Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Viêm phế quản phổi potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.52 KB, 25 trang )


viêm ph qu n ph iế ả ổ
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đình Kỳ
Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Cường
Lớp: Hình Ảnh 2B



1. Định nghĩa và thuật ngữ:

Viêm phế quản phổi còn gọi là viêm phổi
đốm, phế quản phế viêm, là loại viêm cấp
tính. Tổn thương chủ yếu ở các phế quản
rồi lan ra các phế nang.


2. Căn nguyên:
2.1. Vi rút và nhóm vi khuẩn không điển hình: chiếm 50 – 90% các
trường hợp. Các vi rút hay gặp: Rhino vi rút; Echo vi rút; Adeno vi rút; Myxo
vi rút influenza và Herpes vi rút.
Ở trẻ em hay gặp vi rút hợp bào hô hấp và vi rút á cúm. Các vi khuẩn
không điển hình như: Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia.

2.2.Vi khuẩn : thường viêm lan từ đường hô hấp trên xuống, các vi khuẩn
gồm: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Heamophilus influenzae, Moraxella
catarrhalis. Những vi khuẩn này thường bị bội nhiễm thứ phát sau nhiễm vi
rút. Ngoài ra viêm phế quản cấp còn có thể gặp trong các bệnh: sởi , thuỷ
đậu, ho gà, thương hàn, bạch hầu.

2.3. Các yếu tố hoá, lý: hơi độc ( Clo, Amoniac ) , bụi nghề nghiệp, khói
thuốc lá, không khí quá khô, ẩm, lạnh, hoặc quá nóng.



2.4. Dị ứng: ở trẻ em, người lớn bị dị ứng nặng phù Quink, mày đay.

2.5. Yếu tố thuận lợi: thay đổi thời tiết, bị nhiễm lạnh, thể địa yếu, mắc
bệnh đường hô hấp trên.



3. Giải phẫu bệnh lý: tổn thương chỉ ở niêm
mạc phế quản bao gồm:
- Phù nề, xung huyết, bong biểu mô có chỗ loét,
nhiều dịch nhầy hoặc mủ trong lòng phế quản.

4. Lâm sàng và chẩn đoán.
- Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc
hoặc ngay sau viêm đường hô hấp trên: hắt hơi,
sổ mũi, ho khan, rát họng.


- Hai giai đoạn của viêm phế quản cấp:

+ Giai đoạn đầu ( 3 – 4 ngày ) ( còn gọi là giai đoạn viêm khô )
. Sốt 38 – 390C, có thể tới 400, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương
khớp. cảm giác nóng rát sau xương ức. Khó thở nhẹ, có thể có
tiếng rít, ho khan, có ho thành cơn về đêm. Nghe phổi có ran rít, ran
ngáy.

+ Giai đoạn II: ( 6 – 8 ngày ) còn gọi là giai đoạn xuất tiết.
Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm, ho khạc đờm nhầy,
hoặc đờm mủ

( khi bội nhiễm ). Nghe phổi có ran ẩm.

- Các xét nghiệm cận lâm sàng ( ít có giá trị chẩn đoán ) , bạch
cầu có thể bình thường, tăng khi có bội nhiễm, hoặc giảm ( do vi rút
); xét nghiệm đờm: có nhiều xác bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy
đờm thường có tạp khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh ³ 107 / ml.


-Xquang phổi: có thể bình thường hoặc rốn phổi đậm.

Tuy ít giá trị chẩn đoán nhưng X quang phổi giúp chẩn đoán phân biệt các bệnh gây
ho khạc mạn tính và để chẩn đoán biến chứng.
- Viêm phế quản mạn tính giai đoạn đầu, X quang phổi chưa có biểu hiện.
- Khi viêm phế quản mạn tính thực thụ, sẽ thấy các hội chứng X quang:
+ Hội chứng phế quản: dầy thành phế quản (3-7 mm), dấu hiệu hình đường ray,
hình nhẫn. Kèm theo viêm quanh phế quản, mạng lưới mạch máu tăng đậm, tạo hình
ảnh phổi “ bẩn”.
+ Hội chứng khí phế thũng: giãn phổi, tăng sáng, giãn mạng lưới mạch máu ngoại
vi, có các bóng khí thũng.
+ Hội chứng mạch máu: cao áp động mạch phổi (mạch máu trung tâm to, ngoại vi
thưa thớt).
- Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT: High Resolution Computed
Tomography) thấy rõ được các dấu hiệu của hội chứng phế quản nói trên và khí phế
thũng.
- Chụp động mạch phế quản có thể thấy giãn động mạch phế quản và cầu nối giữa
động mạch phế quản và động mạch phổi.
- Chụp xạ nhấp nháy (Scintigraphie): dùng senon 133 có thể thấy phân bố khí không
đều ở các phế nang. Dùng 131I để thấy sự phân bố máu không đều trong phổi.



