Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích chiến lược phát triển kinh tế của việt nam là xuất khẩu và thay thế dần nhập khẩu p1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.53 KB, 10 trang )


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do
hoá thương mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của
nền kinh tế thế giới đã và đang làm cho các nước đang phát triển
gặp không ít khó khăn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước nhất là về vốn, công nghệ và kỹ thuật Và Việt Nam
cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó.Mắt khác toàn cầu
hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những thuận lợi
cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu Do đó,
để thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế dần nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải
phát triển vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công
nghiệp chế biến có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành
công nghiệp sử dụng vốn ít, thu hút nhiều lao động, khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội
lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các nguồn lực bên
ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trưởng nhanh, kim
ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường
luôn được mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển,thu hút
nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu. Thuỷ
sản là ngành kinh tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh
Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng,
là một trong những hoạt động quan trọng của đất nước và ngành
thuỷ sản. Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian


qua còn nhiều bất cập và khó khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ
sản ngày càng phát triển vươn xa ra các nước trên thế giới và tháo
gỡ những khó khăn này: Đề tài “Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp” đã được lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Thúc đẩy xuất khẩu
hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu
hàng thuỷ sản của Việt Nam.
 Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất
khẩu.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và
Mỹ.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam vào Mỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế
nên đề tài nghiên cứu này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì
Giáo trình phân tích chiến lược phát triển kinh
tế của việt nam là xuất khẩu và thay thế dần
nhập khẩu
vậy em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và bạn bè để
em có thể hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình hướng
dẫn em để em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 9
năm 2003.








PHẦN I
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
I.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan
trọng nhất , nó phản ánh quan hệ thương mại , buôn bán giữa các
quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới . Cùng với hình thức
kinh doanh nhập khẩu , hình thức kinh doanh xuất khẩu là hoạt
động kinh tế cơ bản của một quốc gia , nó là “chiếc chìa khoá” mở
ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia , tạo ra nguồn
thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nước khi tham gia vào hoạt động
kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động
kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này
được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt
độnh kinh doanh của mình .
Kinh doanh xuất nhập khẩu thường diễn ra các hình thức sau
: Xuất khẩu hành hoá hữu hình , hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất
khẩu trực tiếp do chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ chức kinh doanh trung
gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu hình , ngày
nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.

2. Ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. Ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế
tương đối của đất nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển ,
góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho
nền kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những
mặt hàng truyền thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt
hàng tận dụng được những nguyên liệu có sẵn trong nước hay
nước khác không làm được hoặc làm được nhưng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển
quanhệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là với các nước trong
khu vực Đông Nam á , nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường
Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến
hàng hoá của Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc
làm mới cho người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình
độ tay nghề cũng như nhận thức về công việc của công nhân làm
hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các
ngành có tiềm năng về xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng
tổng thu nhập Quốc dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học
hỏi được kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách

về kinh tế giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng
cao. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá
thương mại đang diễn ra trên toàn thế giới, thương mại quốc tế và
đầu tư ra nước ngoài có tầm quan trọng ngày càng tăng đối với sự
tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển nhất là Mỹ, EU và
Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này
của nền kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy tất cả các nước trên thế giới đều hướng đến xuất khẩu mạnh
mẽ những mặt hàng có thế mạnh của đất nước mình. Điều đó đã
làm cho sự trao đổi hàng hoá giưã các nước trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị kim nghach xuất nhập khẩu
giữa các nước ngày càng lớn.
Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần
đây tuy có phát triển chậm nhưng sự gia nhập các tổ chức kinh tế
trên thế giới của các quốc gia ngày càng nhiều, điển hình là Trung
Quốc đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) và sự cắt
giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các khu vực và tổ chức đã
làm cho sự trao đổi thương mại giữa các nước ngày càng phát
triển.
2.Tình hình kinh tế trong nước.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch
xuất khẩu đạt gần14,5 tỷ USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm
1999 , tăng hơn 2,9 tỷ USD về số tuyệt đối . Kim nghạch xuất
khẩu trung bình tháng trong năm 2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó
mức tăng của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và mức xuất khẩu tính
theo đầu người là 186 USD vượt qua mức trung bình của các nước
có nền ngoại thương đang phát triển theo đánh giá của Liên Hiệp
Quốc .
Cũng như năm 1999 trước đó, động lực chính cho mức tăng

