Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng bảo tồn đa dạng sinh học part 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394 KB, 12 trang )

61
2.4.2 Các vùng ĐDSH biển v ven biển
Với bờ biển di trên 3.200 km, hệ sinh thái biển Việt Nam rất đa dạng với hơn
3.000 hòn đảo lớn nhỏ, gồm những quần đảo lớn nh Hong Sa, Trờng Sa, Cô Tô,
v.v l những hệ sinh thái độc đáo, có tính đa dạng sinh học cao v đặc thù. Tuy vậy,
các nghiên cứu về đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái biển còn ít, nên ở đây chỉ
cung cấp một lợng thông tin cơ bản về đắc điểm tự nhiên của một số vùng có tầm quan
trọng đối với đa dạng sinh học.
1. Móng Cái đến Đồ Sơn: l vùng có thuỷ triều chiếm u thế, có các cửa sông ven
bờ v nền trầm tích bùn.
2. Đồ Sơn đến cửa sông Lạch Trờng: l vùng có động thái trội về dòng chảy
sông v sóng có bờ biển bằng phẳng có cát v trầm tích cát.
3. Lạch Trờng đến Mũi Ron: có động thái trội l các dòng chảy sông v bờ biển
bằng phẳng có cát v trầm tích cát.
4. Mũi Ron đến mũi Hải Vân: có động thái trội l các dòng bờ v sóng biển, bờ
biển gồm các đụn cát v sau các đụn cát l các đầm phá.
5. Mũi Hải Vân đến mũi Đại Lãnh: biển có nhiều mũi, châu thổ nhỏ, các đầm phá
v các vịnh nhỏ.
6. Mũi Vũng Tu đến mũi C Mau: động thái trội l các dòng chảy sông, bờ biển
l các châu thổ có các rừng đớc. Trầm tích biển l cát v bùn.
7. Mũi C Mau đến mũi H Tiên: động thái trội l các dòng chảy sông. Bãi bồi
ven biển có các rừng đớc v trầm tích biển l cát v bùn.
8. Quần đảo Hong Sa v Trờng Sa: hầu hết l các đảo san hô.
Trong đó các vùng 1,5,6 v 8 xu thế có các điều kiện môi trờng ổn định hơn v các
chỉ số đa dạng sinh học cao hơn các vùng khác.
62






























Hình 7.3: Bản đồ về các Trung tâm đa dạng sinh học của Đông Dơng
Bản đồ về các trung tâm đa dạng sinh học
ở Vi

t Nam
,

Lo v Cam
p
uchia
63
Bi 8: Suy thoái đa dạng sinh học ở việt nam

Mục tiêu:
Đến cuối bi học sinh viên có khả năng:
Phân tích đợc thực trạng suy thoái đa dạng sinh học.
Giải thích đợc nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam.
1 Thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam cũng đang trong tình trạng chung của ton cầu l đa dạng sinh
học bị đe dọa v có chiều hớng suy giảm nghiêm trọng.
Suy thoái về hệ sinh thái:
Rừng l hệ sinh thái đa dạng nhất trên trái đất, nhng hiện nay rừng đã v đang bị
cạn kiệt. Nhiều nh sinh học nhận định rằng: ở những nơi có hệ sinh thái rừng nguyên
sinh còn nguyên vẹn, thảm thực vật phong phú, nhiều loi gỗ quý, các cây cho quả trong
rừng còn nhiều, dân c tha thớt chỉ 8 - 10 ngời/1km l môi trờng tốt cho nhiều loi
động vật hoang dã. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới tuy rất phong phú đa dạng nhng cũng
rất dễ bị mất cân bằng; chỉ cần một thay đổi do tự nhiên hay do nhân tạo l cả hệ sinh
thái sẽ bị ảnh hởng, thậm chí bị suy giảm nghèo kiệt.
Trong thời kỳ đầu của lịch sử, ngời Việt Nam tập trung sinh sống ở châu thổ sông
Hồng, sau đó phát triển đến các vùng khác ở phía đông v vo châu thổ sông Mê Kông.
Thời kỳ ny rừng nớc ta còn bao phủ hầu khắp đất nớc.
Thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng ở miền Nam đã bị khai phá để trồng các loại cây
công nghiệp nh Cao su, C phê, Chè Tuy rừng đã bị khai phá nhng độ che phủ rừng
của nớc ta thời kỳ ny vẫn còn khoảng 43% (1943)
Trong thời gian chiến tranh, diện tích rừng Việt Nam bị tn phá nghiêm trọng,
khỏang trên 2 triệu ha rừng nhiệt đới bị tiêu hủy (Võ Quý, 1995). ảnh hởng gián tiếp
của chiến tranh cũng không nhỏ do một phần lớn diện tích rừng bị khai phá để sản xuất

