Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Lãi suất tý giá hối đoái và sự quản lý lãi suất ở Việt Nam - 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.79 KB, 9 trang )


Lời mở đầu
Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới , các mối quan hệ
kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các
nước , do đó vấn đề thanh toán ,định giá , so sánh ,phân tích đánh giá về
mặt giá trị và hiệu quả trở nên phức tạp hơn nhiều . Đơn vị thanh toán
không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ
khác nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác . Tiền của mỗi
nước được quy định theo pháp luật của nước đó và đặc điểm riêng của nó
,vì vậy phát sinh nhu cầu tất yếu là phải so sánh giá trị ,sức mua của
đồng tiền trong nước với ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau . Hoạt
động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan
hệ giữa các nước nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá
hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp .
Kinh tế thị trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng như
những hiện tượng kinh tế khác biến động là lẽ tất nhiên ,là hợp với quy
luật vận động của sự vật ,của hiện tượng . Tuy nhiên những diễn biến có
tính bất thường , khác lạ của hiện tượng kinh tế tất phải do những nguyên
nhân ,hoặc do những trục trặc nào đó làm cho hiện tượng kinh tế đó diễn
ra “chệch hướng” theo logic bình thường . Điều đó làm chúng ta phải
thận trọng xem xét các nguyên nhân từ mọi phía,một cách toàn diện để
có nhận thức , quan điểm đúng đắn , làm cơ sở tin cậy cho việc điều
chỉnh các hoạt động thực tiễn …

Nghiên cứu sự vận động của tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp
nhưng cũng đầy mới mẻ và hấp dẫn , nhất là trong bối cảnh nền kinh tế
phát triển và vận động không ngừng .Do đó , để lựa chọn đề tài nghiên
cứu trong đề án môn học Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ ,
tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu về "Lãi suât tỷ giá hối đoái và quản lý lãi
suất tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay"


Cơ cấu bài viết gồm 3 chương :
Chương 1 Tổng quan lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá
hối đoái
Chương 2 Sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái tới tốc độ
phát triển kinh tế của Việt Nam
Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị













Nội dung
Chương 1 Tổng quan lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái.
1. Tỷ giá hối đoái.
1.1 Tỷ giá hối đoái là gì?
Khái niệm của tỷ giá hối đoái rất phức tạp có thể tiếp cân nó từ những
góc độ khác nhau.
Xét trong phạm vi thị trường của một nước ,các phương tiện thanh toán
quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia
của một nước theo một tỷ giá nhất định .Do đó có thể hiểu tỷ giá là giá cả
của một đơn vị tiền tệ một được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ

của nước khác hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận được khi đổi một đơn
vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một đơn vị ngoại tệ
.Các nước có giá trị đồng nội tệ thấp hơn giá trị ngoại tệ thường sử dụng
cách thứ hai .Chẳng hạn ở Việt Nam người ta thường nói đến số lượng
đồng Việt nam nhận được khi đổi một đồng USD ,DEM hay một FFR
…Trong thực tế ,cách sử dụng tỷ giá như vậy thuận lợi hơn .Tuy nhiên
trong nghiên cứu lý thuyết thì cách định nghĩa thứ nhất thuận lợi hơn
Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở khía cạnh khác ,đó là quan hệ so
sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau . Một đồng tiền hay một
lượng đồng tiền nào đó đổi được bao nhiêu đồng tiền khác được gọi là tỷ
lệ giá cả trao đổi giữa các đồng tiền với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hối
đoái hay ngắn gọn là tỷ giá .Như vậy ,trên bình diện quốc tế ,có thể hiểu

một cách tổng quát : tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của các đồng tiền
so với nhau.
Tỷ giá dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về mặt giá cả của các
đồng tiền các nước khác nhau . Có hai loại giá : giá trong nước (giá quốc
gia ) phản ánh những điều kiện cụ thể của sản xuất trong một nước riêng
biệt ,và giá ngoại thương ( giá quốc tế ) phản ánh những điều kịên sản
xuất trên phạm vi thế giới . Do phạm vi ,điều kiện sản xuất cụ thể trong
mỗi nước và trên phạm vi thế giới khác nhau nên hàng hoá có hai loại giá
: giá quốc gia và giá quốc tế . Giá trị quốc gia được biểu hiện dưới hình
thức giá cả trong nước bằng đơn vị tiền tệ của nước đó . Giá trị quốc tế
biểu hiện qua giá cả quốc tế bằng các ngoại tệ trên thị trường thế giới
.Tiền tệ là vật ngang giá chung của toàn bộ khối lượng hàng hoá và dịch
vụ trong nước . Vì vậy trong sức mua của đồng tiền được phản ánh đầy
đủ các quan hệ tái sản xuất trong nước đó ,hay nói cách khác ,sức mua
của một đồng tiền do mức giá cả của toàn bộ các loại hàng hoá dịch vụ
trong nước đó quyết định.Tỷ giá thể hiện sự tương quan giữa mặt bằng
giá trong nước và giá thế giới . Do sự khác nhau giữa hai loại giá cả