trưởng cao của hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam trong năm 2000 vừa qua ngoài sự lên giá mạnh của dầu thô
còn là sự tiếp tục phục hồi nhanh chóng của các nền kinh tế trong
khu vực, đây cũng là bạn hàng chính của các doanh nghiệp Việt
Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam.
Như vậy,chúng ta đạt được kết quả to lớn đó, mà nguyên
nhân quan trọng đó là : Do chúng ta biết tận dụng những tiềm năng
sẵn có của mình trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Trước
hết phải kể đến lợi thế về khí hậu , đất đai , nguồn nước , về vị trí
địa lý , hải cảng . Hơn nữa , do thuận lợi về điều kiện sản xuất
cũng như nguồn nhân lực dồi dào nên giá thành một số sản phẩm
của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh cho
mặt hàng nông thuỷ sản của nước ta trên thị trường thế giới .
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp
không ít các khó khăn cần được khắc phục giải quyết đó là :
Chất lượng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong
khâu chế biến chưa được đầu tư thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ
chế . Do đó, chất lượng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta
còn kém về sức cạnh tranh , chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường thế giới . Trừ một số mặt hàng nông sản xuất khẩu có nhiều
tiến bộ như : gạo , chè , cà phê còn nói chung sản phẩm nông
sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lượng thấp . Như
lúa tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không
tiêu thụ được , điều đó khẳng định việc tăng sản lượng không đi
đôi với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng
xuất khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại
trên thị trường thế giới .
Trong điều kiện như vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng hàng

xuất khẩu là một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta chưa thiết
lập được hệ thống thị trường ổn định với mạng lưới khách hàng
đáng tin cậy. Cho đến nay, phương thức xuất khẩu qua trung gian
vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng ta đã có nhiều cố
gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp. Hơn nữa, vấn đề thông tin
về thị trường nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh xuất khẩu cũng như phục vụ cho nhu cầu về công tác
quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi
; chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đòi hỏi. Trong khi đó, hoạt
động xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin sâu rộng vế thị trường để
theo dõi kịp thời về diễn biến cung cầu và giá cả trên thị trường thế
giới. Do nghiên cứu thị trường còn hạn chế, chưa có những thông
tin cần và đủ nên chưa nắm bắt được những cơ hội và ứng xử kịp
thời những diễn biến của thị trường .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định ,
không dự đoán đúng số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp
hạn nghạch xuất khẩu chưa sát với thực tế , khi cấp được giấy phép
xuất khẩu lại gặp nhiều khó khăn về thị trường và giá cả . Do đó ,
lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt nhiều . Chính khâu điều hành
xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng ăn khớp , không nắm
bắt đầy đủ thông tin thị trường để điều chỉnh , cấp giấy phép không
kịp thời đúng lúc nên ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế như
chưa am hiểu thị trường , thương nhân , thông lệ Quốc tế dẫn
đến tình trạng các doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi
còn phải chịu thiệt thòi về giá cả.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU.
1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nước trên thế giới.

Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước trên thế
giới.Để hàng hoá của chúng ta vào được thị trường của các nước
thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ luật pháp của các nước đó, các
chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong nước của nước đó,
hàng rào thuế quan của nước đó.
1.2. Chính sách trong nước.
Nhà Nước có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc
xuất khẩu của các doanh nghiệp nước ta. Nhà Nước có thể thúc
đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu
Vai trò Nhà Nước trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nước phải thiết lập được một môi trường thuận lợi hơn
cho việc xuất khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu
hẹp bộ máy quản lý hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn
trong việc xuất khẩu.

Nhà nước cung cấp thông tin yếu tố cần thiết như là
thông tin những điều kiện thị trường trong nước cũng như ngoài
nước, cơ sở hạ tầng, vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc
sản xuất và thúc đẩy nâng cao năng lực của doanh nghiệp

2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình
trong việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các
nươc khác. Cụ thể như là
Tìm hiểu thị trường ngoài nước mà doanh nghiệp định xuất
khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nước đó trước khi xuất khẩu hàng hoá
sang
Nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức

cạnh tranhtrên thị trường.
IV. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ
HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất
khẩu năm sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ xuất khẩu của
ta đã tăng so với năm trước về số lượng cũng có thể cả về chất
lượng

×