nông nghiệp phục vụ quân đội v nhân dân.
Sau chiến tranh, diện tích rừng của Việt Nam còn khoảng 9,5 triệu ha (bằng 29%
diện tích cả nớc), cho đến nay rừng ở nớc ta cũng chỉ còn trên 9,4 triệu ha rừng tự
nhiên (1999).
Chỉ tính riêng giai đoạn từ 1975 đến 1995 chúng ta đã lm mất 2,8 triệu ha rừng,
bình quân mất 140.000ha rừng hng năm. Tỷ lệ che phủ rừng giảm xuống từ 38%
(1975) xuống còn 28% (1995). Vùng Tây Nguyên mất 600.000ha rừng, Đông Nam bộ
mất 300.000ha rừng, Trung trung bộ mất 200.000ha, Đông bắc mất 130.000ha.
Đặc biệt 15 năm (1976 - 1990) nớc ta đã phá 2,6 triệu ha rừng tự nhiên, tức l mất
1/4 diện tích rừng so với năm 1975. Trong khi đó diện tích trồng rừng giai đoạn (1976 -
1995) cả nớc chỉ có 1 triệu ha rừng, bình quân mỗi năm chỉ có 50.000ha .
Việt Nam có khoảng 210.000ha bãi triền lầy có rừng ngập mặn. Có thể nói đây l
sinh cảnh có mức độ đa dạng sinh học cao, bao gồm gần 100 loi cây ngập mặn, l nơi
c trú của hầu hết các loi cá v giáp xác có giá trị kinh tế (giai đoạn con non). Sự khai
64
thác quá mức v bất hợp lý bãi triền lầy nh chặt phá rừng ngập mặn, đắp đê nuôi tôm,
đã lm giảm diện tích hệ sinh thái kiểu ny, đồng thời gây suy thoái đa dạng sinh học
trong hệ. Hệ thống khu bảo tồn các vùng đất ngập nớc vốn đã ít lại thờng xuyên bị đe
dọa, trong đó khu bảo tồn Ngọc Hiển với diện tích 4.000ha đến nay coi nh không tồn
tại (Đặng Huy Huỳnh, 1998).
Sự suy thoái về hệ sinh thái thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng v diện tích các
loại rừng.
Bảng 8.1: Biến động về diện tích rừng ở Việt Nam
Năm 1943 1975 1995 1999
Diện tích rừng
(ha)
14.300.00 11.200.000 9.300.000 >9.400.000
Độ che phủ
(%)
43,8 38 28 33

(nguồn:thu thập từ các ti liệu của TS. Phùng Ngọc Lan, TS. Đặng Huy Huỳnh, Richard
B. Primack, Phân hội các Vờn quốc gia v KBTTN Việt Nam)
Các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp lm mất nơi phân bố v c trú của các loi động
thực vật. Đặc biệt các loi quý hiếm có gía trị kinh tế đã giảm sút cả về số lợng lẫn chất
lợng. Thậm chí một số loi đang đứng trớc nguy cơ bị tiêu diệt ngay trên mảnh đất m
chúng đã sinh tồn v phát triển.
2.5 Suy thoái về loi:
Nếu nh trớc những năm 1970, các kiểu rừng v diện tích rừng của nớc ta còn
phong phú v đa dạng với nhiều loi thực vật bản địa v các loi động vật có kích thóc
lớn thì hiện nay, một số loi thực vật đã suy giảm v trở thnh nguồn gen quý hiếm
không những đối với nớc ta m còn cả đối với thế giới, ví dụ nh các loi: Thông lá dẹt
(Pinus kremffii), Thông nớc (Glyptostropus pensilis), Sam đỏ (Taxus chinensis), Trầm
hơng (Aquilaria crassna), Sam bông (Ametlotaxus argotaenia), Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), C te (Afzelia xylocarpa), Gụ (Sindora
tonkinensis), Trắc (Dalbergia conchinchinensis), Pơ mu (Tonkienia hodginsii), Mun
(Diospyros mun), Đinh (Markhamia stipulata), Nghiến (Excentrodendron tonkinensis).
Kim giao (Nageia fleuryi), Đó l những loi gỗ quý đợc ngnh Lâm nghiệp phân
hạng. Ngoi ra còn có các loi cây thuốc, cây lm cảnh nh các loi thuộc giống Lan hi
(Paphiopedilum) cũng cần đợc quan tâm bảo vệ.
Một số loi động vật lớn trên thực tế hầu nh đã bị diệt vong nh: Tê giác 2
sừng(Dicerorhynus sumatrensis), Heo vòi (Tapia indicus), Hơu sao (Cervus nippon),
Trâu rừng (Bubalus bubalis), Bò xám ( Bos sauveli), Vợn tay trắng (Hylobates lar),
Cầy nớc (Cynogale bennettii). Một số loi khác số lợng còn quá ít, có thể bị tuyệt
chủng trong tơng lai gần nếu nh không có biện pháp bảo vệ khẩn cấp nh các loi thú:
Hổ (Panthera tigris), Voi (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhynoceros
sondaicus), Bò tót (Bos gaurus), Bò rừng (Bos javanicus), Cheo cheo napu (Tragulus
napu), Nai c tông (Cervus eldi), Hơu vng (Axis porcinus), Mang lớn
(Megamuntiacus vuquangensis), Hơu xạ (Moschus berezovski), Voọc mông trắng
(Trachipithecus francoisi delacouri), Voọc gáy trắng (T. f. hatinhensis), Voọc đầu trắng
(T. f. poliocephalus), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc ngũ sắc

