Khảo sát sự phát triển độ vồng và các yếu tố
ảnh hởng của dầm BTCT DƯL
PGS. TS. Nguyễn Viết Trung
KS. Bùi xuân Học
Tóm tắt
Vấn đề sự phát triển độ vồng của dầm BTCT DƯL cần phải đợc quan tâm thích đáng để đảm bảo chất lợng
chế tạo dầm. Tiếp theo bài báo trong tạp chí Cầu đờng số 9/2001 nói về việc xác lập phơng pháp tính, bài báo
này đề cập đến các kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển độ vồng của dầm.
1. Mở đầu
Từ trớc đến nay khi chế tạo dầm BTCT DƯL,
ngời ta thờng chỉ kiểm soát chất lợng chế tạo dầm
đến khi tạo xong DƯL. Tuy nhiên, sự quan tâm này
là cha thoả đáng bởi nếu coi dầm là một sản phẩm
thực sự thì tính đến thời điểm căng kéo xong, nó
cha phải là một sản phẩm hoàn chỉnh bởi đến thời
điểm đó bê tông dầm vẫn đang tiếp tục phát triển c-
ờng độ và nhất là có sự phát triển biến dạng của
dầm do tính chất từ biến của vật liệu bê tông.
Trong công tác kiểm định dầm BTCT DƯL giản
đơn, nhất là đối với dầm căng sau, hạng mục đo
đạc, kiểm tra độ vồng của dầm là một trong những
hạng mục chính. Nhng trên thực tế, các số liệu đo
đạc độ vồng cha giúp các nhà chuyên môn đánh giá
chính xác hiện trạng của dầm bởi ở thời điểm kiểm
tra, độ vồng đã rất khác độ vồng khi kết thúc tạo
DƯL.
Nh vậy, thực tế chế tạo dầm BTCT DƯL giản
đơn ở Việt nam cho thấy vẫn còn tồn tại một vấn đề
cha đợc giải quyết triệt để, đó là sự phát triển độ
vồng của dầm sau khi tạo dự ứng lực. Đối với công
nghệ căng trớc, vấn đề chủ động kiểm soát sự phát
triển độ vồng nhìn chung đơn giản hơn, do việc chế
tạo dầm đợc thực hiện trong công xởng với mức độ
công nghiệp cao. Trong khi đó, ở công nghệ căng
sau chất lợng chế tạo phụ thuộc nhiều vào điều kiện
công nghệ cụ thể, do đó việc kiểm soát sự phát triển
độ vồng cũng khó khăn hơn .
Trớc vấn đề đã nêu, các câu hỏi đặt ra sẽ là : cơ
chế và quy luật của sự phát triển độ vồng của dầm
diễn r a nh thế nào ? những yếu tố công nghệ nào
ảnh hởng đến sự phát triển độ vồng của dầm ?
thông qua việc đo đạc độ vồng có thể đánh giá đợc
gì về công nghệ chế tạo không ? nếu độ vồng phát
triển không bình thờng thì có những mối nguy hại
gì cho dầm ? ...
Có một số yếu tố nh sau ảnh hởng đến sự phát
triển độ vồng : cờng độ thực tế của bê tông dầm, độ
đồng nhất, chế độ bảo dỡng, tuổi bê tông khi tạo
DƯL, lực căng thực tế trong các bó cáp, trình tự
căng kéo, điều kiện môi trờng, vật liệu chế tạo bê
tông... Vậy việc đo đạc độ vồng ở thời điểm kiểm
tra sẽ phải kết luận gì về những yếu tố công nghệ đã
thực hiện từ trớc ? Hơn nữa số liệu đo đạc độ vồng
có cho phép dự đoán đợc những h hại sẽ ảnh hởng đến
chất lợng lâu dài của dầm hay không ? Hoặc có cần
kiến nghị gì để thay đổi một số tham số thiết kế sao cho
phù hợp với điều kiện cụ thể hay không ?
