Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình hình thành một số giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực p2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.62 KB, 11 trang )

§Ò ¸n m«n häc


giá trị kinh tế cao như tôm hùm, cá ngừ, sò huyết Với 1,4 triệu ha
mặt nước nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất dồi dào,
khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Như vậy, Việt Nam có lợi thế rất
lớn về sông, hồ, biển. Hệ thống sông ngòi được phân bố trên cả
nước, bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam. Những tiềm năng lớn như
thế này nếu được khai thác triệt để thì khả năng xuất khẩu thuỷ
sang Mỹ sẽ được gia tăng một cách đáng kể.
Bên cạnh đó chúng ta có thuận lợi rất lớn về nguồn nhân lực.
Chúng ta có một đội ngũ công nhân dồi dào về số lượng với bản
chất cần cù chịu khó không ngại gian khổ. Đội ngũ công nhân
trong ngành thuỷ sản đã góp phần tạo nên thành công trong hoạt
sản xuất-xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong ngành không ngừng
được nâng cao về trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Tuy nhiên
hiện tại, để đáp ứng việc khai thác chế biến thủy sản phục vụ cho
xuất khẩu chúng ta còn thiếu một lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn cao, đặc biệt trong hoạt động quản lý của các doanh
nghiệp.
Về vấn đề sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu, từ năm 1986,
Việt Nam đã có 41 nhà máy chế biến thuỷ sản với công suất 280
tấn/ngày. Nắm bắt được tính cách và tiềm năng của thị trường Mỹ,
Việt Nam đã cử chuyên gia thuỷ sản đầu tiên tham gia lớp tập
huấn quốc tế về HACCP( Hazard Analysis critical control Point)
từ năm 1991. Năm 1996 số nhà máy chế biến đã tăng lên đến 196
chiếc với công suất chế biến khoảng 1841 tấn/ngày. Ngành thuỷ
sản cũng đã thành lập cơ quan kiểm tra chất lượng hàng thuỷ sản,
Click to buy NOW!
P
D


F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


cho nên năm 1998 đã có 27 nhà máy đông lạnh chế biến thuỷ sản
đạt tiêu chuẩn HACCP, năm 1999 lên đến 47 nhà máy, năm 2000
có 67 nhà máy đạt tiêu chuẩn HACCP. Nhờ nguồn đầu tư kịp thời
về vốn đã đưa lại những kết quả rõ nét: số tàu thuỷ sản tăng thêm
là hơn 1,2 triệu CV(163,36%), trong đó cơ cấu tàu có công suất
lớn khai thác xa bờ đã tăng lên rõ rệt, xây dựng được 27 cảng cá
trong đó có nhiều cảng đã hoàn thành và đưa lại hiệu quả cao. Về
nuôi trồng thuỷ sản tính đến tháng 12/2000: diện tích nuôi trồng
thuỷ đã tăng lên hàng chục nghìn ha, chuyển đổi cơ bản diện tích
trồng lúa năng suất thấp và đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản
bước đầu có hiệu quả .Về chế biến thuỷ sản, trong 5 năm đã tăng
thêm 80 nhà máy chế biến với công suất chế biến 300 tấn/ngày,
đưa tổng số cơ sở chế biến lên 266 cơ sở, trong đó 220 nhà máy có
trang bị nhà xưởng hiện đại, trang bị dây chuyền công nghệ cao, có
50 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản vào
EU, 77 doanh nghiệp xuất khẩu vào Bắc Mỹ. Nhờ vậy, năm 2000,

ngành thuỷ sản đã được những thành công lớn cả về sản lượng,
diện tích nuôi trồng và đặc biệt là giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
mức kỷ lục 1,475 tỷ USD. Rõ ràng, đầu tư đã được chứng minh là
có hiệu quả.
Trong các nhân tố thuận lợi chúng ta phải kể đến nhân tố có
tính chất quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quá
trình xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản, đó là nhân tố chủ trương và
đường lối của Đảng, Nhà nước. Chính phủ Việt Nam đã ra rất
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


nhiều những quyết định, chính sách nhằm thúc đẩy ngành xuất
khẩu thuỷ hải sản. Có thể đơn cử một số quyết định như sau:
_Nghị định số 13/CP ra ngày 2/3/1993 đã khơi dậy tiềm năng
của cả nước về phát triển lĩnh vực thuỷ sản đặc biệt là hướng về
xuất khẩu.