(Pygatrix nemaeus nemaeus), Các loi chim, bò sát v ếch nhái cũng nằm trong tình
65
trạng tơng tự nh: Hạc cổ trắng, Cò á châu, Gi
đẫy lớn, Cò quắm cánh xanh, Ngan cánh trắng,
G so cổ hung, G lôi lam mo trắng, G lôi lam
mo đen, G lôi hông tía, Công, Cá sấu, Cá cóc
tam đảo
Thực tế chứng minh, Sách đỏ Việt Nam
phần động vật, xuất bản năm 1992 v phần thực
vật, xuất bản năm 1996 đã công bố một danh lục
gồm 365 loi động vật v 356 loi thực vật đang
trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng.
Một số loi động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế ở Việt Nam đã giảm sút
nghiêm trọng về số lợng v đợc đánh giá ở các mức độ đe dọa khác nhau. Các loi cây
bản địa phục vụ trồng rừng cũng giảm sút về số lợng.
Đối với động vật, các loi quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau cũng đã v
đang giảm sút số lợng v có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam.
2.6 Suy thoái về di truyền:
Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thờng đi cùng với nguy cơ đe dọa của loi.
Trờng hợp cực đoan l khi một loi đứng trớc nguy cơ bị tuyệt chủng thì lợng biến dị
di truyền của loi có khả năng bị mất đi hon ton. Một số loi động thực vật chỉ còn lại
với số lợng cá thể rất ít nh: Bò xám, Tê giác một sừng, (động vật); Trầm hơng,
Hong đn, Mun, Thủy tùng, Lát hoa, Sam đỏ, Thông p cò, (thực vật). Có những loi
trớc đây đã từng phân bố rộng ở Việt Nam nhng đến nay đã bị tiêu diệt hon ton nh
loi Tê giác hai sừng.
Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loi phụ, các xuất xứ, các
quần thể quan trọng. Chẳng hạn:
Thủy tùng l loi đã từng có phân bố khá rộng suốt từ Bắc đến Nam (Vũ Văn Cần,
Vũ Văn Dũng, 1985), nhng hiện nay loi ny chỉ còn thấy ở hai vùng hẹp của tỉnh
Đăk Lăk, đó l Trấp Ksor (Krông Năng), v dới chân đập Ea Dra (xã Ea Vy, huyện

Ea H'leo) với số lợng cá thể còn lại quá ít.
Thông 5 lá Đ lạt: trớc đây phân bố nhiều ở Trại Mát, cách thnh phố Đ Lạt
khoảng 6 -7km, v đây l nơi thu đợc mẫu vật đầu tiên song hiện tại chỉ còn tìm
thấy 2 cá thể cuối cùng tại khu vực, đang trong trạng thái bị đe dọa khó có thể tồn
tại lâu di ( Nguyễn Hong Nghĩa, 1997).
Thông 5 lá P cò: loi thông 5 lá thứ 2 thuộc họ Thông (Pinaceae) hiện chỉ còn gần
100 cá thể trên phạm vi cả nớc v dới 50 cá thể trong một phạm vi phân bố rất
hẹp tại P Cò, Mai Châu, Hòa Bình.
Sam đỏ thuộc họ Thanh Tùng (Taxaceae) hiện chỉ còn lại rất ít cá thể phân bố rãi
rát ở một số nơi v cũng đang đứng trớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Lim xanh thuộc họ Đậu (Leguminosae) trớc đây có phân bố trải di suốt từ Quảng
Ninh đến Quảng Bình (theo Trần Ngũ Phơng, 1970) trong đó có các vùng phân bố
nổi tiếng nh: Cầu Hai, Chân Mộng (Phú Thọ); Ba Vì, Sơn Tây (H Tây); Mai Su
(Bắc Giang), Hữu Lũng (Lạng Sơn). Song đến nay khó tìm thấy những quần thụ
Lim xanh rộng lớn m chỉ còn gặp những cá thể sống rãi rác.

Hình 8.1: Cá cóc Tam Đảo l một
trong những loi động vật đặc hữu,
đang bị đe dọa ở Việt Nam.
66
Quần thể Tê giác 1 sừng tại Vờn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), có những đặc
điểm khác biệt với quần thể tê giác 1 sừng ở Indonexia (kích thớc cơ thể chỉ bằng
60 -70% tê giác ở Indonexia). Đây l một dòng gen biệt lập của Tê giác 1 sừng nhỏ
Châu á nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên ở Việt Nam. Đây l quần thể còn lại
duy nhất của phân loi annamiticus. Điều ny có ý nghĩa quan trọng cho bảo tồn
vốn gen quý. Tê giác 1 sừng Việt Nam đã từng có số lợng v phân bố ở nhiều tỉnh
từ Bắc vo Nam. Do việc săn bắn quá mức để lấy sừng, da v các bộ phận khác cùng
với sự hủy diệt của bom đạn trong chiến tranh, việc phá rừng mất nơi c trú nên loi
Tê giác ny đã bị giảm sút nghiêm trọng về số lợng v vùng phân bố. Đến những
năm 1960, chúng hầu nh hòan tòan vắng bóng ở miền Bắc. Hiện nay, chỉ còn lại 1

