : Tuy chưa
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cafe nhưng sẽ áp dụng các kiến
thức hiểu biết và học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế từ những người đi trước để có hướng
kinh doanh tốt nhất.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 14
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1

Chương II: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH.
I. Phân tích hành vi người tiêu dùng.
1. Nhu cầu khách hàng:
a. Cơ hội kinh doanh: Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày càng
được nâng cao. Do đó, nhu cầu vui chơi, giải trí trở thành một vấn đề thiết yếu trong
cuộc sống của bộ phận lớn dân cư, đặc biệt là giới trẻ. Các hình thức của nhu cầu vui
chơi, giải trí rất đa dạng và trong đó café trở thành một thói quen của nhiều bạn trẻ. Để
xác định rõ vấn đề, chúng tôi đã tiến hành một cuộc phỏng vấn nhóm và kết quả thu
được như sau:
- Ở nhà: 15 phiếu (15%)
- Công viên: 9 phiếu (9%)
- Quán café: 69 phiếu (69%)
- Không thích gặp gỡ bạn bè: 2 phiếu (2%)
- Khác: 5 phiếu (5%)
* Như vậy, có 69% các bạn trẻ nói rằng quán cafe chính là nơi gặp gỡ, giao lưu bạn
bè chủ yếu.
Trả lời cho câu hỏi tại sao lại bạn chọn quán cafe thì đa số đều trả lời rằng do quán
cafe là nơi có không gian thỏa mái và chi phí hợp lý.
Như vậy, nhóm nhận thấy rằng nhu cầu đến quán cafe của các bạn trẻ và đại đa số
người dân là rất lớn và việc mở một quán cafe chính là một cơ hội để đáp ứng nhu cầu
đó.
Qua phân tích, nhóm đã tiến hành “ Nghiên cứu nhu cầu đến quán cafe của người
dân thành phố Đà Nẵng.”
b. Cơ sở lý luận:
- Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá
thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn
gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển
và tiến hóa.
- Nhu cầu là một hiện tượng tâm lí của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo

trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có
những nhu cầu khác nhau.
- Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng
nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có
sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
- Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thỏa
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 15
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng
của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
- Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con
người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử
dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
- Nhu cầu được chia làm 5 bậc:
+ Nhu cầu sinh lý
+ Nhu cầu về an toàn
+ Nhu cầu về xã hội
+ Nhu cầu được quí trọng
+ Nhu cầu được thể hiện mình
c. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
* Yếu tố tâm lí
- Nhận thức:
+ Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ
đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức
của người đó về tình huống lúc đó.
+ Nhận thức được định nghĩa là "một quá trình thông qua đó cá thể tuyển
chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế

giới xung quanh". Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý,
mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường
xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó.
- Tri thức:
+ Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức
mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu
hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho
rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của
những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp
lại và sự củng cố.
* Những yếu tố cá nhân:
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống : Người ta mua những hàng hóa và
dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người ta về các loại hàng
hóa, dịch vụ cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai
đoạn của chu kỳ sống của gia đình.
- Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến nhu cầu của
họ. Những người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau
ngay từ những hàng hóa chính yếu như quần áo, giày dép, thức ăn…đến những
loại hàng hóa khác như: Mĩ phẩm, máy tính, điện thoại…
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 16
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm và nhu cầu sản phẩm chịu tác
động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta
gồm thu nhập có thể chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách
sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản
lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
- Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt
có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc
điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất

quán và lâu bền với môi trường của mình.
* Gía cả hàng hóa: Giá tăng, nhu cầu giảm
d. Mục tiêu nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu
- Các sản phẩm mà khách hàng thường gọi khi đến quán cafe là gì?
- Họ thường đến quán cafe vào dịp nào?
- Họ thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe?
- Những yếu tố nào cản trở họ chưa đến quán cafe?
- Mong muốn trong tương lai của họ là gì?
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu nhằm để xác định nhu cầu đến quán cafe của
người dân thành phố Đà Nẵng. Cuộc nghiên cứu tiến hành cần đạt được những
thông tin sau:
- Nhu cầu về loại sản phẩm mà khách hàng thường dùng khi đến quán cafe?
- Thời điểm nào nhu cầu đến quán cafe là cao?
- Điều gì thu hút khách hàng đến với một quán cafe?
- Khu vực thu hút nhiều khách hàng nhất trong thành phố Đà Nẵng?
- Những vấn đề còn cản trở việc đến quán cafe của khách hàng?
- Mong muốn của khách hàng khi đến một quán cafe?
* Biến số nghiên cứu: Nhu cầu
* Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng từ độ tuổi 18 đến 40 thành phố Đà Nẵng
* Phạm vi nghiên cứu: Các quận trong thành phố Đà Nẵng.(chủ yếu là quận
Thanh Khê, Hải Châu và Cẩm Lệ)
e. Thiết kế nghiên cứu:
* Cách tiếp cận nghiên cứu: Nhóm sử dụng nghiên cứu thăm dò và nghiên cứu
mô tả.
- Nghiên cứu thăm dò nhằm xác định vấn đề, tức nhóm cần xác định vấn đề gì
mà khách hàng quan tâm, mong muốn khi đến quán cafe. Nhóm tiến hành thu
thập dữ liệu từ các báo cáo, các nghiên cứu trên mạng thì thấy rằng đối tượng
đến quán cafe chủ yếu là từ độ tuổi từ 23 đến 40 tuổi. Sau đó nhóm dùng phương

pháp phỏng vấn nhóm để xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu, xác định
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 17
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
đúng biến số nghiên cứu. Trong phỏng vấn nhóm khi đưa ra các câu hỏi, các đáp
viên trả lời lộn xộn, không có hệ thống, vì vậy nhóm phải thống kê để xác định rõ
ràng ý kiến chung, nổi bật mà họ quan tâm.
- Nghiên cứu mô tả được dùng để mô tả lại các vấn đề, mô tả những đặc điểm,
tính chất liên quan đến vấn đề. Với cuộc nghiên cứu này, nhóm sử dụng nghiên
cứu mô tả nhằm mô tả lại đặc điểm, mong muốn của của khách hàng tại thành
phố Đà Nẵng.
* Cách chọn mẫu: Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, cụ thể là
chọn mẫu thuận tiện vì tính dễ tiếp cận của đối tượng nghiên cứu.
* Quy mô mẫu: 200
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Nhóm sử dụng phương pháp điều tra, cụ thể là
phỏng vấn trực tiếp. Sở dĩ nhóm không lựa chọn phương pháp khác vì:
- Phương pháp quan sát: không thể quan sát được nhu cầu đến quán cafe của
khách hàng.
- Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại: nhóm không thể có một danh sách
cụ thể các số điện thoại khách hàng nên khó phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn qua Email: danh sách Email khó có thể lấy đầy đủ,
mặc khác khó có thể thuyết phục người phỏng vấn trả lời một cách nhanh nhất.
* Vì vậy, phương pháp phỏng vấn trực tiếp có hiệu quả hơn. Khi đối tượng là các
khách hàng tại thành phố Đà Nẵng, nhóm có thể phỏng vấn ngẫu nhiên, mặc khác
có thể giải thích cho đáp viên hiểu rõ hơn về bảng câu hỏi.
* Công cụ thu thập dữ liệu: Bản câu hỏi
f. Kết quả phân tích:
* Chọn địa điểm là quán café, kết quả như sau:
Theo kết quả điều tra trong 200 đáp viên có độ tuổi từ 23 đến 40, có :
- 138 đáp viên (chiếm 69%) trả lời rằng họ thường chọn quán café là nơi gặp

