Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
LI NểI U
Nh l nhu cu thit yu ca mi ngi dõn trong
xó hi, l vn quc k dõn sinh .Vic gii quyt ch c
nhõn dõn coi nh l iu kin tiờn quyt cho vic thnh cụng
trong ng i, s nghip ca mi cỏ nhõn v l mt vic ln
trong i ca mt con ngi.Vỡ th cỏc nc trờn th gii u
cú chớnh sỏch phỏt trin nh .i vi nc ta ng v Nh
nc cng rt quan tõm n nh cho ngi dõn .iu 62
Hin phỏp nm 1992 cú ghi :Cụng dõn cú quyn cú nh , Nh
nc m rng vic xõy dng nh ng thi khuyn khớch,
giỳp tp th, cụng dõn xõy dng nh theo quy hoch chung
nhm thc hin quyn ú .
Khi t nc chuyn sang c ch th trng nh
hng xó hi ch ngha cú s qun lý ca Nh nc do kt qu
ca cỏc hot ng kinh t, tc ụ th hoỏ ngy cng nhanh,
vic di dõn t do vo cỏc ụ th ln ó lm cho cỏc vn
kinh t xó hi tr lờn bc xỳc , bc l nhiu vn cn gii
quyt, c bit l vn nh ụ th trong th k XXI.
Bi vit cú s dng phng phỏp phõn tớch, phng
phỏp thng kờ, tng hp ỏnh giỏ s liu Vi phng phỏp
ny vic nghiờn cu Thc trng v gii phỏp phỏt trin nh
ụ th nc ta s c xem xột trong mi quan h tỏc ng
qua li gia lý lun v thc tin, t ú cú th ra gii phỏp
khc phc nhng tn ti.
Giỏo trỡnh nghiờn cu thc trng v
mt s gii phỏp phỏt trin nh ụ th
húa nc ta
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
Trong iu kin ca bi vit ny, vi vn kin thc
v thi gian cú hn khú cú th cú mt cỏch nhỡn tng quỏt v
y v nh ụ th nc ta. Bi vit c hon thnh vi
s hng dn chớnh ca TS.Hong Cng v cỏc thy cụ giỏo
ging dy Trung tõm o to a chớnh v kinh doanh bt
ng sn.
Em xin chõn thnh cm n v rt mong c s úng
gúp ý kin ca thy cụ v cỏc bn.
I. C s lý lun ca ti:
1. Khỏi nim v c im nh :
1.1.Khỏi nim:
Hin nay cú rt nhiu khỏi nim v nh tu thuc
vo gúc nghiờn cu.
*Trờn gúc xõy dng :
Nh l sn phm ca hot ng xõy dng v khụng
gian bờn trong cú t chc c ngn cỏch vi mụi trng bờn
ngoi dựng .
*Trờn gúc qun lý kinh t :
Nh l ti sn cú giỏ tr c bit i vi i sng con
ngi, l b phn quan trng bo v con ngi trc cỏc hin
tng t nhiờn .
1.2.c im nh :
*Nh l ti sn khụng th di di c, nú gn lin
vi t, c xõy dng trờn t. S gn lin vi t ny ch v
trớ ca nú c phõn b õu. M hin nay cỏc giao dch trờn
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
th trng nh t ụ th ngi ta quan tõm nhiu n v trớ ca
nh t vỡ v trớ nh t cú nh hng rt ln n giỏ tr ti sn
nh t.
*Nh l mt bt ng sn cú tớnh bn vng, thi
gian s dng di, hao mũn chm. c im ny cú thun li
cho ngi s dng nht l i vi ngi cú thu nhp thp , vỡ
h cú kh nng nõng cp, xõy dng mi nh l rt kộm. H cú
th xõy dng mt ngụi nh cú cht lng trung bỡnh v s dng
nú trong khong thi gian gn 20 nm m khụng phi sa cha
ln, tr nhng duy tu bo dng nh nh sn quột vụi tng,
ca
*Nh l ti sn cú giỏ tr ln. So vi cỏc hng hoỏ
khỏc khi mua sm thỡ vic xõy dng nh ũi hi mt khon
vn u t ln v nht l hin nay giỏ nh t, nguyờn vt liu
xõy dng cỏc ụ th rt cao.