quần thể nhỏ khoảng 7 -8 cá thể sinh sống tại khu vực Cát Lộc của Vờn Quốc gia
Cát Tiên. Đây l một quần thể quá nhỏ nên nguy cơ diệt vong rất cao. Chỉ một tai
họa bất ngờ nh dịch bệnh, lụt lớn, cháy rừng lớn có thể xóa sổ quần thể ny.
(Nguyễn Xuân Đặng, 1999)
Nhóm thú linh trởng ở Việt Nam đa dạng về thnh phần loi v có giá trị cao về
tính đặc hữu, song vì nhiều lý do m nguồn ti nguyên ny đã v đang bị suy giảm.
Nguyên nhân quan trọng l diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp m thú Linh trởng l
nhóm thú chuyên hóa với đời sống leo treo ở rừng. Tại Hội nghị Thú Linh trởng
Việt Nam tại H Nôi (11/1998) đã kết luận rằng các loi Linh trởng Việt Nam đều
đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau:
+ nhóm bị đe dọa cao: có 7 loi v phân loi.
+ nhóm nguy cấp: có 9 loi v phân loi.
+ nhóm sắp nguy cấp: có 7 loi v phân loi.
+ nhóm bị đe dọa thấp: có 2 loi.
(theo Phạm Nhật, 1998)
Một vấn đề khác liên quan đến việc chọn giống l xói mòn di truyền. Các giống cao
sản, thuần nhất đạt độ đồng đều cao đợc gây trồng rộng rãi v thay thế các giống địa
phơng, các giống cũ lm cho nền tảng di truyền bị thu hẹp. nhiều giống cây trồng
(nông lâm nghiệp) địa phơng đã bị mất đi hoặc bị thu hẹp.
3 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
Những yếu tố cơ bản lm mất mát hoặc suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam có
thể tập trung trong hai nhóm nguyên nhân chủ yếu l do các thiên tai v tác động của
con ngời.
Nhóm nguyên nhân gây nên bởi các thiên tai nh động đất, sụt lở, bão lũ, hạn hán,
thay đổi khí hậu bất lợi, lửa rừng đều có thể tn phá rừng trên diện rộng. Đây cũng l
nguyên nhân lm giảm đa dạng sinh học. Điều đáng lo ngại hơn cả l sau khi bị tn phá
lớn, thì rừng hoặc các hệ sinh thái không thể tái tạo lại nh củ đợc v nh vậy thì các
gen v các tập hợp gen cũng sẽ bị mất đi.
Nhóm nguyên nhân do tác động của con ngời bao gồm các nguyên nhân trực tiếp,
gián tiếp v các nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội v cả do chiến tranh.

Các nhóm nguyên nhân ny thờng không đứng riêng lẻ m có liên quan chặt chẽ
v tác động lẫn nhau. Có thể mô tả khái quát các nguyên nhân lm suy thoái đa dạng
sinh học ở Việt Nam nh sau:
67

Hình 8.2: Phá rừng lấy đất canh tác
3.1 Môi trờng sống bị phá hủy
Trong những năm gần đây, do dân số phát triển nhanh, do khai thác không hợp lý
kể cả các tác động do thiên tai đã phá hủy nhiều môi trờng sống, lm cho động thực vật
kể cả trên cạn v dới nớc đều bị đe dọa.
Riêng đối với rừng, do sự yếu kém trong
công tác quản lý nên rừng Việt Nam vẫn tiếp
tục bị phá hoại. Một trong những hoạt động
có ảnh hởng mạnh l khai thác gỗ, mặc dù
chỉ tiêu khai thác, chủng loại gỗ v địa điểm
khai thác đợc hạn chế rất nhiều. Khai thác
tự phát, khai thác gỗ trộm l những mối lo
nhất ở các địa phơng. Mặc dù Bộ Lâm
nghiệp cũ (nay l Bộ Nông nghiệp v Phát
triển Nông thôn) đã có quy trình khai thác,
quy trình phục hồi rừng sau khai thác nhng các quy trình ny không đợc thực hiện
nghiêm túc v các cơ quan chức trách không kiểm soát đợc. Nạn chặt phá rừng lm
nơng rẫy hng năm vẫn lớn. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 1999, lực lợng kiểm lâm
đã phát hiện v xử lý 3.260 vụ chặt cây v phá rừng lm nơng rẫy. Hiện chúng ta còn
khoảng 8,63 triệu ha rừng tự nhiên, chiếm khoảng 25% diện tích cả nớc v hng năm
chúng ta mất đi khoảng 110.000 ha (Nguyễn Quang H, 1991). Diện tích rừng tự nhiên
của Việt Nam đã rất ít lại còn bị chia cắt thnh các vùng nhỏ. Mất rừng v rừng bị chia
cắt đã kéo theo sự mất loi, rừng không còn đủ khả năng hỗ trợ v tạo điều kiện thuận
lợi cho các loi nh ban đầu nữa. Nhiều loi thực vật rừng quý hiếm bị tổn thơng v
giảm nhanh số lợng, hng trăm loi động vật rừng không còn chỗ trú ngụ, phải di c

