trong kinh doanh , cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với công
ty , phạt 100.000 USD hoặc tù 3 năm đối với cá nhân .
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó người tiêu
dùng bị thiệt hại có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thường
thiệt hại qui định lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế .
Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ được áp dụng cùng
một lúc trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm
vững luật liên bang , doanh nghiệp còn phải nắm vững luật của
tiểu bang mà doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh .
Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến
cũng như xuất khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt Nam
sản xuất kinh doanh thuỷ sản . Vì theo quy định trong thời gian 3
năm sau khi Hiệp định có hiệu lực , các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp của công dân hoặc công ty Mỹ vào các lĩnh vực sản
xuất và chế tạo được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với
điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam , hoặc các công
dân và công ty Mỹ được phép liên doanh với Việt Nam để kinh
doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với phần vốn góp không quá 49 %
. Ba năm tiếp sau đó hạn chế đối với sở hữu của chủ đầu tư Mỹ là
51 % . Bảy năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành
lập công ty 100 % vốn để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt
hàng .
5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn
Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn , thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường Mỹ có thể đề ra một số giải pháp sau :
Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ , từ Bloock
chuyển sang IQF và hàng hoá đạt tiêu HACCP.
Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới , đặc biệt là
việc đặt ra các quy chế nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực
phẩm , đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức chú trọng
đến chất lượng sản phẩm , thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam phần
lớn là mặt hàng để ăn uống nên vấn đề vệ sinh phải được đặt lên
hàng đầu .
Tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài nói chung , xuất khẩu
vào Mỹ nói riêng thì việc đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để
mối quan hệ làm ăn lâu dài cần khắc phục kiểu làm ăn chụp giựt ,
có khi mang tính lừa đảo như cho đinh , chì vào tôm để gian dối
trọng lượng và kích cỡ, bơm agar vào tôm và lòng đỏ trứng gà vào
đầu tôm
Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing , cần nhận thức rõ
quảng cáo , giới thiệu sản phẩm là rất quan trọng nhưng đó chỉ là
một phần của hoạt động marketing , có nhận thức đúng đắn về hoạt
động marketing sẽ giúp các doanh ngiệp tăng doanh số tiêu thụ sản
phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì , bao gói sản
phẩm. Bao bì của Việt Nam hiện còn rất thiếu sức hút , hấp dẫn
khách hàng . Vì vậy cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm
cần chú trọng đổi mới mẫu mã bao bì , sao cho thực sự “ bắt mắt ”
với khách hàng , nhất là đối với những khách hàng có lối sống hiện
đại kiểu Mỹ .
Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp , không thể thiếu vai
trò của nhà nước trong việc đổi mới cơ chế chính sách , đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường nhất là khi
các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trường Mỹ ,
đào tạo cán bộ quản lý , cán bộ khoa học cho ngành thuỷ sản .
Sau sự kiện ngày 11 – 9 , với sự lo ngại của người dân Mỹ về
nguy cơ khủng bố sinh học , các doanh nghiệp Việt Nam cần cố
gắng tạo ra sự tin tưởng an toàn tuyệt đối các sản phẩm thuỷ sản
của mình . Tạo được sự tin tưởng này sẽ có tác động rất lớn đến
việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ .
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA CẦN GIẢI QUYẾT.
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang Mỹ.
Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng
nhưng Việt Nam mới chỉ khai thác được một phần rất khiêm tốn.
Nhìn chung là việc xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ bên
cạnh những thuận lợi thì cũng còn gặp rất nhiều khó khăn như
chúng ta đã đánh giá ở trên
2. Những vấn đề cần giải quyết.
Giới kinh doanh nước ngoài cho rằng, các doanh nghiệp
thuỷ sản Việt Nam muốn thành công trên thị trường Mỹ cần phải
chú trọng những yếu tố:
Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại.
Chú trọng xây dựng thương hiệu.
Tăng cường khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu.
Tăng cường sử dụng internet trong công tác tiếp thị.
Chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận
tiêu chuẩn chất lượng HACCP - đây là điều kiện bắt buộc để giao
dịch với khách hàng chính yếu trên thị trường trường Mỹ. Nếu có
được “giấy chứng nhận” HACCP, doanh nghiệp sẽ có được lòng
tincủa người tiêu dùng, tránh được nhiều rắc rối khi xuất hàng,
giảm chi phí nâng cao khả năng xâm nhập thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng mới.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ.
I - MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ.
