Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice part 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.04 KB, 10 trang )

Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

1.2-Mục đích – yêu cầu của khoá luận
1.2.1-Mục đích
Xác định liều lƣợng và nồng độ phun xịt đạt hiệu quả tốt nhất để tiêu diệt
muỗi và ấu trùng muỗi trong dạng nƣớc tĩnh của chế phẩm Enchoice. Từ đó
đƣa ra kết luận đánh giá về khả năng sử dụng chế phẩm trong thực tế.
1.2.2-Yêu cầu
Đối với muỗi trƣởng thành: đánh giá đƣợc hiệu quả tác động của chế phẩm,
theo dõi các chỉ tiêu:
 Tỉ lệ chết của muỗi theo thời gian.
 Tỉ lệ chết của muỗi ở từng nồng độ.
Đối với ấu trùng: đánh giá đƣợc hiệu quả tác động của chế phẩm, theo dõi
các chỉ tiêu:
 Tỉ lệ chết của ấu trùng theo thời gian.
 Tỉ lệ chết của ấu trùng ở từng nồng độ.
1.3-Giới hạn khóa luận
Các thí nghiệm đánh giá khả năng diệt muỗi cuả chế phẩm Enchoice đƣợc tiến
hành trong phòng thí nghiệm.
Khảo sát lăng quăng ở dạng nƣớc tĩnh.








Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Muỗi
Phân loại khoa học:
Giới (Kingdom): Animalia.
Ngành (Phylum): Arthropoda.
Lớp (Classis): Insecta.
Bộ (Ordo): Diptera.
Họ (Fmilia): Culicidae.
Muỗi đã tồn tại trên hành tinh chúng ta khoảng 170 triệu năm. Họ Culicidae
thuộc bộ Diptera và chứa khoảng 2700 loài trong 35 giống gồm Anopheles,
Culex, Psorophora, Pchlerotatus, Aedes, Sabethes, Culiseta,…
Chúng có một đôi cánh vảy, một đôi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài.
Muỗi đực hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút máu ngƣời và động vật.
Kích thƣớc thay đổi theo loài, nhƣng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số trọng lƣợng
khoảng 2 – 2,5mg. Chúng có thể bay với tốc độ từ 1,5 – 2,5km/h.
2.1.1. Đặc điểm sinh thái
Muỗi sinh trƣởng chủ yếu trong các đầm lầy, ao hồ hoặc các vũng nƣớc
đọng. Đẻ trứng xuống nƣớc, trứng nở thành ấu trùng gọi là bọ gậy hay lăng
quăng. Bọ gậy sống trong nƣớc một thời gian, sau phát triển thành nhộng, rồi
biến thái thành muỗi trƣởng thành, bay lên khỏi mặt nƣớc.
Nhiệt độ thích hợp cho muỗi sinh trƣởng và phát triển là khoảng 20
o

C đến
25
o
C. Vì vậy muỗi xuất hiện ở các nƣớc nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.
Vòng đời của muỗi phụ thuộc vào loài và nhiệt độ, thay đổi từ vài ngày đến
khoảng một tháng.
Muỗi cái có vòi dạng đặc biệt có thể xuyên thủng da ngƣời và động vật để
hút máu. Muỗi cái cần hút thêm máu để có nguồn protein nuôi trứng. Thức ăn
Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

bình thƣờng của muỗi là nhựa cây và hoa quả nên không đủ protein cho sự
phát triển của trứng. Phần lớn muỗi cái chỉ giao cấu một lần trong đời và chứa
tinh trùng trong túi chứa tinh. Tuổi thọ là điều kiện quan trọng cho số lần hút
máu và đẻ trứng, qua đó nguy cơ nhiễm bệnh và truyền bệnh sẽ cao hay thấp.
Muỗi cái xác định mục tiêu hút máu qua mùi vị và cảm nhận nhiệt. Đặc biệt
nhạy cảm với CO
2
trong hơi thở động vật và một số mùi trong mồ hôi. Một số
ngƣời. Ví dụ nhƣ nam giới, béo và thuộc nhóm máu O, hấp dẫn muỗi nhiều
hơn. Muỗi cảm nhận đƣợc tia hồng ngoại nên dễ tìm đƣợc đến động vật và
chim máu nóng.
Muỗi đực không có vòi thích hợp để hút máu, chỉ dinh dƣỡng bằng hút
nhựa cây và hoa quả, tuổi thọ ngắn, vai trò chủ yếu là thụ tinh cho con cái.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của muỗi
2.1.2.1.Muỗi trưởng thành (xem hình 2.1): kích thƣớc 5 – 20 mm, cơ thể
có 3 phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng.