hoặc co cụm lại v sống trong tình trạng khốn quẫn về thức ăn nơi ở. Cuối cùng các loi
động vật ny hoặc bị chết vì đói, hoặc bị chết do bị săn bắn. Mất rừng v rừng bị chia cắt
còn lm cho đất rừng bị xói mòn, hng nghìn loi sinh vật đất bị đe doạ.
Số loi thực vật, động vật bị đe doạ tuyệt chủng đã v đang tăng dần theo thời gian.
Sách đỏ Việt Nam phần động vật (1992) đã liệt kê 365 loi v Sách đỏ Việt Nam phần
thực vật (1996) đã liệt kê 356 loi đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau.
Cháy rừng cũng đã lm suy giảm diện tích rừng ở Việt Nam. Có khoảng 56% diện
tích rừng dễ bị cháy trong số diện tích rừng còn lại của Việt Nam. Hng năm, nớc ta bị
cháy từ 20.000-30.000 ha rừng (có năm cháy tới 100.000 ha). Chỉ tính 6 tháng đầu năm
1999, nớc ta đã có tới 342 vụ cháy rừng lm thiệt hại 1981ha. Vụ cháy rừng Trm ở U
Minh Thợng vo đầu năm 2001, đã gây tổn thất trên diện rộng.
Một ví dụ khác cho thấy tác động của thiên tai lm phá hủy môi trờng sống nh:
sau các trận lụt lớn ở miền Trung (1999), một số địa phơng vùng ven biển đã bị nhiễm
mặn. Điều ny đã ảnh hởng lớn đến môi trờng trồng các cây nông nghiệp cũng nh c
trú của một số loi động vật dới nớc , m khó có thể cải tạo đợc. Việc nhiễm mặn
ny cũng xảy ra ở nhiều địa phơng khác ở nớc ta, nhng bởi tác động của con ngời l
chính nh: mùa khô năm 1997 - 1998, một số địa phơng vùng ven biển thuộc tỉnh C
Mau đã tựu ý dẫn nớc mặn về ruộng để nuôi tôm vì lợi ích trớc mắt, nhng cũng chỉ
đợc một vi năm, nhng lâu di dẫn đến lm mặn hóa môi trờng đất trồng lúa.
68
3.2 Khai thác quá mức
Ti nguyên thiên nhiên ở nớc ta đã bị con ngời khai thác quá mức để phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau. Đây l một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình
trạng suy giảm v nghèo kiệt đa dạng sinh học.
Đối với ti nguyên rừng: trớc đây, Việt Nam đã khai thác khoảng 1,3-1,4 triệu m
3
gỗ củi, 100.000 tấn tre nứa hng năm. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã hạn chế
nhiều việc khai thác gỗ tròn. Nhiều địa phơng đã thực hiện chủ trơng đóng cửa rừng
để nhằm giữ lại những diện tích rừng tự nhiên ít ỏi của mình. Khai thác củi đun hiện nay
vẫn l vấn đề diễn ra nghiêm trọng nhất v khoảng 22-23 triệu tấn củi đợc khai thác

hng năm. Ti nguyên động vật rừng đã bị khai thác quá mức trong suốt một thời gian
di qua. Các loi động vật cỡ lớn (Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Hổ ) đã bị khai thác dẫn tới
tình trạng cạn kiệt, khả năng phục hồi l rất khó khăn. Nai, Hoẵng, Lợn rừng l những
loi có số lợng lớn ở hầu hết các địa phơng miền núi trong những năm trớc 1965 thì
nay đã trở lên hiếm. Thậm chí Nai đã bị tuyệt chủng ở các tỉnh vùng Đông Bắc, hiếm ở
vùng Tây Bắc v Bắc Trung Bộ.
Khoảng từ năm 1990 đến nay, việc buôn bán, xuất khẩu động vật v thực vật phát
triển rất nhanh. Thị trờng Việt Nam mở cửa dẫn đến hng trăm loi động thực vật bị
khai thác trộm v bán qua biên giới. Tuy chúng ta mới bắt giữ đợc một phần nhỏ số vụ
buôn bán song số lợng động vật thu đợc cũng cho thấy hoạt động ny đang diễn ra
kinh khủng. Ví dụ năm 1995, tỉnh Sông Bé bắt giữ đợc 12650 cá thể động vật rừng; H
Nội giữ đợc 1892 con, 10 tháng đầu năm 1996 bắt 8078 con, năm 1997 bắt 4044 con
Không chỉ động vật, gỗ cũng bị khai thác dữ dội. Nhiều vụ vận chuyển gỗ trái phép trên
bộ, trên sông v cả trên tầu hoả cũng đợc các phơng tiện thông tin đại chúng nêu ra.
Sáu tháng đu năm 1999, lực lợng kiểm lâm ở các địa phơng đã bắt 1336 vụ vận
chuyển gỗ trái phép v 325 vụ vận chuyển buôn bán động vật rừng quí hiếm.
Nạn đánh bắt cá quá mức l một ví dụ dễ thấy ở hầu hết mọi nơi. Cá nớc ngọt ở
các vùng bị cạn kiệt, thậm chí không còn gặp trên ruộng lúa nớc. Con ngời đã đánh
bắt cá với mọi phơng tiện, mọi hình thức, thậm chí các hình thức v phơng tiện đánh
bắt mang tính diệt chủng nh nổ mìn, chất độc, r điện .
Hoạt đông khai thác san hô hiện l mối đe doạ đối với các rạn san hô ít ỏi của Việt
Nam. Khai thác san hô hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ ở ven biển từ Đ Nẵng đến
Thuận Hải.
Mở rộng đất canh tác bằng cách lấn rừng, lấn biển cũng góp phần lm giảm tính đa
dạng sinh học ở nhiều nơi. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản ở một số nơi thiếu quy
hoạch cùng với việc khai thác, đánh bắt bằng các công cụ hủy diệt đã lm cho đa dạng
sinh học của nhiều thủy vực bị giảm sút.
Bờ biển Việt Nam trong những năm gần đây bị suy thoái do việc lấn biển, xây dựng
các hồ nuôi hải sản, xây dựng các công trình công nghiệp v chất thải từ các sinh hoạt
của con ngời. Các hoạt động ny lm giảm diện tích vùng triều, tăng độ chua phèn,

