Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU - 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.44 KB, 9 trang )


 Hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU phần lớn là thông qua các công ty
của ASEAN như Singapore, Thái lan và Hồng Kông.
 Chủng loại sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ yếu là tôm, mực đông lạnh sơ chế,
tỷ lệ sản phẩm có giá trị cao gia tăng thấp chủ yếu là xuất nguyên liệu.
 Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào EU cũng như vào các thị trường khác
có sự mất cân đối (hơn 90% là dạng sản phẩm tươi, ướp đông, đông lạnh). Điều này
làm mất lợi thế cạnh tranh của thủy sản nước ta, cũng như sự yếu kém của công nghệ
chế biến thủy sản.
 Giá cả sản phẩm xuất khẩu nhìn chung là thấp (chỉ bằng khoảng 70% mức giá
sản phẩm cùng loại của Thái Lan và Inđônêxia) nhưng vẫn không cạnh tranh nổi với
hàng của các nước xuất khẩu khác.
 Số lượng doanh nghiệp được xuất khẩu thủy sản sang EU và số doanh nghiệp
thực hiện theo tiêu chuẩn GMP và HACCP còn quá ít.Vẫn còn hàng trăm doanh
nghiệp chưa đổi mới được công nghệ, cải thiện điều kiện sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, chưa được các đoàn thanh tra của Châu Âu chấp nhận. Nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản vẫn còn biết rất ít thông tin về thị trường EU.
 Nhiều doanh nghiệp chế biến không có khả năng tài chính để thay đổi công
nghệ và các điều kiện tiêu chuẩn theo GMP và HACCP, để có thể chế biến sản phẩm
thủy sản xuất khẩu sang EU.
 Giữa các doanh nghiệp xuất khẩu đ• không có được sự cạnh tranh lành mạnh,
làm suy yếu sức cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam khi sang thị trường EU nói
riêng, cũng như sang tất cả các thị trường khác.

 Nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu còn bị thiếu trầm trọng, các nhà máy
chế biến mới chỉ sử dụng hết 60-70% công suất, nguồn nguyên liệu phụ thuộc hoàn
toàn vào tự nhiên, do đó ảnh hưởng đến sản phẩm chế biến cho xuất khẩu.
 Hàng thủy sản của Việt Nam vào EU, bên cạnh những yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh thực phẩm, m• số nhập khẩu (Code) , thuế nhập khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam vào EU còn cao hơn một số nước. Thuế suất EU đang áp dụng cho
Việt Nam là 6%, trong khi đó Bănglađét là 0% và ấn Độ chỉ khoảng 3%. Điều này đ•


làm giảm sức cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trong thị trường EU.
 Trình độ khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu kinh nghiệm
trong quản lý khiến cho lợi thế so sánh trong xuất khẩu thủy sản không đạt được hiệu
quả mong muốn vì quá thấp.
 Cơ sở hạ tầng nghề cá còn yếu kém nên không đáp ứng được nhu cầu tổ chức
bảo quản sau thu hoạch, số lượng tàu thuyền nhỏ dưới 90 CV còn chiếm tỷ trọng cao
từ 65-70%.
 Mối quan hệ hữu cơ giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ chưa được
liên kết chặt chẽ để tạo một chiến lược sản phẩm xuyên suốt qua tất các khâu. Các
doanh nghiệp chế biến chưa coi việc góp phần thúc đẩy sản xuất nguyên liệu là trách
nhiệm của mình.
 Chưa có được một kế hoạch và chương trình tổng thể xúc tiến hàng thủy sản
Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt là ở EU.
Chương iii
Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của việt nam sang eu trong
những năm tới