gỡ, giao lưu bạn bè.
- 20 đáp viên (chiếm 10%) trả lời rằng họ thường đến công viên.
- 12 đáp viên (chiếm 6%) trả lời rằng họ thường gặp tại nhà.
- 30 đáp viên (chiếm 15%) trả lời rằng họ đến những nơi khác.
Như vậy, gần 70% các khách hàng chọn quán café là địa điểm gặp gỡ, giao lưu
bạn bè. Đây là điều kiện thuận lợi để mở một quán cafe để phục vụ nhu cầu khách
hàng.
* Các lý do lựa chọn quán café, kết quả như sau:
- Giá cả và kiến trúc được chú trọng hơn cả với kết quả lần lượt là 89% và
70%.
Với kết quả này, nhà quản trị cần quan tâm hơn đến giá cả và cách bày trí kiến
trúc của quán, vì đây là 2 yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 18
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
k. Kết luận:
Mặc dù có những yếu tố mang tính khả quan nhưng khi đi vào thực tế, dự án sẽ nảy
sinh những khó nhăn nhất định. Nhưng với kết quả nghiên cứu trên thì nhóm tin rằng
đây chính là tiền đề cho sự hình thành ý tưởng và khẳng định tính khả thi của dự án
này.
PHỤ LỤC: BẢN CÂU HỎI
BẢN CÂU HỎI
Xin chào các bạn !
Chúng tôi là nhóm sinh viên đang tiến hành một cuộc điều tra“ Nghiên cứu nhu
cầu đến quán cafe của người dân thành phố Đà Nẵng.” Cuộc nghiên cứu nhằm giúp
chúng tôi xác định được nhu cầu của khách hàng với việc đến quán cafe nhằm cung cấp
thông tin cho những nhà kinh doanh ,các bạn có ý tưởng kinh doanh quán cafe. Vì vậy
xin các bạn vui lòng dành một ít thời gian trả lời những câu hỏi được liệt kê dưới đây .
Chúng tôi rất mong được sự hợp tác của các bạn.
Ký hiệu:

MA: Câu hỏi nhiều lựa chọn.
SA: Câu hỏi một lựa chọn.
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết bạn thường gặp gỡ bạn bè ở đâu?(SA)
Các quán cafe
Công viên
Tại nhà
Những nơi khác
Nếu chọn “Quán café”, bạn vui lòng trả lời câu hỏi phần A và B
Nếu chọn đáp án khác, bạn vui lòng trả lời phần B
PHẦN A
Câu 1 : Bạn vui lòng cho biết sản phẩm mà bạn thường gọi khi đến quán café là gì?
(MA)
Cafe Kem
Nước giải khát Các món khác
Câu 2: Bạn vui lòng cho biết số lần bạn thường đến quán cafe ?(SA)
Ít hơn 2 lần /tuần 2-4 lần/ tuần Nhiều hơn 4 lần/ tuần
Câu 4 : Bạn vui lòng cho biết bạn thường đến quán café ở đâu? (MA)
Hải Châu Thanh Khê
Cẩm Lệ Các quận khác
Ngũ Hành Sơn
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 19
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
Câu 5 : Bạn vui lòng cho biết bạn thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe?(MA)
Giá cả Phong cách phục vụ
Kiến trúc Các loại thức uống
PHẦN B
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết lý do bạn chưa chọn quán café là nơi gặp gỡ bạn bè là
gì?(MA)
Quá ồn ào Đa số phục vụ kém

Chi phí cao Thích những địa điểm khác hơn
Câu 2 : Bạn hãy xếp theo thứ tự từ 1( lôi cuốn nhất) đến 5 (không lôi cuốn nhất) khi
đến một quán cafe ?
Đặc điểm Thứ tự ưu tiên
Kiến trúc
Giá cả
Phong cách phục vụ
Không gian thoáng mát
Âm nhạc
Câu 3: Bạn vui lòng cho biết trong tương lai khi có nhu cầu bạn có mong muốn gì
khi đến một quán cafe( sắp xếp theo thứ tự giảm dần)
Tiêu chí Thứ tự ưu tiên
Giá cả hợp lý hơn
Sản phẩm đa dạng hơn
Phục vụ tốt hơn
Kiến trúc bắt mắt hơn
Không gian thoáng đãng hơn

Nếu không phiền xin bạn cho chúng tôi biết một vài thông tin về bạn:
Họ và tên: Tuổi:
Địa chỉ : ………………………………………………………………….
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA BẠN !!!
Nhóm 7_L11QT1
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 20
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
a. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa - xã hội.
- Các yếu tố văn hóa: Văn hóa là nền tảng nhu cầu và hành vi của con người.
Trong quá trình trưởng thành con người thu nhận một loạt các giá trị văn hóa, nhận