_Quyết định số 400/TTg ra ngày 7/8/93 cho phép miễn thuế
tài nguyên, thuế doanh thu và thuế lợi tức, hoàn thuế xuất khẩu
trong 3 năm đối với hoạt động đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ.
_ Quyết định 428/TTg ra ngày 7/8/95 về đầu tư “ Khôi phục
và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá” bao gồm việc xây dựng các
cảng cá, cho vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi, thúc đẩy nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển công nghệ
chế biến sau thu hoạch
_ Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg về các chính sách thúc
đẩy xuất khẩu thuỷ sản.
Ta thấy rằng đường lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ đã
tạo ra một cơ hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra
thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Mỹ mà đặc biệt là hàng
thuỷ sản Việt Nam. Mặt khác ngành thuỷ được hỗ trợ bởi biện
pháp chính sách của Nhà nước: hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ hỗ trợ xây dựng quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xúc tiến
thương mại Những hỗ trợ này tăng khả năng xuất khẩu thuỷ sản
vào thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay
Chính phủ đang thông qua cơ chế điều hành xuất - nhập khẩu của
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Với cơ chế mới này mọi doanh
nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, tiến tới
xoá bỏ các rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động xuất
nhập khẩu. Khả năng tiếp cận các thị trường quốc tế trong đó có
Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thuận lợi hơn. Môi trường
đầu tư của Việt Nam: môi trường pháp lý, môi trường hành chính,
môi trường tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực ngày càng hoàn thiện, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trong đó có các nhà đầu tư Mỹ vào Việt nam sản xuất hàng
xuất khẩu thuỷ sản. Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Việt kiều
ngày càng thể hiện tính ưu việt: thu hút hàng ngàn kiều bào chuyển
vốn về nước, tạo ra hàng trăm dự án sản xuất linh hoạt trong đó có
nhiều dự án sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản nhằm tiêu thụ tại thị
trường Mỹ. Có khoảng 1,5 triệu người Việt kiều sống tại mỹ đa số
họ đều có lòng yêu nước, hướng về cội nguồn, nếu có sự kết hợp
tốt thì Việt kiều ở Mỹ sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ. Bản thân nội lực của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành thuỷ sản
nói riêng của Việt nam đã được nâng lên đáng kể sau 10 năm thực
hiện chính sách mở cửa hội nhập: trình độ tay nghề công nhân,
trang thiết bị, máy móc đã được nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm
có chất lượng cao đã đáp ứng được yêu cầu thị trường trong đó có
thị trường Mỹ.

Sự tăng trưởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ gắn
liền với sự tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam –
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


Hoa Kỳ, đặc biệt sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký
vào ngày 13/7/2000. Sự kiện này mở ra những cơ hội kinh doanh
mới, nhất là sau khi hiệp định được thông qua bởi hai nhà nước
Việt Nam –Hoa Kỳ. Đối với Việt Nam và các nước xuất khẩu thuỷ
sản khác, thì thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn
thứ hai trên thế giới và cũng là thi trường tiêu thụ đa dạng về mặt
hàng, giá trị và chất lượng. Ngay sau khi hiệp định song phương
có hiệu lực, quy chế tối huệ quốc( MFN ) trong thương mại hàng
hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng thuỷ sản Việt Nam vao thị
trường đầy hấp dẫn này với sự ưu đãi về mức thuế nhập khẩu
MFN, chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5%,phi MFN