I. Chủ trương, đường lối của nhà nước về hoạt động xuất khẩu thủy sản trong
những năm tới
1.Những quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản
1.1. Quan điểm
Thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nghề cá với môi trường kinh
tế mở, tích cực và chủ động trong xu thế hòa nhập quốc tế, lấy xuất khẩu thủy sản là
mũi nhọn, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nghiêng về xuất khẩu, vừa khai thác tiềm năng
nguồn lợi có hiệu quả, vừa quản lý bảo vệ môi trường, phát triển tái tạo nguồn lợi để
duy trì tốc độ tăng trưởng cao của kinh tế thủy sản, tạo khả năng tích lũy nhanh chóng
trong nội bộ ngành, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều hơn cho nền kinh tế quốc
dân.
Phát triển kinh tế thủy sản theo tuyến, theo vùng sinh thái nhằm phát huy lợi thế đặc

thù, tạo thành hệ thống liên hoàn giữa các khâu khai thác-nuôi trồng-chế biến-tiêu thụ-
cơ khí hậu cần dịch vụ, với sự phối hợp liên ngành, giữa kinh tế Trung ương với kinh
tế địa phương theo một quy hoạch thống nhất, bảo đảm phát triển ổn định, bền vững.
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng. Khuyến khích các chủ vựa, chủ
thuyền, chủ trang trại, chủ hộ mạnh dạn bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nghề cá,
đưa nghề cá nhân dân phát triển trên cơ sở một nền công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Phát triển kinh tế thủy sản gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và giải
quyết các vấn đề x• hội nông thôn ven biển, hải đảo, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập,

nâng cao đời sống nhân dân, năng cao dân trí, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, giữ
vững trật tự x• hội, xây dựng các làng cá văn minh, giàu đẹp.
Phát triển kinh tế- x• hội thủy sản gắn kết với yêu cầu an ninh và quốc phòng kết hợp
với các chương trình phát triển kinh tế biển và hải đảo; tạo ra những cơ sở hậu cần
dịch vụ thuận lợi cho nhân dân sản xuất an toàn, phòng tránh thiên tai.
Không ngừng tăng phần đóng góp của ngành thủy sản vào công cuộc phát triển kinh tế
x• hội đất nước. Tăng cường khả năng thu ngoại tệ cho đất nước, đáp ứng ngày càng
nhiều mặt hàng thủy sản phong phú cho nhu cầu thủy sản nội địa góp phần đảm bảo an
toàn thực phẩm.
1.2. Các định hướng cho từng lĩnh vực
Hợp lý hóa khai thác thủy sản, bao gồm phát triển có hiệu quả khai thác hải sản xa bờ
và điều chỉnh hợp lý nghề cá ven bờ; vừa khai thác, vừa bảo vệ, phát triển và tái tạo
nguồn lợi, đảm bảo phát triển nghề cá ổn định, bền vững. Mở rộng hợp tác với nước
ngoài để du nhập công nghệ mới, thúc đẩy khai thác hải sản xa bờ và tiến tới nghề cá
viễn dương. Xây dựng đồng bộ ngành công nghiệp khai thác hải sản (đội tàu, bến,
cảng cá, cơ khí đóng, sửa chữa tàu thuyền, dệt lưới, dịch vụ hậu cần an toàn trên
biển ), trong mối quan hệ thống nhất với các lĩnh vực khác, các ngành nghề khác.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản là một hướng phát triển chiến lược; tạo ra bước ngoặt
lớn trong lĩnh vực nuôi trồng, đặc biệt là nuôi biển. Xây dựng các vùng nuôi công
nghiệp tập trung ở những vùng điều kiện sinh thái cho phép; đồng thời mở rộng diện

tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở các vùng eo, vụng, vịnh ven biển, các vùng còn
hoang hóa, vùng sâu, vùng xa, ruộng trũng Tập trung mọi lực lượng nghiên cứu và
du nhập công nghệ mới tạo được bộ giống nuôi thủy sản có chất lượng cao.

Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng chiến lược sản phẩm và định hướng thị
trường, gia tăng giá trị thương mại. Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn nguyên liệu (kể
cả nguyên liệu nhập khẩu), hết sức coi trọng công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Quy
hoạch lại và nâng cấp hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản. Đầu tư nghiên cứu và
phát triển mặt hàng mới. Tăng cường và hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ
sinh thủy sản. Đẩy mạnh chế biến, kinh doanh và chú trọng nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa các mặt hàng thủy sản tiêu thụ nội địa phục vụ nhân dân, nhất là các vùng
sâu, vùng xa.
Phát triển lĩnh vực cơ khí hậu cần dịch vụ nghề cá theo hướng vừa đầu tư củng cố
nâng cấp, kết hợp chặt chẽ với việc chuyển đổi quản lý các cơ sở hiện có, vừa xây
dựng các cơ sở mới hiện đại, bảo đảm đủ năng lực phục vụ hiệu quả cho đánh bắt,
nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Củng cố hệ thống đóng sửa tàu cá và các dịch vụ cơ khí hàng hải, lưới cụ cho tàu
cá. Xây dựng cơ sở hạ tầng cầu cảng, bến cá, chợ cá gắn liền với phát triển nông thôn,
làng cá.
Bảng 7: Các chỉ tiêu quy hoạch cơ bản đến 2010

Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2010
GDP (100 tỷ VND) 6.664 12,6 28,8 57,6
Tổng sản lượng thủy sản (1000 tấn) 1.414,590
(459,95) 1.600
(600) 1.900
(800) 2400

(1.200)
Bình quân thủy sản tiêu thụ nội địa

(kg/người/năm) 13,5 14 14,5 16
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 550 1.100 1.800 2700-3000
Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc chỉ sản lượng nuôi trồng thủy sản
2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển xuất khẩu thủy sản
2.1. Mục tiêu
-Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản, đưa kim ngạch
xuất khẩu thủy sản tăng nhanh, đạt 1,1 tỷ USD vào năm 2000, 2 tỷ USD vào năm 2005
và 3 tỷ USD vào năm 2010; đưa kinh tế thủy sản phát triển thành ngành mũi nhọn
trong nền kinh tế đát nước, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời sống nhân
dân, cải thiện bộ mặt nông thôn và vùng ven biển, đồng thời góp phần giải quyết các
vấn đề về môi trường sinh thái.
-Gắn chế biến, xuất khẩu thủy sản với nuôi trồng, khai thác, bảo quản nguyên liệu và
tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất và khai thác có hiệu quả tiềm
năng thủy sản, nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tăng tích lũy để tái sản xuất mở
rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ hàng
thủy sản Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ đối với từng lĩnh vực
2.2.1. Khai thác hải sản
Về cơ cấu sản lượng khai thác

Trong giai đoạn 1995-2000, giảm sản lượng khai thác hải sản gần bờ 5% so với năm
1995, trung bình giảm 1%/ năm. Sau đó ổn định sản lượng khai thác hải sản gần bờ
đến năm 2010 (700.000 tấn/ năm).
Tăng sản lượng khai thác hải sản xa bờ 9%/ năm cho cả giai đoạn 1995-2010, tốc độ
tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 1985-1995 (4,1%/ năm). Giai đoạn 1995-2000 tốc
độ tăng 15,3%/ năm (sản lượng từ 186.000 tấn/ năm lên 300.000 tấn/ năm); giai đoạn
2000-2005 tăng 6,7%/ năm (từ 300.000 tấn/ năm lên 400.000 tấn/ năm); giai đoạn
2005-2010 tăng 5%/ năm (từ 400.000 tấn/ năm lên 500.000 tấn/ năm), như vậy sản
lượng hải sản xa bờ chiếm 42% trong tổng sản lượng khai thác hải sản vào năm 2010.