 Đầu: có 2 mắt kép, không có mắt đơn, trong vùng khuyết của mắt
xuất phát gốc ăng-ten dài 15 đốt ở con đực và 16 đốt ở con cái. Bộ
phận miệng kiểu chích gọi là vòi gồm các cơ quan gây tổn thƣơng, ở
con đực một số bộ phận này bị thoái hóa.
 Ngực: hình cầu mang 3 đốt dính liền: ngực trƣớc, ngực giữa, ngực
sau. Mội đốt mang một đôi chân có 5 đốt. Đốt ngực giữa phát triển vì
mang đôi cánh, cơ cánh phát triển mạnh.
 Bụng: 10 đốt, thấy rõ 8 đốt, mỗi đốt có một phần bụng và một phần
lƣng nối với nhau bởi một màng mỏng ở hai bên, có thể có lông tơ, vảy
trên đốt bụng. Những đốt bụng cuối tạo thành bộ phận sinh dục.
2.1.2.2.Trứng (xem hình 2.2): thƣờng đẻ ở mặt nƣớc, nổi đƣợc nhờ hiện
tƣợng sức căng bề mặt hoặc nhờ có phao ở hai bên hay ở đầu. Kích thƣớc,
màu sắc, hình dáng rất thay đổi tuỳ theo loài, trung bình dài 0,5mm. Số
lƣợng trứng một lần đẻ khoảng 100 – 400, khả năng đẻ trứng tổng cộng của
một con muỗi cái từ 800 – 2500 trứng trong cả đời.
Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

2.1.2.3.Ấu trùng (xem hình 2.2): có 4 giai đoạn hình dạng giống nhau chỉ
khác nhau về kích thƣớc, ấu trùng giai đoạn 4 dùng để định danh. Cấu tạo
cơ thể ấu trùng cũng gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Ấu trùng rất di động,
nhào xuống đáy khi chúng cảm thấy bị đe dọa hay để tìm thức ăn. Thức ăn
của ấu trùng là những sinh vật nổi, hoặc có thể chính là những ấu trùng
loài nhỏ hơn. Khi nghỉ ấu trùng lên mặt nƣớc, nằm song song với mặt
nƣớc hoặc nằm nghiêng với mặt nƣớc tuỳ theo cấu trúc bộ phận thở.
2.1.2.4.Nhộng (xem hình 2.2): hình dạng giống nhƣ dấu phẩy hay dấu
hỏi, gồm một phần đầu-ngực hình cầu và một phần bụng uốn cong. Ở

phần đầu-ngực có thể thấy hình ảnh của mắt và các bộ phận khác của con
trƣởng thành tƣơng lai. Có 2 ống thở hình loa kèn ở ngực trƣớc. Bụng 8
đốt, cuối bụng có bộ phận hình mái dầm để bơi. Cuối giai đoạn nhộng
muỗi trƣởng thành sẽ chui ra khỏi xác nhộng từ một vết nứt dọc ở ngực,
đầu, chân và bụng.
2.1.3.Chu trình phát triển của muỗi
Sơ đồ 2.1: Chu trình phát triển của muỗi




Trứng

Ấu trùng

Muỗi trƣởng thành

Nhộng
8 -12 ngày
1 – 5 ngày
2 – 3 ngày
5 -7 ngày
Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005