thức, sở thích và cách cư sử thông qua gia đình và xã hội. Văn hóa là yếu tố có ảnh
hưởng sâu rộng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Những điều cơ bản về cảm
thụ, giá trị thực sự, sự ưa thích, thói quen, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát
được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn hóa. Từ đó để nhận biết những
người có trình đọ văn hóa cao, thái độ của họ đối với sản phẩm khác biệt so với
những người có trình độ văn hóa thấp. Nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, môi
trường tự nhiên, cách kiếm sống của mỗi người gắn với nhánh văn hóa, một bộ
phận nhỏ của văn hóa luôn ảnh hưởng đến sự quan tâm, đánh giá những giá trị của
hàng hóa, sở thích. Vì vậy, kết quả kinh doanh của quán một phần phụ thuộc vào
các yếu tố của văn hóa.
- Các yếu tố xã hội: Ngoài những yếu tố khác, hành vi của người tiêu dùng còn
được qui định bởi những yếu tố mang tính chất xã hội như các nhóm tham khảo, vai
trò xã hội và những chuẩn mực xã hội. Sự hình thành đẳng cấp xã hội không chỉ
phụ thuộc một yếu tố duy nhất là tiền bạc mà là sự kết hợp của trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, những định hướng giá trị và những yếu tố đặc trưng khác. Địa vị của
con người cao hay thấp phụ thuộc vào chỗ họ thuộc tầng lớp nào trong xã hội. Với
một con người cụ thể, sự chuyển đổi giai tầng xã hội cao hơn hay tụt xuống giai
cấp, tầng lớp xã hội thấp hơn là hiện tượng thường xảy ra. Điều quan tâm nhất của
những người làm marketing là những người chung một giai tầng xã hội sẽ có
khuynh hướng xử sự giống nhau, họ có những sở thích về hàng hóa, nhãn hiệu sản
phẩm, lựa chọn địa điểm bán hàng Vì vậy quán cần chú ý đến những yếu tố này
để việc quả kinh doanh đạt hiệu quả.
b. Ảnh hưởng của yếu tố cá nhân:
- Quyết định mua sắm hàng hóa của người tiêu dùng luôn chịu ảnh hưởng lớn
của những yếu tố thuộc về bản thân như tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế,
lối sống, cá tính và những quan điểm về chính bản thân mình. Tuổi tác có quan hệ
chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần áo, những dụng cụ phục
vụ cho sinh hoạt, các loại hình giải trí Con người thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà
họ mua sắm trong các giai đoạn trong cuộc đời họ. Những người làm marketing khi
xác định thị trường mua được dựa vào việc phân chia khách hàng thành từng nhóm

theo các giai đoạn của chu kỳ sống của gia đình để phát triển chính sách marketing
khác nhau cho phù hợp, còn lại cần phải lưu ý những đặc trưng đời sống tâm lý có
thể sẽ thay đổi qua các giai đoạn của chu kỳ sống gia đình. Nghề nghiệp có ảnh
hưởng nhất định đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được chọn. Sự lựa chọn
quần áo, giày dép, thức ăn các loại hình giải trí của một công nhân sẽ rất khác biệt
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 21
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
với vị giám đốc điều hành của một công ty nơi họ làm việc. Các nhà làm marketing
cần cố gắng để nhận biết được nhóm khách hàng của họ theo nhóm nghề nghiệp
nào và quan tâm đến những nhu cầu sở thích mà nhóm khách hàng trong mỗi nhóm
yêu cầu. Thậm chí một công ty có thể chuyên môn hóa việc sản xuất những sản
phẩm cho một nhóm nghề nghiệp nào đó. Chẳng hạn như người cung ứng có thể
đưa ra các loại quần áo, găng tay, kính cho ngành y tế, hay các công ty đặc trưng
khác Tình trạng kinh tế cơ hội thị trường của tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là: khả năng tài chính của họ và hệ thống giá cả hàng hóa. Tình trạng kinh tế dựa
vào thu nhập, phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ của người tiêu dùng có ảnh
hưởng rất lớn đến loại hàng hóa và số lượng hàng hóa mà họ lựa chọn mua sắm
Những hàng hóa mang tính thiết yếu sự nhạy cảm về thu nhập thường thấp hơn
những loại hàng hóa xa xỉ. Lối sống của con người thể hiện qua hành động, sự quan
tâm, quan điểm. Lối sống gắn chặt với nguồn gốc xã hội, nhánh văn hóa, nghề
nghiệp, tình trạng kinh tế Lối sống chứa đựng nhiều hơn thế nữa. Chỉ có lối sống
mới phác họa đầy đủ nhất chân dung của con người, sự lựa chọn hàng hóa của
người tiêu dùng thể hiện lối sống của họ.
c. Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý:
- Động cơ là nhu cầu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó. Về bản chất, động cơ là động lực thúc đẩy con người để thỏa
mãn nhu cầu hay ước muốn nào đó về vật chất, tinh thần hay cả hai. Cơ sở hình
thành chính là nhu cầu hay mục đích của hành động mua, nhu cầu của con người vô
cùng phong phú và đa dạng.