Để đa ra những kết luận, phải có cơ sở khoa học,
nghĩa là phải biết đợc quy luật thực tế của sự phát triển
độ vồng của dầm chế tạo theo công nghệ cụ thể đó nh
thế nào .
2. Phơng pháp tính
Cơ sở lý thuyết và phơng pháp tính đã trình bày
trong [2] , bạn đọc có thể tham khảo bài báo đó trên tạp
chí Cầu đờng số 9/2001.
3. Kết quả khảo sát
Để hiểu rõ quy luật phát triển độ vồng và các yếu tố
ảnh hởng đến quy luật đó nh thế nào, đã tiến hành khảo
sát trên dầm cầu vợt Vạn Điểm trên quốc lộ 1A đoạn
Pháp Vân Cầu Ghẽ. Khi khảo sát cho các tham số
lần lợt thay đổi và giữ nguyên các tham số khác ở giá trị
chuẩn.
ảnh hởng của nhiệt độ
Trong phạm vi nhiệt độ biến thiên từ 0
o
C đến 80
o
C,
nhiệt độ trung bình trong thời kỳ chế tạo dầm thay đổi
làm cho độ trởng thành của bê tông thay đổi, làm thay
đổi cả giá trị độ vồng tức thời và độ vồng lâu dài. Tác
động này đã đợc xét đến bằng cách thay tuổi thực tế của
bê tông bằng tuổi đã đợc điều chỉnh theo nhiệt độ, ứng
với mức độ trởng thành của bê tông.
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 1a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với nhiệt độ
khác nhau
Khảo sát ảnh hởng của thay đổi nhiệt độ đến sự phát
triển độ vồng khi cho nhiệt độ trung bình của môi trờng
1
20
o
C
25
o
C
30
o
C
các giá trị là 20
o
C, 25
o
C và 30
o
C, thu đợc quan hệ
nh hình 1a .
So với nhiệt độ chuẩn là 20
o
C : ở thời điểm tạo
DƯL, độ vồng ứng với nhiệt độ trung bình là 25
o
C
và 30
o
C giảm 2.9% và 4% ; còn ở thời điểm sau khi
tạo DƯL 100 ngày, độ vồng ứng với nhiệt độ trung
bình là 25
o
C và 30
o
C giảm 2.8% và 4.1% (hình 1b).
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 1b. Chênh lệch độ vồng ở nhiệt độ 25
0
C và
30
0
C so với độ vồng ở nhiệt độ chuẩn 20
0
C
ảnh hởng của độ ẩm
Cả hai yếu tố từ biến và co ngót của bê tông đều
chịu ảnh hởng của độ ẩm môi trờng, sự thay đổi độ
ẩm ảnh hởng đến các đặc trng từ biến, co ngót và
các mất mát DƯL do từ biến, co ngót; kết quả là sự
phát triển độ vồng cũng bị thay đổi.
Khảo sát ảnh hởng của độ ẩm môi trờng với các
giá trị độ ẩm RH tơng ứng là 70%, 80% và 90%,
thu đợc kết quả nh hình 2a. Kết quả khảo sát chỉ ra
độ ẩm môi trờng tăng có tác dụng hạn chế sự phát
triển của độ vồng .
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.11
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 2a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với các
độ ẩm RH khác nhau
-14
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 2b. Chênh lệch độ vồng khi độ ẩm RH=80% và
RH=90% so với độ vồng ở độ ẩm chuẩn RH=70%
Tại thời điểm tạo DƯL, độ vồng tức thời không phụ
thuộc vào độ ẩm ; còn ở thời điểm sau khi tạo DƯL 100
ngày, so với độ ẩm trung bình RH=70%, độ vồng ứng
với độ ẩm RH=80% và RH=90% giảm 4.3% và 11.3%
(hình 2b). Nh vậy, việc duy trì chế độ bảo dỡng bê tông
dầm thích hợp cũng là cách cải thiện độ ẩm của môi tr-
ờng xung quanh sao cho có lợi nhất cho sự phát triển c-
ờng độ, giảm biến dạng co ngót gây nứt dầm, và cải
thiện các đặc trng từ biến .
