Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn đánh giá khả năng cạnh tranh của chè san tuyết huyện văn chấn, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.88 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------  -------







PHAN ANH TUẤN








ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CHÈ SHAN TUYẾT HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan




Hµ Néi – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả




Phan Anh Tuấn









Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian hoàn thành luận văn, ngoài sự lỗ lực, sự cố gắng của bản
thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các cơ quan, các thầy cô giáo và
bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, tập thể giáo viên, cán
bộ, công nhân viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế, Khoa sau
ðại học trường ðHNNI Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu về vật chất

cũng như tinh thần của những người thân trong gia ñình, bạn bè tạo ñiều kiện
cho tôi hoàn thành tốt luận văn Thạc sỹ này.

Tác giả luận văn



Phan Anh Tuấn






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ viii

PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
1.3.1 ðối tượng 3
1.3.2 Phạm vi 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Lý luận về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hàng nông sản 4
2.1.2 ðặc ñiểm về cây chè Việt Nam, cây chè Shan Văn Chấn 23
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 27
2.2.1 Quan ñiểm phát triển sản xuất chè ở Việt Nam từ nay ñến năm 2020 27
2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới 29
2.2.3 Tình hình sản xuất chè trong nước: 33
2.2.4 Kinh nghiệm của một số nước sản xuất chè trên thế giới 41
2.3 NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI 43
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




iv

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 44
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 44
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 49
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 62
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 62

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 62
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 63
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh của chè
Shan tuyết Văn Chấn 66
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 67
4.1 THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CHÈ
SHAN TUYẾT VĂN CHẤN 67
4.1.1 Về sản xuất 67
4.1.2 Về chế biến 68
4.1.3 Kinh doanh chè shan 70
4.1.4 Hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh chè Shan Văn Chấn 71
4.2 ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHÈ SHAN TUYẾT
VĂN CHẤN 76
4.2.1 So sánh các chỉ tiêu cạnh tranh với các ñối thủ 77
4.2.2 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức về khả năng cạnh tranh chè
Shan tuyết huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái 91
4.3 PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CHÈ SHAN TUYẾT HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI 93
4.3.1 Năng suất 93
4.3.2 Sản lượng 94
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




v

4.3.3 Về chi phí sản xuất và giá bán 94
4.3.4 Mẫu mã, chủng loại, chất lượng sản phẩm 95
4.3.5 Về tiêu thụ sản phẩm 95

4.3.6 Nhân tố khác 97
4.4 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CHÈ SHAN 101
4.4.1 Giải pháp về sản xuất 101
4.4.2 Giải pháp về chế biến chè 102
4.4.3 Giải pháp về thị trường 103
4.4.4 Về chính sách 106
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 KẾT LUẬN 108
5.2 KIẾN NGHỊ 109
5.2.1 ðối với Nhà nước 109
5.2.2 ðối với các Doanh nghiệp chế biến, kinh doanh chè shan Văn Chấn 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Chi phí sản xuất vải và thép của Ấn ðộ và Việt Nam 11
Bảng 2.2: Sản lượng vải và thép khi chưa có thương mại quốc tế 12
Bảng 2.3 : Sản lượng vải và thép khi có thương mại quốc tế 13

Bảng 2.4 : Chi phí sản xuất vải và thép của Ấn ðộ và VN 16
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2008 30
Bảng 2.6: Tình hình nhập khẩu chè thế giới giai ñoạn 1996 - 2003 31
Bảng 2.7 : Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới năm 2000,
2005 và năm 2010 32
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam giai ñoạn 1999-2008 35
Bảng 2.9 : Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2008 36
Bảng 3.1 : Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Văn Chấn năm 2007 – 200948
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng huyện Văn Chấn 2007 - 2009 54
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Văn Chấn giai ñoạn
2007 - 2009 60
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lương chè búp tươi năm 2010 67
Bảng 4.2: Diện tích, sản lượng, năng suất chè búp tươi hàng hóa 68
Bảng 4.3: Công suất chế biến chè qua các năm 69
Bảng 4.4: Các công ty, cơ sở tham gia chế biến chè Shan Văn Chấn 2010 70
Bảng 4.5: Tình hình tiêu thụ chè Shan Văn Chấn qua các năm 70
Bảng 4.6: Sản lượng tiêu thụ ở các thị trường năm 2010 71
Bảng 4.7: Thu nhập bình quân của hộ từ bán sản phẩm cây trồng 2009 71
Bảng 4.8: Chi phí và lợi nhuận trung bình 1 ha chè Shan Văn Chấn năm 2010 73
Bảng 4.9 : Chi phí sản xuất (ñồng/Kg) công ty cổ phần chè Văn Hưng 75
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