là 15%; ốc: thuế suất tương ứng là 5% và 20%; cá philê tươi và
đông: 0%và 0-5,5% cent/kg; cá khô 4-7% và25-30%
Hiệp định thương mại Việt –Mỹ khuyến khích việc tổ chức
xúc tiến hoạt động thương mại giữa hai nước như: hội chợ, triển
lãm, trao đổi thương mại tại lãnh thổ hai nước, cho phép các công
dân, công ty hai nước quảng cáo sản phẩm, dịch vụ bằng cách thoả
thuận trực tiếp với các tổ chức thông tin quản cáo bao gồm: truyền
hình, phát thanh , đơn vị kinh doanh in ấn và bảng hiệu. Mỗi bên
cũng cho liên hệ và cho bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ giữa công
dân, công ty của bên kia tới người sử dụng cuối cùng. Đây là cơ
hội cho cả doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có diều kiện tìm hiểu
sâu về thị trường của nhau để mở rộng buôn bán giữa hai nước.
Hiệp định thương mại Việt –Mỹ khẳng định cơ chế chính sách
mới của Việt Nam, đánh dấu bước ngoặc trong quan hệ Việt Nam
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc



–Hoa Kỳ. Việc chúng ta thực hiện các điều khoản của hiệp định là
điều kiện ban đầu cho việc gia nhập WTO sau này. Kể từ khi ký
kết đến khi có hiệu lực hiệp định phải trải một thời gian thử thách
hơn một năm. Nó được quốc hội hai nươc phê chuẩn rất kỹ trước
khi thông qua, có thể nói đó là nỗ lực rất lớn của Đảng và chính
phủ ta, cũng như thượng hạ viện Hoa Kỳ. Hiệp định thương mại
Việt-Mỹ được thực thi, cánh cửa đi vào thị trường Mỹ của các
doanh nghiệp Việt Nam được mở rộng hơn. Thuế nhập khẩu sẽ
giảm đi 30-40% khi Việt Nam đưa hàng hoá vào thị trường Mỹ.
Theo phòng thương mại Mỹ tại TP Hồ chí Minh sau khi hiệp
thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực thì năm nhóm ngành trong đó có
ngành thuỷ sản được hưởng lợi nhiều nhất vì thuế nhập khẩu vào
thị trường Mỹ sẽ giảm mạnh. Môi trường kinh doanh và đầu tư
được cải thiện tăng khả năng thu hút vốn đầu tư chẳng những đối
với những doanh nghiệp Mỹ mà còn thu hút vốn đầu tư từ các
quốc gia khác. Vì trước khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu
lực thì hàng hoá Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ không được
hưởng quy chế MFN. Cho nên nhiều nhà đầu tư nước muốn sản
xuất hàng hoá sang Mỹ không muốn đầu tư vào Việt Nam. Hiệp
định thương mại được thông qua thì hàng xuất khẩu từ Việt Nam
sang Mỹ được hưởng quy chế MFN, vấn đề còn lại là ta tiếp tục
hoàn chỉnh môi trường đầu tư mà ta đã cam kết theo tinh thần của
hiệp định: tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng để luồng vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế có điều kiện phát triển như nhau.
Đơn giản hoá thủ tục và theo lộ trình thì bỏ giấy phép đầu tư, các
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp FDI chỉ đăng ký kinh doanh
đầu tư. Sau khi hiệp định thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực chắc
chắn rằng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào thị trường
Mỹ. Bởi vì, trước hết các thông tin về thị trường, khách hàng, đối
tác sẽ được cập nhật hơn. Sự am hiểu thi trường Mỹ sẽ tăng lên
đối vơi các doanh nghiệp Việt Nam hiệp định thương mại như nhịp
cầu nối giữa các doanh nghiệp hai nước tạo điều kiện cho sự hợp
tác kinh doanh xuẩt khẩu phát triển hơn. Đó là những điều kiện rất
thuận lợi mà hiệp định thương mại Việt – Mỹ mang lại cho chúng
ta.
Những điều kiện thuận lợi như đã phân tích ở trên, ngành xuất
khẩu sản phẩm thuỷ sản đã đạt được những thành tựu to lớn. Từ
năm 1996 đến năm 2000 ngành luôn hoàn thành kế hoạch nhà
nước giao, năm sau cao hơn năm trước và đạt được mức tăng
trưởng cao (bình quân 9,17%/năm), giá trị kim ngạch xuất khẩu
bình quân tăng 21,85%/năm. Xuất khẩu thuỷ sản năm 2000 đạt
1,475 tỷ USD, bằng 1/10 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và