*Nh rt a dng, phong phỳ c v s lng v cht
lng. c im ny mt mt l do s a dng ca cỏc tng lp
dõn c ụ th, mt khỏc l thu nhp ca dõn c ụ th ó tng
lờn, phong tc tp quỏn truyn thng tng ni khỏc nhau.
2.í ngha ca nh :
*Nh ụ th l iu kin vt cht trng yu phỏt
trin kinh t ụ th:
Mụi trng c trỳ, iu kin sinh hot ca ni , ni
lm vic, mụi trng vn hoỏ khu vc, mụi trng t nhiờn khu
vc nh hng rt ln ti tỏi sn xut sc lao ng v tỏc
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
ng ti tõm sinh lý ca ngi lao ng, nh hng ti quỏ
trỡnh sn xut, ti hiu qu ca nn kinh t. Chng hn nh
khong cỏch gia ni v ni lm vic cú tỏc ng rt ln ti
lao ng, ú l th lc v trớ lc, nú lm hao phớ v thi gian,
m trong thi i ngy nay mụi trng cnh tranh khc lit thỡ
thi gian lm vic cng c s dng trit , hiu qu.
S phỏt trin ca nh trc tip tỏc ng n nhng
ngnh cú liờn quan n xõy dng nh ngnh cụng nghip vt
liờ xõy dng, ngnh cung cp thit b, mỏy múc xõy dng.
Cht lng v quy mụ nh ụ th s gúp phn kớch thớch hay
hn ch nhu cu ca dõn c ụ th vi cỏc loi hng hoỏ nh:
dng c gia ỡnh, hng in t in lnh, trang trớ ni tht.
Cựng vi chớnh sỏch ca Nh nc thỡ cht lng v quy mụ
nh nh hng ti th trng tiờu th sn phm, h thng
Ngõn hng, phõn b dõn c v ngun lao ng.
Nn kinh t th trng phỏt trin khi nú phỏt trin
ng b cỏc th trng, trong ú th trng bt ng sn l mt
b phn. Trong khi ú th trng bt ng sn ch hot ng
mnh m v din ra sụi ni cỏc ụ th th ln. Cung- cu v
cht lng nh s nh hng rt ln n th trng bt ng
sn, iu ny th hin nhng cn st nh t.
*Nh ụ th l iu kin vt cht trng yu tỏi sn
xut sc lao ng ụ th:
Lao ng l iu kin c bn tin hnh sn xut,
lao ng l u vo ca quỏ trỡnh sn xut. Cht lng ca lao
§Ò ¸n chuyªn ngµnh
Kinh tÕ vµ qu¶n lý ®Þa chÝnh
động bao gồm thể lực và trí lực ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì đầu tiên là
đảm bảo các điều kiện ăn, ở, mặc và những tư liệu sinh hoạt
khác. Như Ph-Ăngghen nói: “Con người trước hết phải ăn
uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới đến làm chính trị, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo ”
(1)
Nhà ở là phương tiện quan trọng để bảo vệ con người
trước các hiện tượng tự nhiên như nắng, mưa, gió, bão, giá
rét mà còn là nơi nuôi dưỡng , giáo dục đào tạo con người từ
khi sinh ra và lớn lên, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động
của con người.
*Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất ảnh hưởng tới sinh
hoạt xã hội và điều chỉnh quan hệ xã hội.