2.1.4.Phân loại

Thông thƣờng ngƣời ta chia họ Culicidae làm 3 họ phụ: Toxorhynchitinae,
Anophelinae và Culicinae, phân biệt chủ yếu vào hình thể ấu trùng và con
trƣởng thành.
2.1.4.1.Họ phụ Toxorhynchitinae: muỗi có kích thƣớc lớn, màu ánh kim
loại, không hút máu ở cả con đực và con cái, vòi dài và cong xuống dƣới.
Ấu trùng là loài ăn mồi, thƣờng là những ấu trùng của muỗi khác trong
cùng ổ. Muỗi không hút máu do đó không truyền bệnh. Trong y học, loài
muỗi này vì cơ thể có kích thƣớc lớn nên đƣợc dùng để phân lập virus trong
phòng thí nghiệm và dùng để tạo thành một tác nhân đấu tranh sinh học để
diệt những ấu trùng muỗi khác.
2.1.4.2.Họ phụ Anophelinae: con trƣởng thành có xúc biện hàm dài ngang
với vòi ở cả con đực và cái, bụng không có vảy. Ấu trùng không có ống thở
mà có 2 lỗ thở nằm sát ở mặt lƣng của đốt bụng thứ 8. Do đó ấu trùng khi
lên mặt nƣớc để thở, cơ thể phải nằm ngang với mặt nƣớc. Muỗi cái đa số
tấn công vào ban đêm và ở các ký chủ là động vật có xƣơng sống đẳng
nhiệt.
2.1.4.3.Họ phụ Culicinae: muỗi có vảy ở bụng, xúc biện hàm của con đực
dài tƣơng đƣơng với vòi, con cái ngắn hơn. Ấu trùng có ống thở hình chóp
ở đốt bụng thứ 8. Trong họ phụ Culicinae ngƣời ta nhận thấy có 3 giống là
vecteur truyền những bệnh quan trọng, nguy hiểm cho ngƣời là Aedes,
Culex, Mansonia.
2.1.5.Một số bệnh đặc trƣng do muỗi truyền
2.1.5.1.Bệnh sốt rét: do kí sinh trùng sốt rét thuộc giống Plasmodium gây
nên và chỉ đƣợc truyền bởi muỗi Anopheles. Trên thế giới có khoảng 400
loài Anopheles đƣợc biết, trong đó có khoảng 60 loài đƣợc coi là vecteur
chính truyền kí sinh trùng sốt rét. Khi muỗi cái hút máu ngƣời bệnh có giao
bào kí sinh trùng sốt rét vào dạ dày, kí sinh trùng lần lƣợt phát triển các giai
đoạn theo chu kì hữu tính trong muỗi, giai đoạn phát triển cuối cùng là thoa
Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice




Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

trùng xâm nhập vào tuyến nƣớc bọt của muỗi và đƣợc truyền vào cơ thể
ngƣời khác khi bị muỗi chích.
2.1.5.2.Bệnh giun chỉ: muỗi là vecteur của một số loài giun chỉ gây bệnh
giun chỉ hệ bạch huuyết ở ngƣời. Có khoảng 40 loài muỗi thuộc 4 giống
Anopheles, Aedes, Culex và Mansonia truyền bệnh giun chỉ cho ngƣời.
Muỗi hút máu có phôi giun chỉ vào dạ dày, thoát khỏi màng bao dinh
dƣỡng, xuyên qua thành dạ dày để đến ngực và cƣ trú ở cơ cánh. Sau 2 lần
lột xác đạt ấu trùng giai đoạn 3 là giai đoạn gây nhiễm cho ngƣời. Ấu trùng
di chuyển lên vòi và xâm nhập qua da kí chủ ở lỗ của vết chích.
2.1.5.3.Bệnh sốt xuất huyết Dengue: do virus Dengue gây hội chứng sốt
cấp tính, phát ban hoặc sốt xuất huyết thƣờng gặp ở trẻ em vùng Đông Nam
Á. Ngƣời là tàng chủ thiên nhiên của virus, vecteur của virus là Aedes. Khi
muỗi hút máu ngƣời có virus trong máu, virus sẽ đến tuyến nƣớc bọt sau
một thời gian phát triển trong muỗi (8-14 ngày). Muỗi khi đó sẽ có khả
năng gây nhiễm suốt đời và cũng là nơi tồn trữ virus quan trọng.
2.1.6.Các phƣơng pháp khống chế muỗi
Trƣớc đây các hoá chất độc thƣờng đƣợc sử dụng để diệt muỗi. Nhƣng các
biện pháp hiện đại sử dụng các sinh vật có khả năng tiêu diệt muỗi, hoặc các
phƣơng pháp sinh học và vật lý khác, tránh sử dụng hoá chất độc gây hại cho
cơ thể con ngƣời và môi trƣờng.
2.1.6.1.Dùng sinh vật
Sử dụng thiên địch để diệt muỗi:
 Dùng cá hoặc lƣơn nhỏ trong bể nƣớc để tiêu diệt ấu trùng.
 Dùng chuồn chuồn ngoài đồng ruộng. Các ấu trùng chuồn chuồn
trong nƣớc ăn ấu trùng muỗi, còn chuồn chuồn trƣởng thành bắt muỗi
trong không trung.