ảnh hởng của tuổi chịu tải
Việc thay đổi thời điểm tạo DƯL, tức là bắt bê tông
lúc chịu tải ở các tuổi khác nhau, làm cho các đặc trng
từ biến của bê tông thay đổi và độ trởng thành của bê
tông khi chịu tải thay đổi, dẫn đến quy luật phát triển
độ vồng cũng thay đổi theo. Kết quả khảo sát khi thay
đổi tuổi chịu tải của bê tông là 3 ngày, 7 ngày và 14
ngày đợc chỉ ra trên hình 3a .
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.11
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 3a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với các tuổi
chất tải khác nhau
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 3b. Chênh lệch độ vồng khi tạo DƯL lúc 3 ngày và
14 ngày so với độ vồng đợc tạo DƯL lúc 7 ngày
Trong quy trình công nghệ chế tạo dầm BTCT DƯL
giản đơn, công đoạn căng kéo DƯL thờng đợc thực
hiện khi cờng độ nén mẫu bê tông lớn hơn 90% cờng độ
thiết kế, nghĩa là ứng với tuổi nhất định của bê tông (th-
ờng là từ 5 đến 7 ngày). Nếu căng kéo dầm khi bê tông
còn non sẽ làm cho độ vồng tức thời lớn và độ vồng lâu
dài phát triển mạnh, điều đó có thể gây ra những ảnh h-
ởng bất lợi đến dầm chẳng hạn nh nứt dầm hay ứng suất
trong dầm vợt quá trị số cho phép khi tạo DƯL. Ngợc
lại, sự chậm trễ trong việc căng kéo cáp DƯL có thể
dẫn đến không đạt đợc độ vồng theo thiết kế. Trong tr-
ờng hợp đó, khi căng kéo, một số đơn vị thi công thờng
2
25
o
C
30
o
C
RH = 70%
RH=80%
RH = 90%
RH = 90%
RH = 80%
3 ngày
7 ngày
14 ngày
3 ngày
14 ngày
tăng quá lực căng trong các bó cáp để đạt độ vồng
thiết kế, gây ra sự giảm độ dự trữ lực DƯL, tăng
mất mát DƯL theo thời gian do chùng dão cốt thép,
và có thể xuất hiện ứng suất kéo trong bê tông ở thớ
trên mặt cắt giữa nhịp ...
ảnh hởng của cốt liệu
Cùng một cờng độ thiết kế nh nhau nhng modul
đàn hồi của bê tông phụ thuộc vào loại cốt liệu sử
dụng, đặc biệt là cốt liệu thô. Khảo sát với các loại
cốt liệu khác nhau ta có quan hệ biểu diễn ở hình
4a, trên hình vẽ các đờng biểu diễn ứng với các loại
đá : đá sa thạch, đá vôi, đá thạch anh, đá bazan.
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.11
0.12
0.13
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 4a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với
các loại đá
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 4b. Chênh lệch độ vồng của dầm khi dùng các
loại đá khác nhau so với độ vồng của dầm dùng đá thạch
anh
Nếu so với dầm sử dụng đá thông thờng là thạch
anh thì : ở thời điểm tạo DƯL độ vồng tức thời của
dầm sử dụng đá sa thạch và đá vôi tăng 42.8% và
11.1%, còn của dầm sử dụng đá bazan giảm
16.7% ; đến thời điểm 100 ngày, độ vồng của dầm
sử dụng đá sa thạch và đá vôi tăng 32.1% và 8.8%,
còn của dầm sử dụng đá bazan giảm 13.8% (hình
4b) .