thay đổi quá trình lắng bùn v ô nhiễm bờ biển. Một số vùng có hoạt động khai thác cát,
đá xây dựng nh máy thuỷ tinh (vùng ven biển Trung Bộ) đã dẫn đến những nguyên
nhân rủi ro v xói mòn bờ biển.
Vì không có kế hoạch khai thác ti nguyên một cách hợp lý, không kiểm soát đợc
chủng loại v số lợng xuất khẩu, không kiểm tra đợc phơng tiện cũng nh quy trình
khai thác nên ti nguyên động vật, thực vật rừng, ti nguyên sinh vật biển, ti nguyên
sinh vật ở các sông hồ lại cng suy giảm nhanh chóng hơn.
69
3.3 Ô nhiễm môi trờng
Các hoạt động của con ngời nh phát triển nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng; phát triển các lng nghề, các khu đô thị, các thnh phố; hóa chất v chất thải
nông nghiệp, công nghiệp v sinh hoạt ; đã gây ra ô nhiễm môi trờng (đất, nớc,
không khí) ở nhiều nơi v gây hại trực tiếp đến sức khỏe con ngời.
Ô nhiễm môi trờng, đặc biệt l ô nhiễm nớc gây tác hại rất lớn đối với môi
trờng nớc ngọt v biển:
Nớc thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu l những nguyên nhân chính lm ô
nhiễm các sông hồ nớc ngọt của Việt Nam. Các ngnh công nghiệp Việt Nam tuy hiện
nay đã áp dụng một số biện pháp sử lý nớc thải song cha triệt để. Nớc thải của các
nh máy hoá chất, x phòng cùng với nớc thải sinh hoạt đã gây ô nhiễm nặng cho các
con sông. Trên đồng ruộng, việc lạm dụng các hoá chất diệt côn trùng, chất diệt cỏ đã
gây ô nhiễm môi trờng đồng ruộng.
Môi trờng sống ở các hệ sinh thái nông nghiệp cũng bị ô nhiễm do việc sử dụng
tuỳ tiện các chất diệt côn trùng. Các sông hồ bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp,
nớc thải sinh hoạt.
Ô nhiễm biển đợc coi l hiểm hoạ lớn nhất đối với tính đa dạng sinh học biển.
Giao thông vận tải biển v thăm dò dầu khí l 2 nguyên nhân quan trọng gây nên sự ô
nhiễm biển. Nguyên nhân ny bắt đầu từ các tầu thuyền đánh cá dùng động cơ, các tu
chở hng, chở dầu. Các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh., Cửa Lò, Đ Nẵng, Vũng
Tu đều có một lớp váng dầu trên bề mặt nớc. Mức dầu trong nớc biển ở cảng Hải
Phòng, Quảng Ninh l 0,4-1 mg/l nớc.