Bảng 8: Chỉ tiêu quy hoạch các lĩnh vực khai thác hải sản đến năm 2010
Chỉ tiêu Số liệu
1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
NL NK Tổng NL NK Tổng NL NK Tổng
Số lượng tàu cá (1000 chiếc) 68(64,4 tàu nhỏ và 3,4 tàu lớn) 62 4,2
66,2 56 4,8 60,8 50 5,4 55,4
Công suất đánh bắt (1000 tấn) 1500 1000 455 1455 1000 600 1600
1000 750 1750
Sản lượng đánh bắt (1000 tấn) 943,435 700 300 1000 700 400
1100 700 500 1200
Lao động (người) 446,615 434 50,4 484,4 392 57,6 449,6 350
64,8 414,8
Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: NL: nghề lộng, NK: nghề khơi

Về cơ cấu nghề
Đối với vùng nước gần bờ: Sắp xếp lại cơ cấu nghề nghiệp theo hướng phù hợp với
nguồn lợi.
Đối với vùng nước xa bờ: Phát huy nghề truyền thống kết hợp vận dụng các nghề khơi
phù hợp của nước ngoài để khai thác nguồn lợi vùng khơi.
Loại bỏ các nghề mang tính hủy diệt môi trường nguồn lợi như: đánh mìn, dùng hóa
chất độc, xung điện.
Về tổ chức sản xuất
Tiến hành cổ phần hóa các quốc doanh khai thác hải sản để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển nhanh các loại hình công ty tư nhân, các hợp tác x•, tập đoàn đánh cá theo
các đơn vị thuyền nghề, trên cơ sở tự nguyện. Mở rộng sự hợp tác quốc tế trong khai
thác viễn dương.
Các dịch vụ hỗ trợ
Hoàn thiện các công trình xây dựng bến, cảng cá nhất là ở tuyến đảo, tạo ra hệ thống
đồng bộ các cơ sở hạ tầng hậu cần dịch vụ từ ven bờ đến các đảo lớn, các đảo tiền tiêu

để phục vụ cho khai thác khơi, phòng tránh b•o, bảo vệ an ninh quốc phòng. Xây dựng
các trục giao thông nối liền cảng, bến cá với các thị x•, thành phố. Xây dựng các chợ
cá ngay tại bến cảng. Phát triển các hình thức tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn cho ngư dân
khi thác xa bờ.
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi thủy sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ:

Theo mô hình VAC với hình thức nuôi bán thâm canh, thâm canh, nuôi xen ghép. Đối
tượng nuôi là các loài: mè, trắm, trôi, rô phi và các loài đặc sản: baba, lươn, ếch
Năng suất bình quân từng vùng khác nhau, đồng bằng sông Hồng: 3 tấn/ ha; đồng
bằng sông Cửu Long: 10 tấn/ ha; trung du miền núi: 2 tấn/ ha.
Nuôi cá ruộng trũng:
Phát triển nuôi cá ruộng trũng kết hợp với nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
trên 1 ha canh tác. Tiếp tục gia tăng sử dụng diện tích mặt nước tiềm năng để nuôi đến
năm 2010, dự kiến diện tích nuôi là 310.000 ha và sản lượng là 465.000 tấn, chiếm
38% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản. Năng suất bình quân đạt 1,5 tấn/ ha. Đối
tượng nuôi: ngoài các đối tượng nuôi truyền thống ở từng vùng, chú ý nuôi các đối
tượng có giá trị cao như: chép lai, tôm càng xanh, rô phi
Nuôi mặt nước lớn:
Diện tích mặt nước lớn đưa vào nuôi thủy sản sẽ được tăng nhanh. Đến năm 2010, dự
kiến diện tích đạt 190.000 ha; sản lượng tương ứng là 180.000 tấn, năng suất bình
quân: 0,09 tấn/ ha. Điều quan trọng đối với nghề cá hồ chứa là gắn nuôi cá với phát
triển kinh tế-xã hội của cộng đồng dân cư ven hồ, tạo ra cơ cấu sản xuất mới trên vùng
trung du, miền núi, góp phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa.
Nuôi thủy sản lồng bè trên vùng nước ngọt:
Tiếp tục phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên các sông, hồ chứa nước. Dự kiến tổng số
lồng bè năm 2010 sẽ là 39.000 lồng, đạt sản lượng 77.000 tấn. Lựa chọn các đối tượng
nuôi có giá trị cao như: bống tượng, lóc bông, basa, trắm cỏ và chú ý đến khâu
phòng trị bệnh và thị trường tiêu thụ.

Nuôi trồng thủy sản nước lợ

×