ảnh hởng của loại xi măng
Loại xi măng sử dụng chế tạo bê tông khác nhau
vừa ảnh hởng đến độ trởng thành của bê tông, vừa
ảnh hởng đến sự phát triển cờng độ và modul biến
dạng, đồng thời nó còn ảnh hởng đến đặc trng từ
biến của bê tông. Kết quả là sự phát triển độ vồng
bị ảnh hởng bởi loại xi măng và đợc biểu diễn bằng
quan hệ nh hình 5a .
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 5a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với các loại
xi măng
Nếu so sánh với dầm sử dụng xi măng thông thờng
là N và R thì : ở thời điểm tạo DƯL độ vồng tức thời
của dầm sử dụng xi măng đông cứng chậm SL tăng
4.1% và của dầm sử dụng xi măng cờng độ cao đông
cứng nhanh RS giảm 2.5% ; ở thời điểm 100 ngày, độ
vồng của dầm sử dụng xi măng đông cứng chậm SL
tăng 1.3% và của dầm sử dụng xi măng cờng độ cao
đông cứng nhanh RS giảm 1.6% (hình 5b) .
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 5b. Chênh lệch độ vồng của dầm khi dùng các loại
xi măng khác nhau so với độ vồng của dầm dùng xi măng
thông thờng N và R
ảnh hởng của cáp DƯL
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Độ vồng (m)
Hình 6a. Sự phát triển độ vồng của dầm ứng với các loại
thép cờng độ cao
Các loại thép cờng độ cao khác nhau có độ tự chùng
khác nhau, dẫn đến mất mát DƯL theo thời gian do tự
chùng của thép cũng khác nhau và kết quả là sự phát
triển độ vồng cũng thay đổi khi sử dụng các loại thép
khác nhau nh hình 6a. Qua quan hệ nh trình bày ở trên,
3
Loại SL
Đá sa thạch
Đá vôi
Đá thạch anh
Đá bazan
Đá sa thạch
Đá vôi
Đá bazan
Loại SL
Loại N và R
Loại RS
Loại SL
Loại RS
Thép tự chùng thấp
Thép khử ứng suất
tuy độ vồng của dầm sử dụng thép có độ tự chùng
thấp lớn hơn so với loại thép khử ứng suất thông th-
ờng, nhng nó có độ dự trữ lực DƯL cao hơn và quá
trình mất mát DƯL do tự chùng của thép cũng
chậm hơn .
Khi tạo DƯL, độ vồng tức thời không phụ thuộc
vào loại thép sử dụng ; còn ở thời điểm sau khi tạo
DƯL 100 ngày, so với loại thép khử ứng suất thông
thờng độ vồng ứng với thép có độ tự trùng thấp tăng
4.6% (hình 6b).
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101
Thời gian (ngày)
Chênh lệch độ vồng (%)
Hình 6b. Chênh lệch độ vồng của dầm khi dùng thép
khử ứng suất thông thờng so với độ vồng của dầm dùng
thép tự chùng thấp
quy luật của sự phát triển độ vồng
Khi khảo sát các yếu tố ảnh hởng tới quá trình
phát triển độ vồng, đã tính độ vồng đến thời điểm
100 ngày (khoảng 3 tháng). Tiếp tục kéo dài thời
điểm tính vồng đến khoảng 1 năm rỡi trong điều
kiện nhiệt độ là 20
o
C và độ ẩm là 80%, thu đợc đồ
thị về tỉ lệ phần trăm giữa độ vồng lâu dài với độ
vồng tức thời nh ở hình 7 .
Tỉ lệ giữa độ vồng lâu dài với độ vồng tức thời
100
135
143
147
149
150
150 150
0
20
40
60
80
100
120
140
160
6 30 90 180 270 360 450 540
Thời gian (ngày)
Độ vồng lâu dài / Độ vồng tức thời (%)
Hình 7
Qua số liệu phân tích có thể rút ra nhận xét : độ
vồng của dầm tăng nhanh trong khoảng thời gian
đầu, nhất là tháng đầu tiên, sau đó có xu hớng
chậm lại dần. Từ tháng thứ bảy trở đi sự phát triển
độ vồng giảm đi rõ rệt và sau khoảng 1 năm độ
vồng tăng không đáng kể .