 Dùng bò sát nhỏ nhƣ thằn lằn để ăn muỗi trong nhà.
 Bảo vệ dơi bắt muỗi trong không trung
2.1.6.2.Cải tạo môi trường
Mục đích là thu hẹp môi trƣờng sinh trƣởng của muỗi:
Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

 Nạo vét cống rãnh, vũng nƣớc.
 Phát quang bụi rậm.
 Sử dụng bồn chứa nƣớc sinh hoạt kín.
2.1.6.3.Bẫy điện
 Đèn bẫy muỗi đƣợc chế tạo với một đèn phát ánh sáng hấp dẫn
muỗi và côn trùng tụ tập đến, bao quanh bởi lƣới kim loại có hiệu điện
thế thấp. Khi muỗi và côn trùng sa vào lƣới, dòng điện nhỏ sẽ phóng
qua và tiêu diệt chúng. Phƣơng pháp này sử dụng đƣợc trong nhà và
ngoài trời.
 Vợt điện thiết kế là vợt bắt muỗi cầm tay, chỉ gồm lƣới kim loại có
điện thế, chạy pin. Vợt này đòi hỏi kỹ thuật sử dụng của ngƣời bắt
muỗi, có thể có ích trong nhà.
2.1.6.4.Dùng hoá chất
 Thuốc xịt có thể đƣợc xịt ở những khu vực ngoài trời rộng lớn,
một số còn đƣợc dùng để tiêu diệt muỗi và các côn trùng khác trong
nhà ở. Việc dùng thuốc xịt gây nhiều tranh cãi, vì nó không chỉ độc
cho con ngƣời mà còn tiêu diệt các sinh vật ăn muỗi, làm mất cân
bằng sinh thái. Tuy nhiên khi có bệnh dịch mà nguyên nhân do muỗi
truyền xảy ra thì phƣơng pháp dùng hoá chất tiêu diệt vẫn đƣợc áp
dụng vì đạt hiệu quả nhanh chóng.

 Hƣơng xua muỗi (còn gọi là nhang muỗi), có thể đƣợc đốt trong
nhà, tiêu diệt muỗi trong phạm vi nhà ở và không duy trì đƣợc tác
dụng lâu dài. Hƣơng xua muỗi có thể gây độc cho ngƣời, và có nguy
cơ gây hỏa hoạn.
2.1.6.5.Dùng muỗi biến đổi gen
 Có thể tạo ra chủng muỗi đực bị mất khả năng sinh sản khi chiếu
phóng xạ rồi thả chúng vào tự nhiên. Các con muỗi đực vô sinh sẽ
cạnh tranh giao phối với muỗi đực bình thƣờng, giảm tỉ lệ sinh của
muỗi.

Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005

2.1.6.6.Xua muỗi
Một cách khác để giảm thiểu khả năng bị muỗi đốt là ngăn cản không cho
chúng tiếp xúc với cơ thể.
 Tạo luồn gió nhẹ bằng quạt để xua muỗi.
 Màn ngủ là phƣơng pháp hiệu quả để phòng chống muỗi đốt khi
ngủ.
 Lƣới cửa là các lƣới kim loại (hay nhựa) có lỗ nhỏ không cho muỗi
và các loại côn trùng vƣợt qua và xâm nhập vào nhà ở mà vẫn đảm
bảo thoáng khí và đủ ánh sáng.
 Dùng thuốc bôi lên da để xua muỗi, tiện dụng khi di du lịch.
 Máy phát siêu âm phát ra sóng siêu âm khiến muỗi không muốn lại
gần nhƣng tai ngƣời không nghe thấy đƣợc.




Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005








Hình 2.1: cấu tạo muỗi trƣởng thành
(


Khảo sát khả năng diệt muỗi của chế phẩm Enchoice



Nguyễn Thị Lệ Ngọc Niên khóa 2001 – 2005


Hình 2.2: hình thái và sự phát triển của một số giống muỗi chính
(



×