- Nhận thức là khả năng tư duy của con người, nó có thể được định nghĩa là một
quá trình thông qua đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích các thông tin để
tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh. Động cơ thúc đẩy con
người hành động. Song hành động của con người diễn ra như thế nào lại phụ thuộc
rất lớn vào nhận thức của họ về môi trường xung quanh. Hai khách hàng có động cơ
như nhau cùng đi vào siêu thị nhưng sự lựa chọn nhãn hiệu, số lượng hàng hóa lại
hoàn toàn khác nhau. Thái độ của họ về mẫu mã, giá cả, chất lượng, mặt hàng, hệ
thống dịch vụ mọi thứ đều không giống nhau. Đó là kết quả của nhận thức về
những kích thích marketing, nhận thức không chỉ phụ thuộc vào các tác nhân kích
thích mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương quan giữa các tác nhân kích thích
với môi trường xung quanh và bản thân cá thể. Sự hấp dẫn của một nhãn hiệu
không chỉ do các kích thích của nhãn hiệu đó tới các giác quan của khách hàng mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: nhãn hiệu đó được trưng bày như thế
nào? Được bán ở siêu thị hay cửa hàng nhỏ? Con người có thể nhận thức khác
nhau về cùng một đối tượng do 3 tiến trình cảm nhận: sự chú ý chọn lọc, sự bóp
méo và sự khắc họa. Sự hiểu biết (kinh nghiệm): Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi
trong hành vi của con người phát sinh từ kinh nghiệm. Kinh nghiệm trong ý thức
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 22
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
con người là trình độ của họ về cuộc sống, về hàng hóa, về cách đối nhân xử thế.
Đó là kết quả của những tương tác của động cơ (mục đích mua), các vật kích thích
(hàng hóa cụ thể) những gợi ý (bạn bè, gia đình, thông tin quảng cáo). Có thể thấy
rằng kinh nghiệm của con người là do sự học hỏi và sự từng trải. Chẳng hạn như
phụ nữ thường sành sỏi và nhiều kinh nghiệm hơn nam giới trong mua sắm hàng
hóa tiêu dùng (thực phẩm, quần áo …). Sự hiểu biết và kinh nghiệm giúp người
mua khả năng khái quát hóa và sự phân biệt trong tiếp xúc với các vật kích thích
tương tự nhau, những người nội trợ họ sẽ dễ nhận biết được thực phẩm nào là cần
thiết cho nhu cầu dinh dưỡng.
- Niềm tin và quan điểm: Thông tin thông qua thực tiễn và sự hiểu biết người ta