Nhà ở không những là tài sản có giá trị, có tầm quan
trọng đặc biệt đối với mỗi gia đình, mà còn là một trong những
tiêu chuẩn làm thước đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế –
xã hội của quốc gia, mức sống dân cư của một dân tộc. Một
thực tế là khi nhìn vào một ngôi nhà ta có thể biết được phong
tục tập quán, đời sống vật chất tinh thần của những người đang
sống trong ngôi nhà đó.Đối tượng xã hội ngày càng phát triển,
tỷ lệ người già, người độc thân, các cặp vợ chồng mới ngày
càng tăng dẫn tới phải xây dựng những mẫu nhà, mẫu căn hộ
thích hợp. Xã hội phát triển, căn hộ đông người sẽ giảm, lối
sống, tập quán của
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
C.Mỏc- ngghen: Ton tp, NXB. Chớnh tr quc gia,
trang500.
ngi dõn ụ th thay i. S hỡnh thnh v phỏt trin cỏc khu
dõn c v quỏ trỡnh phỏt trin ụ th luụn gn lin vi phỏt trin
nh . i kốm l s a dng v kin trỳc nh , th hin
phong cỏch xõy dng, vt liu xõy dng , thit k bc l quan
im tụn giỏo , nhõn sinh , thm m.
3. Cung- Cu nh :
*Cung nh :
Theo cỏc nh kinh t hc thỡ lnh vc sn xut nh
c phõn chia thnh ba khu vc: khu vc Nh nc, khu vc
t nhõn v khu vc khụng chớnh thc. Ba khu vc trờn c
xem nh s chuyn hoỏ liờn tc t s kim soỏt ton b ca
Nh nc v xõy dng nh khu vc Nh nc n vic xõy
dng nh do t nhõn v cỏc doanh nghip xõy dng di s
iu tit ca Nh nc v n nh bt quy tc c xõy dng
bi cỏc gia ỡnh v cỏc nh thu nh.
-Khu vc Nh nc: khu vc ny c xem nh tiờu
im chớnh ca chớnh sỏch nh , vỡ ú l khu vc m Chớnh
ph cú th kim soỏt trc tip. Nh khu vc ny chim t l
khụng ln v phõn b khụng ng u gia cỏc ụ th cú quy
mụ v v trớ khỏc nhau. Khu vc Nh nc ch nhng ỏn nh
c Chớnh ph hoc cỏc xớ nghip, c quan Nh nc trc
tip xõy dng bng ngun vn ngõn sỏch v nh cú ngun
gc s hu khỏc c chuyn thnh s hu ca Nh nc theo
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
quy nh ca phỏp lut. Nh do Nh nc cung cp thng l
loi nh c bao cp, vi ngun cung cp cú hn m nhu cu
li rt ln, nờn khú trỏnh khi nhng bt cụng trong chớnh sỏch
phõn phi nh .
-Khu vc t nhõn: Nh c xõy dng bi nhng cỏ
nhõn hoc doanh nghip khụng phi t ngun vn Nh nc,
nhng hot ng trong h thng quy tc chớnh thc ca Nh
nc.Khu vc ny Chớnh ph ớt kim soỏt c mc dự ó c
Nh nc iu tit. Cỏc quy tc m Nh nc iu tit l rt
cn thit vỡ lý do an ninh cụng cng v bo m cỏc tiờu chun
ca ngi tiờu dựng do thiu thụng tin v th trng nh .
Nhng ngi cn nh nht chớnh l nhng ngi nghốo thnh
th, nhng th trng nh t nhõn khụng ỏp ng s cn nh
m ỏp ng nhu cu cú kh nng thanh toỏn.Trong thc t, xõy
dng nh khu vc t nhõn cú hiu qu hn khu vc Nh
nc. Nhng nu chỳng ta buụng lng , khụng iu tit khu vc
ny s dn n khong cỏch gia ngi giu v ngi nghốo
tng lờn v dn n s bt bỡnh ng trong xó hi v nh .
-Khu vc nh khụng chớnh thc: õy l khu vc xõy
dng nh ca t nhõn khụng theo quy tc, hoc nh c
xõy dng trờn cỏc giỏ tr ca cng ng v t giỳp ln nhau.
Nh trong khu vc khụng chớnh thc cú vụ s hỡnh thc, tu
thuc vo bi cnh kinh t xó hi v thit ch c thự ca dõn
c ụ th. Khu vc ny, trờn thc t úng gúp vo s gia tng
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
qu nh , c bit i vi nhng tng lp dõn c cú thu nhp
thp.