Thăm dò v khai thác khí dầu ở Việt Nam mới bắt đầu từ năm 1986, do không đợc
theo dõi nên không có số liệu nhng đây l những hoạt động gây nhiều ảnh hởng
nghiêm trọng đến môi trờng sống cuả sinh vật biển.
Ngoi hai nguyên nhân nêu trên, vấn đề lắng đọng bùn ở các cửa sông, trong các
cảng v hoạt động nạo hút bùn cũng đã gây ảnh hởng đến tính đa dạng sinh học biển.
Việc nạo vét để khai thông cửa sông, hải cảng đã khuấy dục nớc, trong bùn lắng đọng
thờng có dầu v chất độc lẫn vo nên đã gây nhiều tổn thất cho sinh vật biển.
3.4 Di nhập v xâm lấn của các loi sinh vật lạ
Trong thời gian qua việc trao đổi, di nhập một số giống cây trồng, vật nuôi đã mang
lại hiệu quả kinh tế. Trong cơ cấu cây trồng ở nhiều nơi số giống mới đã chiếm tới 70-
80% v cho năng suất cao. Tuy nhiên việc di nhập nhiều giống mới một cách trn lan,
thiếu kiểm soát l nguy cơ tiềm tng lm các giống bản địa bị mai một. Các giống mới
có thể có những điểm bất lợi v thờng không bền vững trớc tác động của ngoại cảnh
v sâu bệnh. Tác hại ngay lập tức v có thể thấy l một số loi di nhập vo Việt Nam đã
phát triển thnh dịch v gây hại nghiêm trọng. Điều ny còn liên quan đến sự thiếu hiểu
biết v sơ hở trong quản lý. Có thể nêu ra đây một số ví dụ:
Trong công tác trồng rừng ở Việt Nam, chúng ta đã sử dụng thnh công khá nhiều
loi cây nhập nội nh Phi lao trên vùng cát ven biển, các loi Keo v Bạch đn cho
vùng đồi thấp v rừng công nghiệp. Bạch đn trồng thuần loại ở một số vùng ở nớc
ta có những thời điểm bị bệnh hại gây chết hng loạt.
Tình trạng tơng tự cũng xảy ra với các loi cây nông nghiệp, các giống mới nh lúa,
ngô, c phê, cao su, cây ăn quả đợc nhập nôi, gây trồng rộng rãi vì năng suất cao.
70
Điều ny đã lm cho một số giống cây trồng địa phơng, có chất lợng nhng năng
suất thấp bị mất đi.
Việc nhập v gây nuôi ốc bơu vng đại tr đã gây hại cho đồng ruộng trong một
thời gian di,
3.5 Sự nghèo đói v sức ép dân số
Nằm trong thực trạng chung của thế giới, ở Việt Nam các mối đe dọa do con ngời
gây ra đối với đa dạng sinh học liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số. Dân số gia

tăng kéo theo sự gia tăng các nhu cầu sinh hoạt v các nhu cầu thiết yếu khác trong khi
nguồn ti nguyên có hạn, nhất l ti nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tất
yếu sẽ dẫn đến l phải mở rộng đất canh tác; xâm lấn đất rừng, các khu đất ngập
nớc,lm suy thoái đa dạng sinh học.
ở một số địa phơng ngoi việc gia tăng dân số tự nhiên, vấn đề di dân cũng l yếu
tố lm gia tăng dân số cơ học v ảnh hởng đến đa dạng sinh học ở vùng ny. Từ những
năm 1960, thực hiện chủ trơng của chính phủ xây dựng v phát triển các vùng kinh tế
mới, các địa phơng đã động viên khoảng 1,2 triệu ngời từ vùng đồng bằng lên khai
hoang v sinh sống ở vùng núi. Cuộc vận động ny đã lm thay đổi cơ cấu dân số v tập
quán canh tác ở miền núi. Từ những năm 1990, đã có nhiều đợt di c tự do từ các tỉnh
phía Bắc v Bắc Trung Bộ vo các tỉnh phía Nam. Tác động của di dân tự do đến ti
nguyên thiên nhiên đã trở thnh vấn đề bức xúc ở một số tỉnh phía Nam, đặc biệt l Tây
Nguyên.
Với gần 80% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam l một nớc nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vo nguồn ti nguyên thiên nhiên. ở các vùng sâu, vùng xa 90% dân địa
phơng sống dựa vo canh tác nông nghiệp v khai thác ti nguyên rừng. Dân c ở các
vùng ny có đời sống rất thấp v có khoảng trên 50% số hộ thuộc diện nghèo đói.
Canh tác nơng rẫy (du canh) l tập quán của nhiều dân tộc thiểu số miền núi ở
Việt Nam. Những năm gần đây, do sức ép của sự gia tăng dân số nên canh tác nơng rẫy
đã trở thnh một trong những nguyên nhân góp phần lm mất rừng, thoái hóa đất,
Tất cả những vấn đề vừa nêu trên l những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy
thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam. Cuối cùng, cũng nh nhiều nớc trên thế giới,
nguyên nhân cốt yếu của vấn đề vẫn l mâu thuẫn giữa cung v cầu. Ti nguyên tự nhiên
thì có hạn m nhu cầu sử dụng của con ngời thì rất cao v ngy cng tăng lên nhanh
chóng. Sự suy thoái ti nguyên, suy thoái đa dạng sinh học l không thể tránh khỏi.
71
Bi 9: Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Mục tiêu:
Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
+ Trình by đợc cơ sở luật pháp liên quan, hoạt động v định hớng trong bảo tồn