có được niềm tin và thái độ. Điều này ảnh hưởng đến hành vi, niềm tin và sự nhận
định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về hàng hóa đó. Ví dụ:
Nhiều người muavẫn tin rằng giá cả và chất lượng hàng hóa có mối quan hệ với
nhau, giá thấp sẽ là hàng hóa có chất lượng không tốt. Sự hình thành niềm tin về cơ
bản xuất phát từ sự hiểu biết, nên ảnh hưởng khá quan trọng đến hành vi mua. Các
nhà kinh doanh cần quan tâm đặc biệt đến niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm hay hình ảnh nhãn hiệu. Thái độ đặt con người vào một khung suy nghĩ thích
hay không thích, khi đó người mua sẽ tìm đến nhãn hiệu mà họ có thái độ tốt khi
động cơ xuất hiện. Quan điểm, thái độ rất khó thay đổi, nó dẫn dắt con người hành
động theo thói quen khá bền vững mà người ta có thể tiết kiệm thời gian và công
sức sự suy nghĩ khi hành động. Thay đổi một quan niệm đòi hỏi thay đổi về nhận
thức, phương thức ứng xử và cần có thời gian
3. Phân tích quán trình ra quyết định mua:
a. Cá nhân: Mỗi khi có một dự định mua một cái gì đó, mỗi người đều đắn đo và
tìm hiểu kỹ càng để đưa ra một quyết định thật chính xác. Hầu hết họ đều thăm dò kỹ
càng nhưng đối với một cá nhân nào đó thì họ có thể dễ dàng đưa ra quyết định cuối
cùng và họ cũng có thể không thăm giò mà có quyết định mua hàng ngay. Ngoài ra, cá
nhân thường đưa ra những quyết định mua hàng nhanh. Về mặt cá nhân ở đây thì đa số
là các bạn trẻ, họ thường xuyên đến quán để giải trí nên việc ra quyết định của họ
không gặp nhiều trở ngại.
b. Tổ chức: Trong hoạt động kinh doanh việc buôn bán với một tổ chức hay 1 tập
thể hiện nay là một bài toán mà bất kì 1 doanh nghiệp hay công ty nào cũng đang
nghiên cứu vì việc quyết định mua hàng của tổ chúc hay tập thể phải qua nhiều quá
trình và chịu ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định mua. Nhóm khách hàng này
thường là các tổ chức của các doanh nghiệp, công ty, họ thường đến để họp bạn công
việc, hội thảo, hoặc tổ chức liên hoan, nhóm khách hàng này trước khi đến họ phải liên
hệ trước với quán để sắp xếp, đặt chỗ và chuẩn bị trước các chương trình tổ chức.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 23
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1

II. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
1. Phân đoạn thị trường:
- Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường nhịp sống hiện đại, tỉ trọng chất xám có
trong sản phẩm ngày càng gia tăng, do vậy con người ngày càng làm việc căng thẳng
hơn. Thời gian cho việc nghỉ ngơi và thư giản giảm dần.
- Trong cách phân khúc thị trường này, khách hàng được chia thành những nhóm
khác nhau căn cứ vào quận huyện, thu nhập, tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách.
Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những yếu tố tâm lý khác
nhau.
a. Theo địa lý: Nói đến Đà Nẵng là ta nghĩ ngay đến một thành phố công nghiệp
nhẹ và Du Lịch có thể hình dung ngay rằng đó là một thành phố tuyệt đẹp bên sông
Hàn, bên bờ biển Đông với những nét quyến rũ chưa từng có ở các đô thị biển khác…
* Đà Nẵng gồm có 6 Quận nội thành.
- Quận Hải Châu: Diện tích: 24,08 km2, chiếm 1,92% diện tích toàn thành phố. Dân
số 218.281 người, chiếm 27,68% số dân toàn thành phố. Mật độ dân số: 8.650
người/km2. Quận là trung tâm của thành phố Đà Nẵng, là trung tâm hành chính,
thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung đông dân cư và là nơi đặt các cơ quan
Nhà nước, văn phòng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; quận Hải Châu có một
tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng về tất cả mọi mặt.
- Quận Thanh Khê: Diện tích: 9,3 km2, chiếm 0,74% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 159.272 người, chiếm 21,17% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 17.126 người/km2.là
quận có diện tích nhỏ nhất của thành phố. Hiện tại là đầu mối giao thông liên vùng và
quốc tế của thành phố Đà Nẵng. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển
thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển.
- Quận Sơn Trà: Diện tích: 60,78 km2, chiếm 4,84% diện tích toàn thành phố. Dân
số: 109.978 người, chiếm 14,62% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 1.809 người/km2.với
vị trí khá đặc biệt, phía Đông là bờ biển dài, đẹp với nhiều bãi san hô lớn; phía Tây
giáp với Sông Hàn; phía Bắc là Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Cảng biển Tiên Sa
đã mang lại cho quận một lợi thế rất lớn trong phát triển du lịch dựa trên du lịch sinh
thái và du lịch biển. Là điểm cuối cùng ra biển của hành lang kinh tế Đông Tây, quận