*Cu v nh ụ th :
Ti cỏc ụ th cỏc i tng cú nhu cu nh bao gm
:
-Nh cho s dõn tng t nhiờn v tng c hc.
-Nh cho nhng h cha cú nh, ang phi chung,
nh, hoc phi sng tm b ti cỏc khu chut.
-Nh cho cụng chc v lc lng v trang.
-Nh ni thờm din tớch cho nhng h hin ang
quỏ cht.
-Nh phc v cỏc i tng tỏi nh c chnh
trang v xõy dng cỏc cụng trỡnh h tng ụ th .
-Nh cho viờn chc v ngi lao ng ti cỏc khu
cụng nghip tp trung.
-Nh cho hc sinh, sinh viờn.
-Nh cho ngi nc ngoi n lm vic hoc kinh
doanh.
-Nh phc v cỏc nhu cu khỏc.
Nhu cu nh ti cỏc ụ th rt a dng vỡ dõn c ụ
th lm nhiu ngh khỏc nhau v thu nhp gia cỏc tng lp dõn
c ụ th cú s chờnh lch ln.
4.Qun lý Nh nc v nh :
§Ò ¸n chuyªn ngµnh
Kinh tÕ vµ qu¶n lý ®Þa chÝnh
Trong pháp lệnh ngày 26-3-1991 đã quy định rõ nội
dung quản lý Nhà nước về nhà ở. Nội dung quản lý Nhà nước
về nhà ở bao gồm:
*Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy
hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở:
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trong
quản lý Nhà nước về nhà ở. Nhà nước thống nhất quản lý nhà
ở bằng pháp luật nhằm đảm bảo việc duy trì, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và không ngừng phát triển quỹ nhà ở.
Trong công tác quản lý Nhà nước về nhà ở, Nhà nước
cũng qy định cụ thể về các quy chế, thủ tục, tiêu chuẩn bán nhà,
khung giá cho từng loại tại Nghị định 61/CP ngày 5-5 –1994
của Chính phủ. Đối với những nhà chung cư cao tầng hoặc nhà
ở do nhiều chủ quản lý, Bộ Xây Dựngđã ban hành những quy
chế quản lý và sử dụng riêng kèm theo Quyết định 1127/BXD-
QLN ngày 16-8-1994 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Bên cạnh những quy định về quản lý sử dụng nhà ở,
Nhà nước cũng cần xây dựng các chính sách thoả đáng nhằm
một mặt khuyến khích các tổ chức kinh doanh tập thể tư nhân
tham gia vào quá trình xây dựng nhà ở, nâng cao giá trị quỹ nhà
ở ; mặt khác có khả năng khắc phục những cơn sốt giả tạo về
giá nhà , tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thoả mãn nhu
cầu của mình.
*Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy hoạch
được duyệt.
§Ò ¸n chuyªn ngµnh
Kinh tÕ vµ qu¶n lý ®Þa chÝnh
Lập kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở là một công
tác tổng hợp, phức tạp liên quan đến nhiều ngành như giao
thông, thương mại, dịch vụ đồng thời nó gắn liền với sự
nghiệp phát triển kinh tế –xã hội của địa phương. Đây là một
công tác quan trọng và cấp bách đòi hỏi người dân phải quan
tâm và nhận thức được điều này. Lập kế hoạch xây dựng và
phát triển nhà ở tốt sẽ làm tiền đề quan trọng thúc đẩy phát triển
sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống nhân dân,
tạo nên bọ mặt mới cho sự phát triển văn minh của đất nước.
*Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở .
Để bảo đảm nhà ở được xây dựng theo đúng quy hoạch
đã được duyệt, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy
hoạch tổng thể của từng địa phương khi xây dựng nhà ở cần có
sự chỉ đạo, cho phép của cấp có thẩm quyền.
*Đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở.
Đây là một nôi dung cơ bản trong công tác quản lý Nhà
nước về nhà ở. Nó bảo đảm quyền lợi của người chủ sở hữu
nhà ở trước pháp luật và bảo đảm cho cơ quan quản lý nắm
được tình hình nhà ở của địa phương mình và lập kế hoạch phát
triển nhà ở.