ĐDSH ở Việt Nam.
Luật pháp Việt Nam liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn ti nguyên thiên nhiên, của tính đa dạng
sinh học, Chính phủ Việt Nam đã có những hnh động tích cực trong công tác bảo vệ đa
dạng sinh học từ những năm 1960. Nhiều văn bản luật pháp v dới luật đã đợc ban
hnh. Ngoi ra trong phong tro chung của tòan thế giới về bảo tồn v phát triển bền
vững, Việt Nam tham dự hầu hết các hội nghị ton cầu về những vấn đề có liên quan v
cũng đã ký kết nhiều công ớc về môi trờng liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảng 9.1. Các văn bản pháp luật v dới luật đã ban hnh
Năm Các văn bản pháp luật v dới luật
1960 - Chỉ thị 134/TTg của Phủ Thủ tớng về cấm săn bắt Voi.
1962 - Quyết định 72/TTg của Thủ tớng chính phủ thnh lập Vờn quốc gia Cúc Phơng
1963 - Nghị định 39/CP của Hội đồng chính phủ ban hnh Điều lệ tạm thời về săn bắt chim thú rừng.
1972 - Pháp lệnh về bảo vệ rừng.
1977 - Quyết định 41/TTg của Chính phủ về việc quy định các khu rừng cấm.
1986 - Quyết định 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng về việc công nhận 87 khu rừng cấm.
1987 - Quyết định 582/QĐ-NSY của Chủ nhiệm Uỷ ban KH-KT nh nớc quy định tạm thời về nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan bảo tồn, lu giữ, sử dụng nguồn gen.
- Khởi xớng việc xây dựng chơng trình Bảo tồn nguồn gen quốc gia do Bộ Khoa học công
nghệ v môi trờng chủ trì.
1988 - Luật đất đai đợc ban hnh (có sửa đổi năm 1993).
1989 - Quyết định 276 của Bộ Lâm nghiệp cấm săn bắn 38 loi hoang dã.
- Quyết định 433 của Bộ Lâm nghiệp đình chỉ khai thác v xuất khẩu 7 loại gỗ quý hiếm (Lát,
Nghiến, Giáng hơng, Trắc, Cẩm lai, Gõ đỏ, Mun).
- Thnh viên của công ớc RAMSAR.
1991 - Chủ tịch nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Luật bảo vệ v phát triển rừng.
- Kế hoạch quốc gia về môi trờng v phát triển bền vững.
- Kế hoạch Hnh động Lâm nghiệp nhiệt đới (TFAP).
1992 - Nghị định 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về việc thi hnh Luật bảo vệ v phát triển rừng.
- Nghị định 18/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng

quý hiếm v chế độ quản lý bảo vệ.
- Quyết định số 1171/QĐ ban hnh quy chế quản lý rừng sản xuất, rừng phòng hộ v rừng đặc
dụng của Bộ Lâm Nghiệp.
- Xuất bản Sách đỏ Việt Nam phần động vật.

1993 - Chỉ thị 130/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quản lý v bảo vệ động thực vật quý hiếm.
- Chỉ thị 283/TTg của Thủ tớng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách để quản lý gỗ
quý hiếm.
72
Năm Các văn bản pháp luật v dới luật
- Chỉ thị 462/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quản lý chặt chẽ việc khai thác, vận chuyển v
xuất khẩu gỗ.
- Ký công ớc Đa dạng sinh học.
- Thông báo của Chính phủ chính thức gia nhập CITES
1994 - Ban hnh luật bảo vệ môi trờng.
- Ký công uớc CITES.
- Nghị định 39/CP của Chính phủ về hệ thống tổ chức kiểm lâm.
1995 - Bản thảo Kế hoạch hnh động về môi trờng (VNNEAP).
- Quyết định số 845/TTg do Thủ tớng Chính phủ ban hnh về việc phê duyệt Kế hoạch hnh
động đa dạng sinh học của Việt Nam (BAP).
1996 - Xuất bản sách đỏ Việt Nam phần thực vật.
- Chỉ thị 359/TTg của Thủ tớng chính phủ về những biện pháp cấp bách để bảo vệ v phát
triển động vật hoang dã.
- Công văn 280KL/PC của Cục Kiểm lâm về kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng động
vật hoang dã.
- Công văn 2472 NN-KL/CV của Bộ NN&PTNT về tăng cờng v bảo vệ v phát triển động vật
hoang dã.
1997 - Quyết định 2177/1997/QĐ-BKHCNMT về việc ban hnh quy chế quản lý v bảo tồn nguồn
gen thực vật, động vật v vi sinh vật.
- Quyết định 301/1997/QĐ-BNN&PTNT về việc ban hnh quy chế xác định ranh giới v cắm

cọc mốc các loại rừng.
1999 - Quyết định 242/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về điều hnh xuất nhập khẩu hng
hóa năm 2000, trong đó có các loi động vật hoang dã v động thực vật quý hiếm đợc liệt
vo hng cấm xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hớng dẫn.
2001 - Quyết định 08/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hnh Quy chế quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ v rừng sản xuất l rừng tự nhiên.

Bảng 9.2. Các công ớc liên quan đã ký kết thực hiện
Năm ký Các công ớc
1983 - Công ớc bảo vệ các vùng đất ớt RAMSAR.
1994 - Công ớc về buôn bán v vận chuyển các loi động, thực vật quý hiếm (CITES).
- Công ớc Liên Hiệp Quốc về Luật biển.
- Công ớc bảo vệ tầng Ô zôn.
- Nghị định th về các chất lm suy thoái tầng Ô zôn.
- Công ớc khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu.
- Công ớc Đa dạng sinh học.
1995 - Công ớc về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới v tiêu hủy chất thải nguy
hiểm.

×