Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TRONG BỆNH THẬN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.18 KB, 10 trang )

CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
TRONG BỆNH THẬN

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
1. Hoạt động thể lực bình thường:
Y học dùng danh pháp đơn vị chuyển hóa tương đương (metabolic equivalent
unit: MET) để chỉ 1 nam giới 40 tuổi nặng 70kg cần tiêu thụ một lượng oxy tính
bằng ml lúc nghỉ ngơi. 1 MET khi người đó sử dụng 3,5ml oxy trong 1 phút cho
1kg thể trọng.
Khả năng lao động có thể tính toán bằng tích số của MET và chỉ số này được
dùng để hướng dẫn hoạt động thể lực trong bệnh thận.
- 3-5 METs trong công tác dọn vườn, thợ mộc nội thất, đánh gôn, đi bộ 3-4
dặm/giờ.
- 5-7 METs trong công tác thợ cưa, đánh bóng bàn đơn, mang vác vừa.
- Trên 7 METs trong lao động nặng, đánh bóng rổ, chạy tốc độ 6 dặm/giờ.
2. Bảng phân mức độ lao động theo METs:
1. Nghỉ ngơi.
2. Tắm vòi hoa sen, nấu ăn, đi bộ chậm.
3. Giặt là, đi bộ, đánh gôn.
4. Công việc thợ mộc nội thất, dọn vườn.
5. Việc nhà nông (nhẹ).
6. Việc nhà nông (nặng), đánh bóng bàn đơn.
7. Đá bóng, mang vác nặng.
8. Chạy tốc độ 150 m/phút, đánh bóng bàn, bóng rổ.
Bảng: Phân loại hoạt động thể lực và giới hạn của METs:
Loại
lao động
Giới hạn của METs
Nội dung công việc hoạt động
Học tập
Nội trợ


Thời gian đi tới trường hoặc CQ

Nghỉ ngơi
A
1 - 2
(-)
(-)
(-)
(-)

B
3 - 4
Công việc nhẹ
Học tập bình thường
Thể dục (-)
≤ 3 giờ
Đi chợ
≤ 30 phút
≤ 0,5

C
4 - 5
Công việc cơ quan bình thường
Thể dục (+)
Nội trợ đa năng
≤ 1

D
5 - 6
Hoạt động thể lực cường độ vừa

Thể thao (+)

≤ 2

E
Không giới hạn
Lao động nặng.
Hoạt động thể lực mạnh




II. CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ BỆNH THẬN
Cũng như chế độ ăn uống, việc thực hiện chế độ lao động trong bệnh thận rất
quan trọng. Người thầy thuốc cần nắm vững để kê đơn và khuyên bệnh nhân. Nó
là cơ sở pháp lý cho việc tuyển dụng, tiếp tục hoặc thôi việc, thôi học.
1. Trong viêm cầu thận cấp:
- Giai đoạn đái ít, phù: nghỉ ngơi, chế độ lao động loại A.
- Giai đoạn hồi phục: nghỉ ngơi, chế độ lao động loại A.
- Giai đoạn hồi phục đã ra viện: làm việc nhẹ, học tập bình thường, chế độ lao
động loại B.
- Ổn định trong 6 tháng: làm việc bình thường, thể dục nhẹ nhàng, chế độ lao động
loại C.
- Ổn định trong 2 năm: làm việc bình thường, có thể tập thể dục thể thao, chế độ
lao động loại D.
2. Trong viêm cầu thận thể tiến triển nhanh:
Tùy theo giai đoạn và chức năng thận đã suy giảm ít hay nhiều mà có chế độ
hoạt động thể lực thích hợp.
- Bệnh đang giai đoạn tiến triển:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại A, nghỉ ngơi hoàn toàn.

. Suy thận III và IV cần chế độ lao động loại A, nghỉ ngơi hoàn toàn.
- Điều trị có kết quả:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại C.
. Suy thận III hay IV cần chế độ lao động loại B.
- Bệnh ổn định đang điều trị:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại D.
. Suy thận III hay IV cần chế độ lao động loại C.
- Bệnh ổn định sau điều trị:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại E.
. Suy thận III cần chế độ lao động loại D.
. Suy thận IV cần chế độ lao động loại C.
3. Trong hội chứng thận hư:
Tùy theo giai đoạn bệnh và chức năng thận, chế độ hoạt động thể lực thích hợp
như sau:
- Đang tiến triển:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại A.
. Suy thận III và IV cần chế độ lao động loại A.
- Điều trị không kết quả:
. Suy thận I hay II hoặc III cần chế độ lao động loại B.
. Suy thận IV cần chế độ lao động loại A.
- Điều trị khỏi vừa:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại C.
. Suy thận III và IV cần chế độ lao động loại B.
- Điều trị khỏi nhiều:
. Suy thận I hay II cần chế độ lao động loại D.
. Suy thận III và IV cần chế độ lao động loại C.
- Khỏi hoàn toàn: chế độ lao động loại D hoặc E.
- Tái phát: chế độ lao động loại A.
4. Trong viêm cầu thận mạn tính:
- Nếu protein niệu < 1 g/24giờ:

* Không tăng huyết áp, không suy thận: cần chế độ lao động loại E.
. Suy thận độ I: cần chế độ lao động loại E.
. Suy thận độ II, IIIa: cần chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ IIIb: cần chế độ lao động loại C.
. Suy thận độ IV: cần chế độ lao động loại B.
* Tăng huyết áp, không suy thận: cần chế độ lao động loại E.
. Suy thận độ II, II: cần chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ IIIa, IIIb: cần chế độ lao động loại C.
. Suy thận độ IV: cần chế độ lao động loại B.
- Nếu protein niệu > 1 g/24giờ:
* Không tăng huyết áp, không suy thận: cần chế độ lao động loại E.
. Suy thận độ I, II: chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ IIIa, IIIb: chế độ lao động loại C.
. Suy thận độ IV: chế độ lao động loại B.
* Tăng huyết áp, không suy thận: chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ II, II, IIIa: chế độ lao động loại C.
. Suy thận độ IIIb, IV: chế độ lao động loại B.
5. Trong viêm cầu thận Lupus:
- Đang điều trị Corticoid, giảm dần liều:
. Chức năng thận còn bình thường: chế độ lao động loại C.
. Suy thận độ II, II, IIIa: chế độ lao động loại B.
. Suy thận độ IIIb: chế độ lao động loại A.
- Đang duy trì liều Corticoid trên 10mg:
. Chức năng thận bình thường, suy thận độ I: chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ II, IIIa, IIIb: chế độ lao động loại C.
- Đang duy trì liều Corticoid dưới 10mg:
. Chưa suy thận, suy thận độ I, II: chế độ lao động loại E.
. Suy thận độ IIIa: chế độ lao động loại D.
. Suy thận độ IIIb, IV: chế độ lao động loại C.


×