vươn lên đứng hàng thứ 3 trong các ngành xuất khẩu của Việt
nam.
Sau năm năm 1996-2000 tổng mức đầu tư của ngành thuỷ sản
là 9.185.640 triệu đồng trong đố đầu tư nước ngoài là 545 tỷ đồng(
chiếm5,93%). Trong hơn 9 nghìn tỷ đồng được huy động để đầu tư
phát triển, ngành chủ yếu vận dụng nội lực là chủ yếu, vốn đầu tư
trong nước là hơn 8600 triệu đồng chiếm tới 90,07% tổng mức đầu
tư. Để có được nguồn vốn ngân sách thì ngành đã có biện pháp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


huy động nguồn vồn trong dân đạt 1700 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng
18,62%).
Trong giai đoạn 1999-2000, ngành thuỷ sản của nước ta sẽ
phấn đấu đưa tỷ trọng của ngành trong GDP lên 2,5-3% và đảm
bảo tốc độ tăng tổng sản lượng bình quân của ngành lên 4,5-

5,1%/năm, trong đó khai thác hải sản tăng 1,7%/năm và nuôi trồng
thuỷ sản tăng 8,5%/năm. Đến năm 2010 tỷ trọng nuôi trồng thuỷ
sản trong tổng sản lượng của ngành cần đạt 50%. Đồng thời phấn
đấu đưa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản lên tốc độ trung
bình là 15-20%/năm, tốc độ tăng việc làm trong nghề cá lên trung
bình là 2,65%/năm trong cả thời kỳ 1999-2010 . Mục tiêu lớn nhất
đưa tổng sản lượng thuỷ sản đạt từ 1,8-1,9 triệu tấn vào năm 2005.
Đạt được những thành tựu đó nhờ có sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo Đảng và Nhà nước, sự phối hợp giúp đỡ của các bộ ban ngành
ở trung ương, các cấp chính quyền ở địa phương, có sự nỗ lực
chung của các cán bộ công nhân viên ngành và hàng triệu lao động
trong cả nước. Hy vọng trong thời gian tới ngành thuỷ sản sẽ đáp
ứng yêu cầu đặt ra, với những tiềm năng sẵn có của mình Việt
Nam có thể cải thiện được vị trí của mình trên thị trường Mỹ.
b_ Những khó khăn.
Bên cạnh những điều kiện hết sức thuận lợi mà những yếu tố
chủ quan cũng như khách quan đã mang lại thì ngành xuất khẩu
sản phẩm thuỷ sản nước ta còn gặp một số những vấn đề khó khăn
làm cản trở quá trĩnh xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, một vấn đề đặt ra
là sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ đa số các
là các sản phẩm khai thác từ thiên nhiên, đất đai, tài nguyên biển.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu được chế biến dưới dạng
mới qua sơ chế nên hiệu quả thấp, giá cả còn bấp bênh, giá xuất
khẩu không ổn định. Tính cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Việt
Nam còn thấp trên cả hai khía cạch giá cả và chất lượng so với sản
phẩm cùng loại có xuất xứ từ các quốc gia khác .
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường hơn 10 năm qua.
Hoạt động xuất nhập khẩu theo đó cũng mới phát triển. Xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ bắt đầu từ năm 1994. Bởi vậy
chúng còn gặp rất nhiều khó khăn, sức ép từ thị trường, đối thủ
cạnh tranh. Phải nói rằng chúng ta chưa có kinh nghiệm trên thị
trường quốc tế , đặc biệt thị trường Hoa Kỳ. Khi xuất khẩu hàng
hoá sang Mỹ, mà ở đây là thuỷ sản vấn đề thị trường có tác động
mạnh nhất đến sự tồn tại của hàng Việt Nam trên đất Mỹ. Trở
ngại lớn nhất là chúng ta đang phải đối chọi với những đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn chúng ta rất nhiều. Sức mạnh của đối thủ
cạnh tranh thể hiện ở thâm niên chất lượng sản phẩm và các yếu
tố khách quan khác. Việt Nam không phải là đối tác duy nhất của
Mỹ, xuất khẩu thuỷ sang Mỹ có nhiều đối thủ rất mạnh so với
chúng ta như Canađa, Trung Quốc Thị phần thuỷ sản của Việt
Nam trên thị trường Mỹ còn rất khiêm tốn. Đó là một đòi hỏi,

thách thức rất lớn đối với nhà hoạch định chiến lược của Việt
Nam.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc


Thị trường Mỹ tuy rộng lớn nhưng chúng ta chưa mở rộng
được quy mô, nguyên nhân ở đây có thể là chúng ta yếu kém về
khâu tổ chức bán hàng, marketing sản phẩm, do chất lượng hàng
hoá chưa bằng một số đối thủ cạch tranh ở một khía cạnh nào đó,
cũng có thể do nguyên nhân khách quan xuất phát từ thị trường
Mỹ.
Một khó khăn mà chúng ta còn gặp phải đó là vấn đề về chất lượng
và độ an toàn, vệ sinh thực phẩm. Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ đã
công nhận hệ thống HACCP của VIệt Nam, nhưng chất lượng sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình độ
công nghệ chế biến và bảo quản còn thấp, chủ yếu là công nghệ

đông lạnh.
Bên cạnh đó trong lĩnh vực tiếp thị, mặc dù đã có trên 50
doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng
hầu như chưa có doanh nghiệp nào mở được văn phòng dại diện tại
nước Mỹ. Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao
thương với những nhà phân phối Mỹ, nhất là tìm hiểu các luật chơi
của thị trường này.Đó là một thiệt thòi mà chúng ta cần phải cố
gắng khắc phục.
Trong khâu chế biến, công nghệ chế biến thuỷ sản nhập từ
nước ngoài vừa cũ vừa lạc hậu, do đó không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu. Việt Nam được ví
như bãi thải công nghiệp, nên ngành thuỷ sản cũng không tránh
khỏi sự lạc hậu, sự cũ kỹ về công nghệ. Như vậy muốn có sản
phẩm chế biến từ thuỷ sản đủ tiêu chuẩn chất lượng cho xuât khẩu,
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n m«n häc



chúng ta phải có được công nghệ tiên tiến , vậy để có công nghệ
tiên tiến thì phải có lượng vốn lớn, khó khăn về vốn có thể là ngọn
ngành của mọi vấn đề. Giải quyết về vốn là bài toán khó đối với
mọi quốc gia, đặc biệt là đối với nước nghèo, nước đang phát triển
như Việt nam hiện nay. Vốn có thể được huy động từ hai nguồn:
Thứ nhất, huy động trong nước , chủ yếu là trong dân và ngân sách
nhà nước, nhưng trong đó ngân sách lại có hạn và còn phải chi cho
nhiều cho các lĩnh vực khác, cơ sở hạ tầng khác. Nguồn vốn trong
dân tuy có đáng kể nhưng chúng ta chưa có chính sách khuyến
khích đầu tư thích đáng để huy động triệt để nguồn vốn đó. Nhìn
chung trong hoạt động đầu tư nươc ngoài chúng ta còn nhiều hạn
chế, thủ tục còn rườm rà, qua nhiều bước không cần thiết. Đó là
vấn đề mà hiện nay Đảng và Nhà nước cần xem xét giải quyết tốt
hơn. Khi mà chính sách đầu tư của ta còn cứng nhắc, hủ tục thì kỳ
vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hạn chế. Nguồn vốn nước
ngoài chảy vào Việt Nam phần lớn dưới các hình thức khác nhau.
Xuất phát từ thực tế khách quan thị trường Mỹ khá rộng và
lớn, hệ thống luật của Mỹ lại quá phức tạp, trong khi đó các doanh
nghiệp Việt Nam mới tiếp cận thị trường này, sự hiểu biết về nó
cũng như kinh nghiệm tiếp cận chưa nhiều. Thị trường Mỹ quá xa
Việt Nam nên chi phí vận chuyển và bảo hiểm chuyên chở hàng
hoá rất lớn, điều này làm cho chi phí kimh doanh từ Việt Nam
sang Mỹ tăng lên. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng
tươi sống bị giảm về chất lượng, tỷ lệ hao hụt tăng-đây cũng là
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

×