*Thanh tra Nhà nước, giải quyết tranh chấp và xử lý vi
phạm pháp luật nhà ở.
Công tác thanh tra và kiểm tra là chức năng của bất cứ
cấp quản lý nào. Nó có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở.
§Ò ¸n chuyªn ngµnh
Kinh tÕ vµ qu¶n lý ®Þa chÝnh
Với các nội dung trên, Nhà nước thông qua các công cụ
quản lý, các quy định mang tính pháp lý để hoạch định và chỉ
đạo thực hiện chính sách phát triển nhà ở phù hợp từng giai
đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
II.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị và những vấn đề đặt
ra:
1.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị :
1.1.Trước thời kỳ đổi mới:
Trong giai đoạn này tuy thiết kế xây dựng còn một số
nhược điểm nhưng bằng nguồn vốn tập trung của Nhà nước,
nên đã giải quyết cơ bản chỗ ở cho đông đảo CBCNVtrên một
số đô thị lớn. Tính bao cấp tuyệt đối trong lĩnh vực nhà ở đô thị
được thể hiện trong việc cấp nhà cho thuê với khoản tiền thuê
rất thấp (1% tiền lương).Do đó đã dẫn đến không đủ kinh phí
để duy tu bảo dưỡng và nâng cấp nhà ở, khiến cho quỹ nhà ở
xuống cấp nhanh chóng gây thiệt hại về kinh tế.
Thời kỳ bao cấp, Nhà nước ban hành nhiều chính
sách nhà ở. Chương trình Quốc gia về nhà ở được thực hiện
nhằm cung cấp nhà ở cho người lao động trong khu vực kinh tế
Nhà nước ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố
Hồ Chí Minh. Các chính sách như: chính sách vốn đầu tư vào
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đã góp phần giải quyết
được nhu cầu nhà ở.Song, với cách sản xuất và phân phối nhà ở
trong thời kỳ bao cấp đã tạo ra nhiều bất công giữa các ngành,
cơ quan xí nghiệp. Cùng với sự thiếu kinh nghiệm về quy
§Ò ¸n chuyªn ngµnh
Kinh tÕ vµ qu¶n lý ®Þa chÝnh
hoạch, quản lý đô thị đã dẫn đến hệ thống đường xá, điện nước,
vệ sinh môi trường thấp kém .
Theo số liệu điều tra nhà ở năm 1989 cho thấy: vào
thời điểm năm 1989 tỷ lệ dân số ở một số đô thị sống trong
những căn nhà được Nhà nước xây dựng trong giai đoạn 1961-
1975 như sau:
Thành phố Hà Nội: 23,6% dân cư thành phố.
Thành phố Hải Phòng: 19,8%
Thành phố Đà Nẵng: 37%
Thành phố Hồ Chí Minh:42%
Từ năm1975 đến 1985, tỷ lệ quỹ nhà ở mới xây dựng
khá cao trong tổng quỹ nhà của nhiều đô thị lớn như Hà Nội
37,1%; Hải Phòng 43,3%; Đà Nẵng 31,8%; trong khi đó Thành
phố Hồ Chí Minh lại lâm vào tình trạng khó khăn, đình trệ
trong lĩnh vực này.
(2)
Tóm lại, đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX chỉ
có khoảng 30% CBCNV Nhà nước được cấp nhà, 70% còn lại
phải tự lo lấy nhà ở của mình bằng nhiều cách khác nhau hoặc
phải sống trong những điều kiện nhà ở chật hẹp, thiếu không
gian.
1.2.Từ 1986 đến nay:
Từ năm 1986 đến nay, chế độ bao cấp nhà ở không
còn nữa. Nhà ở đô thị do dân tự lo, hoặc Nhà nước và nhân dân
cùng làm, bộ mặt các khu nhà thay đổi rõ rệt.Theo sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, lĩnh vực nhà ở cũng bắt đầu chuyển