Sơn Trà có lợi thế rất lớn trong phát triển thương mại và du lịch.
- Quận Ngũ Hành Sơn: Diện tích: 36,52 km2, chiếm 2,91% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 49.180 người, chiếm 6,54% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 1.347 người/km2.nằm
trên 2 tuyến đường giao thông chính giữa thành phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An
(đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến và đường Sơn Trà - Điện Ngọc) với danh thắng
Ngũ Hành Sơn và các bãi biển tuyệt đẹp, đây là nơi lý tưởng để xây dựng các khu du
lịch, các khách sạn cao cấp. Trong tương lai, Làng Đại học Đà Nẵng sẽ được xây dựng
trên địa bàn quận với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Trung và
Tây Nguyên
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 24
-
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
- Quận Liên Chiểu: Diện tích: 82,37 km2, chiếm 6,56% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 70.441 người, chiếm 9,36% số dân toàn thành phố.Mật độ dân số: 855 người/km2. Ngăn
cách với tỉnh Thừa Thiên - Huế bởi Đèo Hải Vân - nơi được mệnh danh là Thiên hạ
Đệ nhất hùng quan. Nằm ven theo vịnh Đà Nẵng, với quốc lộ 1A đi ngang qua và đặc
biệt là đầu cửa phía Nam của hầm đường bộ qua đèo Hải Vân; đây là địa phương có
điều kiện thuận lợi nhất về giao thông vận tải của thành phố trong tương lai khi Bến xe
trung tâm, Nhà ga xe lửa, cảng biển Liên Chiểu và các tuyến đường cao tốc, đường
quốc lộ đều nằm trên địa bàn quận. Đây còn là nơi có các khu công nghiệp tập trung
lớn của thành phố Đà Nẵng như Khu Công nghiệp Hòa Khánh, Khu công nghiệp Liên
Chiểu.
- Quận Cẩm Lệ: là một quận mới trên địa bàn thành phố, được thành lập vào ngày
29/8/2005 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Thọ Đông,
Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, toàn bộ diện tích
tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu với tổng diện tích tự
nhiên là 3.330ha và 71.429 nhân khẩu.
* Trong các quận nêu trên của Thành phố Đà Nẵng thì quận Hải Châu là quận được
khảo sát là đông dân cư và nhiều công ty doanh nghiệp nhất, và có nhiều trường đại
học, cao đẳng. Nên lượng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa rất đắt đỏ, thị trường ăn uống

café giải trí cũng tăng theo nhu cầu của người dân cũng như du khách. Chính vì những
yêu cầu đó mà chúng tôi lựa chọn quận Hải Châu là nơi hoạt động kinh doanh của
mình. Nơi đây người dân có thu nhập cao hơn, chi tiêu cũng thoải mái hơn. Dân kinh
doanh, văn phòng hay các du khách là khách hàng tiềm năng và triển vọng của quán,
quán còn đặc biệt chú trọng đến các doanh nhân trẻ, hay các nhóm người yêu thích
công nghệ như smartphone.
b. Theo nhân khẩu học: Phân khúc theo tiêu thức này là phân chia thị trường thành
những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như: tuổi tác, giới tính, thu nhập,
nghề nghiệp, học vấn Quán sẽ có những tiêu chí phục vụ phù hợp theo từng nhóm cụ
thể, nhu cầu sử dụng sản phẩm của thanh niên sẽ khác so với những người có tuổi,
người có thu nhập cao phần lớn chiếm chủ yếu là khách VIP những người này thường
có xu thế sử dụng những sản phẩm sang trọng nhưng mức độ trung thành của họ
không cao lắm, họ không thường xuyên đến quán. Còn lại là người có thu nhập trung
bình và người có thu nhập thấp, những người này chủ yếu là công nhân viên tiêu
chuẩn sử dụng sản phẩm của họ cũng tương đối sang trọng, mức độ trung thành của họ
thường cao hơn, ngoài ra các nhân tố như giới tính, nghề nghiệp, học vấn cũng có ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của quán, dựa vào những yếu tố trên quán sẽ có những
chính sách marketing, phong cách phục vụ phù hợp.
c. Theo hành vi: Trong cách phân khúc thị trường theo hành vi, khách hàng được
chia thành nhiều nhóm, căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phản
ứng đối với sản phẩm. Phân đoạn theo tiêu chí này quán sẽ phải hiểu rõ về hành vi của
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang - 25
-

×