1. Mục tiêu và phương hướng.
Năm 2002 , Bộ thuỷ sản dự báo giá tôm xuất khẩu sẽ nhích
lên so với năm 2001 nhưng vẫn không được như năm 2000 , ngành
thủy sản đã đặt ra các mục tiêu: đạt sản lượng khoảng 2,30 triệu
tấn, trong đó khai thác là 1,35 triệu tấn và nuôi trồng là 950.000
tấn; kim ngạch xuất khẩu dự kiến vào khoảng 2 đến 2,1 tỷ USD;
cơ cấu các sản phẩm thủy hải sản chế biến dự kiến sẽ là 115.000
tấn tôm đông lạnh (xuất vào Mỹ khoảng 28.500 tấn) , 170.000 tấn
mực đông và sản phẩm đông lạnh khác.
Theo dự đoán trong vòng 20 năm tới , Mỹ sẽ tiếp tục dẫn đầu
thế giới về kinh tế , mặc dù vị trí của Mỹ tiếp tục giảm tương đối .
Thêm vào đó , nền kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi ,
những thuận lợi này cho thấy trong những năm tới triển vọng xuất
khẩu thuỷ sản vào Mỹ là rất tích cực , Việt Nam cũng đã xác định
đến năm 2005 , ngành thuỷ sản Việt Nam sẽ đa dạng hoá thị
trường nhưng Mỹ vẫn có thị phần quan trọng nhất , chiếm 27 – 30
% . Điều quan trọng để có thể gia tăng xuất khẩu của Việt Nam
vào thị trường Mỹ đó là :
+ Phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu .
+ Đa dạng hoá mặt hàng , không có quốc gia nào xuất khẩu
thuỷ sản vào Mỹ lại chỉ tập trung vào tôm đông như Việt Nam ,
đồng thời phải nâng cao tỉ lệ xuất khẩu hàng tinh chế , giảm dần tỉ
lệ hàng sơ chế .
Bên cạnh mặt hàng thủy sản thực phẩm cần chú trọng xuất
khẩu vào Mỹ cả những mặt hàng thuỷ sản phi thực phẩm như đồ
mỹ nghệ , cá cảnh là những mặt hàng mà nước ta có nhiều lợi
thế nhưng hiện nay lại khai thác chưa nhiều .
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường , quảng cáo giới
thiệu sản phẩm , cần nhất là ngành thuỷ sản phải có được văn
phòng đại diện ở Mỹ .
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều nơi thành công trong việc
nuôi tôm , sản lượng tôm lớn sẽ giúp thuỷ sản Việt Nam nâng cao
thứ hạng của mình ( năm 2000 , Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong
các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ), tuy nhiên cần chú ý giữ giá ,
tránh tình trạng tranh bán làm giảm giá tôm xuất khẩu .
Với một nước có nhiều lợi thế về thủy sản như Việt Nam ,
cùng với việc đẩy mạnh các dự án đánh bắt xa bờ , hợp tác với các
quốc gia Asean trong việc khai thác thuỷ sản ( như dự án với
Brunây trong việc đưa đội thuyền đánh Việt Nam sang Brunây
đánh bắt hải sản ) , lại thêm cố gắng và nỗ lực của nhà nước
trong việc đổi mới để đưa nền kinh tế nước ta hướng ra xuất khẩu ,
tức là trong những năm tới các rào cản xuất khẩu sẽ dần bị xoá bỏ ,
đặc biệt với Mỹ lại có sự thành công trong việc ký kết Hiệp định
thương mại song phương , thì doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn
có khả năng chiế lĩnh thị trường Mỹ , điều quan trọng là doanh
nghiệp cần biết tận dụng thời cơ , nắm bắt cơ hội tránh bị động
trước tình hình thị trường Mỹ .
2. Nhiệm vụ.
2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác
Phát triển nuôi tôm : Chuyển dần từ nuôi quảng canh sang
nuôi quảng canh cải tiến , bán thâm canh và thâm canh , khuyến
khích các hình thức nuôi xen canh, đồng thời hình thành các vùng
nuôi tập trung cao sản .
Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá biển có giá trị xuất khẩu cao
như : song , hồ , cam , giò , vược , bống , bớp bằng phương pháp
nuôi lồng bè và nuôi cao triều ; đưa nhanh việc nuôi các loài thuỷ
đặc sản có giá trị xuất khẩu cao , chủ yếu là nhuyễn thể hai mảnh
vỏ như : nghêu , ngao , điệp , bào ngư , ở các vùng ven biển
phục vụ cho sản xuất .
Mở rộng và khuyến khích việc nuôi loài thuỷ sản nước ngọt
phục vụ xuất khẩu như cá rô phi đơn tính , cá bống tượng
Tiếp tục cải tiến nghề nghiệp và công nghệ khai thác thuỷ
sản , từng bức xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý
nguồn lợi ven bờ đi đôi với khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ
sản xa bờ , nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng thuỷ sản có giá trị
xuất khẩu trong tổng sản lượng thuỷ sản khai thác .
Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các
tàu cá , từng bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên môn hoá để bảo
quản , vận chuyển sản phẩm hải sản , cung cấp các dịch vụ ngoài
khơi ; xây dựng mới , nâng cấp hệ thống cảng cá , chợ cá để thay
đổi công nghệ bảo quản sau thu hoạch , nhằm nâng cao chất lượng
nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu .
Khuyến khích việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản để chế
biến tái xuất khẩu , tạo thêm việc làm , tăng thu nhập cho người
lao động , tăng kim ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả công
suất của các cơ sở chế biến.
2.2 Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu
Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở chế biến thuỷ sản để tiếp
tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới . Cụ thể là :
Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến đi đôi với mở
rộng , nâng cấp đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng , điều kiện sản suất,
đổi mới công nghệ , đổi mới trang thiết bị , thực hiện đầu tư theo
chiều sâu cho số cơ sở chế biến thuỷ sản sẵn có có đủ điều kiện
mở rộng , nâng cấp trên cơ sở tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế của
từng cơ sở . Phấn đấu các cơ sở chế biến thuỷ sản đều được áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến , đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu ;
Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thuỷ sản
chế biến có giá trị gia tăng ;
Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản tươi sống so với mức
hiện nay.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ SẢN
TRONG VIỆC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN SANG MỸ
1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác , nuôi trồng , chế biến
Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất giống tôm gắn liền với công
nghệ sản xuất tôm giống sạch bệnh , giá thành hạ đi đôi với nhập
tôm giống tôm bố mẹ để bổ sung ; nuôi dưỡng thuần hoá tôm bố
mẹ nhập ngoại và khai thác tự nhiên để đảm bảo nguồn tôm giống
mà chủ yếu là tôm sú cho nuôi trồng hàng năm . Đặc biệt là cho
các vùng nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp quy mô lớn .
Mở rộng việc nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống
cá biển và giống thuỷ đặc sản ở quy mô công nghiệp , đồng thời
thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư sản xuất giống cá biển ở Việt Nam . Mặt khác đầu tư hoàn
thiện các trung tâm nghiên cứu giống hải sản ở một số vùng trọng
điểm ; xây dựng mới và khôi phục , nâng cấp một số trại sản xuất
giống cá , giống đặc sản phục vụ nuôi xuất khẩu ở một số địa
phương thuộc miền Bắc , miền Trung và Nam Trung Bộ .
Nghiên cứu xây dựng đề án nuôi dưỡng và bảo tồn các loài
giống thuỷ sản bố mẹ , giống gốc tại các viện nghiên cứu và vùng
trọng điểm nuôi thuỷ sản ; có biện pháp bảo tồn giống tự nhiên .
Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất thức ăn cho thuỷ sản
theo công nghệ mới nhằm tăng cường chất lượng thức ăn và hạ giá
thành , bảo đảm vệ sinh và phòng chống dịch bệnh cho thuỷ sản
nuôi , đáp ứng nhu cầu về thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản .
2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu
Giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô , tăng lượng hàng có chất
lượng cao sản lượng đồ hộp và hàng tươi sống cao cấp bằng các
giải pháp nâng cao chất lượng và chủng loại nguyên liệu cho chế
biến để tăng giá bán bình quân. Tổng lượng hàng xuất khẩu thuỷ
sản sẽ tăng không nhiều nhưng phải phấn đấu nâng cao chất lượng
sản phẩm , hình thức bao bì làm tăng nhanh giá trị của sản phẩm
xuất khẩu , có như vậy mới đạt mục tiêu xuất khẩu .
3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng , khai thác , chế biến
Bộ thuỷ sản phối hợp với Bộ khoa học , công nghệ và môi
trường và các Bộ ngành có liên quan trong việc tập trung nghiên
cứu công nghệ cao về di truyền , chọn giống , nhân giống , công
nghệ sinh học , công nghệ quản lý môi trường , công nghệ phỏng
đoán phòng trừ dịch bệnh , công nghệ chế biến , bảo quản sau thu
hoạch Phấn đấu đạt trình độ công nghệ ngang các nước trong
khu vực . Trước tiên là đạt tiêu chuẩn cấp ngành , tiêu chẩn
HACCP . Xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển làm nhiệm vụ
nghiên cứu , lựa chọn nhập khẩu công nghệ hiện đại , bí quyết kỹ
thuật , thuê chuyên gia giỏi từ nước ngoài , ứng dụng công nghệ
mới , phát triển các mặt hàng mới
4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất
Với quan điểm con người là vốn quý nhất , con người có ý
nghĩa quyết định . Do đó muốn đầu tư đổi mới công nghệ thì trước
hết phải có quy hoạch đầu tư nâng cao trình độ và năng lực cho
công nhân và các chuyên gia đặc biệt là các nhà quản lý một cách
đồng bộ để tiếp cận kịp thời với nền kinh tế tri thức của thế giới .
Phải xây dựng những chương trình huấn luyện đào tạo riêng
cho công nhân và các chuyên gia ở các trình độ từ thấp đến cao .