5. Các thể lâm sàng:
5.1. Viêm phế quản xuất huyết : thường ho ra máu số lượng ít lẫn
đờm. Cần chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi ở người trên 40
tuổi hút thuốc lá.

5.2. Viêm phế quản cấp thể tái diễn: các yếu tố thuận lợi:
+ Các yếu tố bên ngoài: hút thuốc lá, hít phải khí độc, NO2 , SO2…
+ Các yếu tố bên trong:
. Tắc nghẽn phế quản: dị vật đường thở ở trẻ em, ung thư phế quản
ở người lớn, các ổ nhiễm khuẩn ở răng miệng, tai mũi họng, suy tim
trái, trào ngược dạ dầy thực quản. Hoặc các bệnh như hen phế
quản, xơ phổi kén , suy giảm miễn dịch.

5.3 . Viêm phế quản cấp thể co thắt: ở trẻ em và người trẻ.

5.4. Viêm khí – phế quản cấp có giả mạc : do bạch hầu.

5.5. Viêm phế quản cấp cục bộ: chẩn đoán bằng nội soi phế quản.


6.Chẩn đoán phân biệt.
6.1. Viêm họng cấp: sốt, ho, nhưng nghe phổi bình
thường. Xquang phổi bình thường

6.2. Các bệnh phổi và phế quản khác: hen phế quản,
ung thư phế quản, phế quản phế viêm, viêm phổi vi rút…

6.3. Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài mạn tính, có
thể có ngón tay dùi trống. Chụp cắt lớp vi tính có ổ giãn
phế quản.


6.4. Viêm phế quản mạn: ho khạc đờm kéo dài mạn
tính 3 tháng / năm, ít nhất 2 năm liên tiếp, không do các
bệnh phổi khác như: lao hoặc giãn phế quản.

6.5. Viêm phổi do vi khuẩn: có hội chứng nhiễm khuẩn,
hội chứng đông đặc. Xquang có tổn thương nhu mô
phổi.


6.Chẩn đoán phân biệt.
6.1. Viêm họng cấp: sốt, ho, nhưng nghe phổi bình
thường. Xquang phổi bình thường

6.2. Các bệnh phổi và phế quản khác: hen phế quản,
ung thư phế quản, phế quản phế viêm, viêm phổi vi rút…

6.3. Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài mạn tính, có
thể có ngón tay dùi trống. Chụp cắt lớp vi tính có ổ giãn
phế quản.

6.4. Viêm phế quản mạn: ho khạc đờm kéo dài mạn
tính 3 tháng / năm, ít nhất 2 năm liên tiếp, không do các
bệnh phổi khác như: lao hoặc giãn phế quản.

6.5. Viêm phổi do vi khuẩn: có hội chứng nhiễm khuẩn,
hội chứng đông đặc. Xquang có tổn thương nhu mô
phổi.



7. Tiến triển và biến chứng:
7.1. Tiến triển: viêm phế quản cấp tiến triển lành tính, ở
người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để
lại di chứng gì, ở người nghiện thuốc lá thường có bội
nhiễm và ho khạc đờm kéo dài.

7.2. Biến chứng;
- Viêm phổi, phế quản phế viêm: thường xảy ra ở người
già và trẻ em suy dinh dưỡng.
- Tăng tính phản ứng của phế quản với lạnh, khói và
bụi , kéo dài vài tuần sau viêm phế quản cấp. Biểu hiện
bằng ho khan kéo dài hàng tuần lễ.


8. Điều trị.
- Giữ ấm, tránh lạnh, tránh bụi. Thoáng mát về mùa hè.
- Bỏ hút thuốc lá, hoặc bỏ tiếp xúc với các chất lý, hoá
gây độc. Nghỉ ngơi.
- Khi ho khan: dùng thuốc giảm ho như: Tecpin-codein,
Paxeladine. Giai đoạn ho khạc đờm dùng thuốc long
đờm : ho cam thảo, Mucomyst, Mucitux.
- Kháng sinh: khi có bội nhiễm hoặc người có nguy cơ
biến chứng: Amoxicilin, Erythromyxin, Cephalexin.
- Khi có co thắt phế quản: Theophylin, Salbutamol.
- Thuốc an thần, kháng Histamin.
- Có thể dùng Prednisolon cho những trường hợp ho
kéo dài có co thắt phế quản một đợt ngắn 5 – 10 ngày.

Sau đây là một số hình ảnh xquang về viêm
phế quản phổi:


Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi:

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi

Một số hình ảnh xquang viêm phế quản phổi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×