trong nước và giá cả thế giới mà tiền tệ vừa làm thước đo giá trị quốc gia
vừa làm thước đo giá trị quốc tế. Trong các hoạt đọng kinh tế đối ngoại
khi tính đến vấn đề hiệu quả kinh tế ,thì phảI thường xuyên so sánh đối
chiếu hai hình thức giá cả với nhau : giá quốc gia và giá quốc tế . Muốn
thế phải chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác , phải so sánh giá
trị đồng tiền trong nước với ngoại tệ thông qua công cụ tỷ giá .Tỷ giá
dùng để tính toán và thanh toán xuất , nhập khẩu ( không dùng để ổn

định giá hàng hoá sản xuất trong nước ) . Tỷ giá hàng xuất khẩu là lượng
tiền trong nước cần thiết để mua một lượng hàng xuất khẩu tương đưong
với một đơn vị ngoại tệ .Tỷ giá hàng nhập khẩu là số lượng tiền trong
nước thu được khi bán một lượng vàng nhập khẩu có giá trị một đơn vị
ngoại tệ.
Tỷ giá là tỷ lệ so sánh giữa các đồng tiền với nhau . Do đó muốn so sánh
giá trị giữa các đồng tiền với nhau ,cần phải có vật ngang giá chung làm
bản vị để so sánh .Tiền tệ là vật ngang giá chung để biểu hiện giá trị của
các hàng hoá ,nhưng giờ đây đến lượt cần so sánh giá cả giữa các đồng
tiền với nhau lại phải tìm một vật ngang giá chung làm bản vị để so sánh.
1.2. Các loại tỷ giá thông dụng trên thị trường
Để nhận biết được tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung ,hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ,người ta
thường phân loại tỷ giá theo các tiêu thức sau đây :
* Dựa trên tiêu thức là đối tượng quản lý :
Tỷ giá chính thức : đây là loại tỷ giá được biết dến nhiều nhất và là tỷ
giá được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng do ngân hàng
công bố chính thức trên thị trường để làm cơ sở tham chiếu cho các hoạt
động giao dịch , kinh doanh ,thống kê…
Tỷ giá thị trường : tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ
thể của các thành viên thị trường .
Tỷ giá danh nghĩa : là tỷ lệ giữa giá trị của các đồng tiền so với nhau

,đồng này đổi được bao nhiêu đồng kia .

Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh tương quan giá cả hàng hoá của hai
nước được tính theo một trong hai loại tiền của hai nước đó hoặc là giá
trị tính bằng cùng một đồng tiền của hàng xuất khẩu so với giá hàng nhập
khẩu v.v
* Dựa trên kỹ thuật giao dịch : cơ bản có hai loại tỷ giá :
Tỷ giá mua/bán trao ngay, kéo theo việc thay đổi ngay các khoản tiền
Tỷ giá mua/bán kỳ hạn ,kéo theo việc trao đổi các khoản tiền vào một
ngày tương lai xác định.
Bên cạnh đó ,trong quá trình theo dõi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ,người ta còn đưa ra các khái niệm tỷ giá :
Tỷ giá điện hối : tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện ,thường
được niêm yết tại ngân hàng . Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định
các loại tỷ giá khác.
Tỷ giá thư hối : là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư .
Tỷ giá của sec và hối phiếu trả tiền ngay : được mua và bán theo một
tỷ giá mà cơ sở xác định nó bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền l•i của giá
trị toàn bộ của sec và hối phiếu phát sinh theo số ngày cần thiết của bưu
điện để chuyển sec từ nước này sang nước khác và theo số ngày kể từ lúc
ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu được trả tiền .
Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền l•i phát
sinh tính từ lúc ngan hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả
tiền .Thời hạn này thường là bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu
cộng với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ ngân hàng bán hối phiếu
đến ngân hàng đồng nghiệp của nó ở nước của con nợ hối phiếu .Thông

thường l•i suất được tính theo mức l•i suất của nước mà đồng tiền được
ghi trên hối phiếu.
1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở .

Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia ( nếu có sự liên kết và có đồng
tiền chung ) thì tỷ giá hối đoái mà họ quan tâm hàng đầu chính là tỷ giá
giữa đồng tiền của chính quốc gia đó ,hay nhóm các quốc gia đó (đòng
nội tệ) với các đồng tiền của các quốc gia khác ( các đồng ngoại tệ) Tỷ
giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế.Sự vận động của nó có
tác động sâu sắc mạnh mẽ tới mục tiêu,chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi
quốc gia thể hiện trên hai điểm cơ bản sau :
Thứ nhất, TGHĐ và ngoại thương:Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là
quan trọng đối với mỗi quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp tới giá
cả hàng hoá xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó.Khi đồng tiền của một
quốc gia tăng giá(Tăng trị giá so với đồng tiền khác)thì hàng hoá nước
đó ở nước ngoài trở thành đắt hơn và hàng hoá nước ngoài tại nước đó
trở nên rẻ hơn.Ngược lại khi đồng tiền một nước sụt giá,hàng hoá của
nước đó tại nước ngoài trở nên rẻ hởn trong khi hàng hoá nước ngoài tại
nước đó trở nên đắt hơn(các yếu tố khác không đổi).Tỷ giá tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu vì vậy nó tác động tới cán cân thanh toán quốc
tế,gây ra thâm hụt hoặc thặng dư cán cân.
Thứ hai,TGHĐ và sản lượng, công ăn việc làm, lạm phát.Tỷ giá
hối đoái không chỉ quan trọng là vì tác động đến ngoại thương ,mà thông
qua đó tỷ giá sẽ có tác động đến các khía cạnh khác của nền kinh tế như

mặt bằng giá cả trong nước ,lạm phát khả năng sản xuất , công ăn việc
làm hay thất nghiệp…
Với mức tỷ giá hối đoái 1USD =10500VND của năm 1994 thấp hơn mức
1USD = 13500VND của năm 1998 ,tức tiền Việt Nam sụt giá và nếu giả
định mặt bằng giá thế giới không đổi ,thì không chỉ có xe con khi nhập
khẩu tính thành tiền Việt Nam tăng giá mà còn làm tất cả các sản phẩm
nhập khẩu đều rơi vào tình trạng tương tự và trong đó có cả nguyên vật
liệu ,máy móc cho sản xuất . Nếu các yếu tố khác trong nền kinh tế là
không đổi,thì điều này tất yếu sẽ làm mặt bằng giá cả trong nước tăng lên

. Nếu tỷ giá hối đoái tiếp tục có sự gia tăng liên tục qua các năm ( đồng
nội tệ Việt Nam liên tục mất giá ) có nghĩa lạm phát đ• tăng . Nhưng bên
cạnh đó , đối với lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong
nước ,thì sự tăng giá của hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh
tranh cho các lĩnh vực này , giúp phát triển sản xuất và từ đó có thể tạo
thêm công ăn việc làm , giảm thất nghiệp ,sản lượng quốc gia có thể
tăng lên . Ngược lại , nếu các yếu tố khác không đổi thì lạm phát sẽ giảm
,khả năng cạnh tranh của các lĩnh vực trong nước cũng có xu hướng giảm
,sản lượng quốc gia có thể giảm ,thất nghiệp của nền kinh tế có thể tăng
lên … nếu tỷ gá hối đoái giảm xuống ( USD giảm giá hay VND tăng giá
)

1.4. Những nhân tố tác động tới tỷ giá:

Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá :Năng suất lao động,mức giá
cả tương đối ở thị trường trong nước,thuế quan và hạn mức nhập khẩu,ưa
thích hàng nội so với hàng ngoại.
- Năng suất lao động(NSLĐ)trong nước đóng một vai trò quan trọng
trong việc ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ.NSLĐtrong
nước tăng lên tương đối so với nước ngoài, đồng nghĩa với việc các nhà
kinh doan có thể hạ giá thành sản phẩm,dich vụ của mình tương đối so
với hàng ngoại nhập,dẫn đến sự gia tăng mức cầu của hàng nội dịa so với
hàng ngoại nhập,làm cho hàng nội địa vẫn bán tốt khi giá đồng nội tệ
tăng lên(TGHĐ)giảm xuống và ngược lại. Thực tế trên thị trường thế
giớiTGHĐ của đồng tiền phụ thuộc rất khăng khít vào NSLĐ tương đối
của nước đó.Một nền kinh tế phát triển có NSLĐ cao trong thời kì nào đó
thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giá của đồng tiền nước đó.
- Mức giá tương đối ở thị trường trong nước là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đếnTGHĐ.Theo thuyết mức giá cả tương đối,khi
mức giá cả hàng nội địa tăng tương đối so với hàng ngoại nhập thì cầu

của hàng nội địa sẽ gi•muống và đồng nội địa có xu hướng giảm giá để
cho hàng nội bán được tốt hơn và ngược lại nó sẽ làm đồng nội tệ có xu
hướng tăng giá,bởi vì hàng nội đí•e vấn bán tốt ngay cả với giá trị cao
hơn của đồng nội tệ.
- Thuế quan và hạn mức nhập lhẩu là những công cụ kinh tế mà
chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu.Chính công cụ này
nhiều hay ít đ• tác động và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm
tương đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích

×