4. Kết luận
Qui luật chung của sự phát triển độ vồng của
dầm BTCT DƯL có thể đợc nêu ra nh sau : khi tạo
xong DƯL, dầm bị vồng lên. Sau đó độ vồng của
dầm dần tăng lên do tính từ biến của vật liệu bê
tông. Khoảng thời gian đầu nhất là tháng đầu tiên,
độ vồng của dầm tăng lên nhiều, sau đó chậm dần.
Từ tháng thứ bảy trở đi sự phát triển độ vồng giảm đi rõ
rệt và sau khoảng một năm độ vồng tăng không đáng
kể. Điều này có thể lý giải đợc là do giai đoạn đầu tốc
độ từ biến xảy ra nhanh chóng, sau đó tốc độ từ biến bị
chậm lại kèm theo các mất mát DƯL và sự tăng modul
biến dạng theo thời gian, làm giảm dần sự phát triển độ
vồng .
Tác động của nhiệt độ trung bình của môi trờng
xung quanh đến sự phát triển của độ vồng của dầm
không nhiều (sai lệch thờng là nhỏ hơn 5%). Nhiệt độ
trung bình tăng làm hạn chế sự phát triển độ vồng.
Độ ẩm môi trờng tăng có tác dụng hạn chế sự phát
triển độ vồng. Nếu so với nhiệt độ, ảnh hởng của độ ẩm
đến độ vồng đáng kể hơn nhiều. Vì vậy độ ẩm là yếu tố
cần đợc quan tâm thích đáng để đảm bảo chất lợng tốt
cho dầm .
Nếu căng kéo dầm khi bê tông quá non sẽ làm cho
độ vồng tức thời và lâu dài phát triển mạnh, điều đó có
thể gây ra những ảnh hởng rất bất lợi cho dầm, thậm chí
có thể gây nứt dầm .
Cốt liệu thô dùng để chế tạo bê tông dầm có ảnh h-
ởng đáng kể đến độ vồng và sự phát triển của nó. Đá
bazan có tác dụng hạn chế độ vồng, ngợc lại đá sa phiến
và đá vôi thì làm cho độ vồng tăng khá nhiều. Khi chế
tạo dầm nên sử dụng loại đá thạch anh, bởi độ vồng của
dầm ở mức trung bình.
ảnh hởng của việc sử dụng các loại xi măng khác
nhau đến độ vồng không nhiều và nó chỉ đáng kể trong
giai đoạn đầu mà thôi.
Nên sử dụng loại thép cờng độ cao có độ tự chùng
thấp bởi nó có độ dự trữ lực DƯL cao và quá trình mất
mát DƯL do tự chùng của thép thấp hơn loại thép khử
ứng suất thông thờng.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Viết Trung. Thiết kế cầu bê tông cốt
thép hiện đại theo tiêu chuẩn ACI. Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà nội 2000 .
[2] Nguyễn Viết Trung, Bùi xuân Học. Nghiên cứu
diễn biến độ vồng theo thời gian của dầm BTCT DƯL
giản đơn. Tạp chí Cầu đờng số 9 / 2001 .
[3] Comite Euro - International du Beton. CEB -
FIP Model Code 1990 (Design Code). Thomas Telford .
[4] ACI Commitee Report. Control of Deflection in
Concrete Structures (ACI 435R-95), 1999
[5] Josef Eibl , Karlsruhe. Concrete Structures Euro
- Design Handbook. Ernst & Sohn , 1995.
[6] AASHTO. Standard Specifications for Highway
Bridges. Sixteeth Edition, 1996 .
[7] A.H.Bryant. Creep and Shrinkage of a Bridge -
Building Concrete. ACI Journal, March 1979 .
4