vii

Bảng 4.10: Chi phí sản xuất, giá bán chè thành phẩm của hộ sản xuất
(ñồng/kg) 76

Bảng 4.11: Yếu tố cấu thành năng suất một số giống chè Shan 77
Bảng 4.12: Năng suất chè búp tươi các vùng sản xuất chè Shan chính 77
Bảng 4.13: Sản lượng chè búp tươi một số vùng chè Shan lớn giai ñoạn
2008- 2010 78
Bảng 4.14: Sản lượng tiêu thụ của các vùng sản xuất chè Shan chính giai
ñoạn 2008- 2010 80
Bảng 4.15: Chi phí sản xuất trên 1kg búp tươi 81
Bảng 4.16: So sánh giá bán bình quân 1 tấn chè Shan tuyết của 1 số vùng
sản xuất kinh doanh chè Shan tại Tổng công ty chè 82
Bảng 4.17: So sánh giá bán bình quân 1 tấn chè Shan tuyết của 1 số vùng
sản xuất kinh doanh chè Shan tại Thị trường ðài Loan 83
Bảng 4.18: Tiêu chuẩn thực hiện chè xanh của một số ñơn vị chế biến, kinh
doanh chè Shan 85
Bảng 4.19: Lượng chè Shan của các vùng sản xuất chính ñược tiêu thụ bởi
Tổng công ty chè 86
Bảng 4.20: Lượng Chè Shan xuất khẩu của một số vùng sản xuất 88
Bảng 4.21: So sánh các chỉ tiêu về ñất ñai một số vùng sản xuất chè Shan
trong nước 89
Bảng 4.22: So sánh các chỉ tiêu về khí hậu một số vùng sản xuất chè Shan
chính trong cả nước 90
Bảng 4.23: Ma trận SWOT 91
Bảng 4.24: Tình hình nhân lực của hộ 99
Bảng 4.25: Quy hoạch ñất trồng chè giai ñoạn 2011- 2015 101

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




viii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ

Hình 4.1 Sản lượng chè búp tươi một số vùng sản xuất chè Shan lớn 79
Hình 4.2 Lượng chè Shan tiêu thụ 80
Hình 4.3 So sánh giá bán bình quân giữa các vùng sản xuất chè San tại
Tổng công ty chè Việt Nam 83
Hình 4.4 So sánh giá bán chè bình quân một số vùng sản xuất chè Shan tại
thị trường ðài Loan 84
Hình 4.5 Thị phần tiêu thụ các vùng sản xuất chè Shan chính tại Tổng công
ty chè các năm 2008 và 2010 87

Sơ ñồ 1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ........................................................ 5
Sơ ñồ 2: Hệ thông kênh tiêu thụ của một số công ty, cơ sở chề biến.............97
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




1

PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ


1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
xã hội nước ta. Uống chè từ lâu ñã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống hàng ngày, một tập quán mang nét văn hóa của người Việt Nam. Chè
còn là sản phẩm xuất khẩu quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta. Hiện
nay trên thế giới có 39 nước trồng và chế biến chè thì Việt Nam ñứng thứ năm

về diện tích và ñứng thứ tám về sản lượng.
ðã từ nhiều năm nay cây chè giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái, chè là cây chủ lực xoá ñói giảm
nghèo trong nông nghiệp, nông thôn. Với diện tích gần 13 ngàn ha chè kinh
doanh, bình quân mỗi năm nông dân thu hái ñược trên 80 ngàn tấn, thu về
trên 200 tỷ ñồng. Bên cạnh ñó, còn có trên 65 doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở
chế biến chè có công suất từ 8-40 tấn búp tươi/ngày, giải quyết việc làm cho
hàng ngàn lao ñộng. Những ñóng góp của sản xuất kinh doanh chè trong
những năm qua ñã góp phần quan trọng xoá ñói giảm nghèo và nâng tầm
những vùng quê nghèo, ñó là ñiều khó ai có thể phủ nhận ñược.
Huyện Văn Chấn ñược mệnh danh là “thủ phủ” của chè Yên Bái, nơi ñây có
vùng chè Shan tuyết cổ thụ Suối Giàng hàng trăm năm tuổi, là nơi khởi thủy của
cây chè Shan trên thế giới. Cây chè Shan cổ thụ Văn Chấn có ñặc tính sinh vật
học vượt trội so với các giống chè khác. Khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh,
chất lượng chè rất cao, hương thơm, vị ñượm giàu dinh dưỡng.
Qua bao nhiêu thế hệ ñồng bào dân tộc Mông cây chè Shan vẫn ngày ngày
sinh trưởng, phát triển sản xuất ra búp chè chất lượng cao. Thu nhập hàng
năm từ cây chè Shan chiếm trên 60 % tổng thu nhập từ các hoạt ñộng trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




2

trọt. Các hoạt ñộng sản xuất, chế biến, tiêu thụ tạo ra rất nhiều công ăn việc
làm, góp phần nâng cao thu nhập, ñời sống cho người dân.
Trong những năm gần ñây trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều sản
phẩm chè với mẫu mã, bao bì ñẹp, chủng loại phong phú, chất lượng cao. Thị
hiếu tiêu dùng ñang chuyển dịch mạnh sang các sản phẩm chất lượng cao, sản

phẩm ñạt vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vậy ñể tồn tại và phát triển sản
phẩm chè Shan cũng cần phải chuyển dịch, phát triển theo xu thế của thời ñại.
Vì vậy, việc nghiên cứu ñánh giá thực trạng, xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh
hưởng, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của chè
Shan tuyết tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái là một yêu cầu cấp thiết có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn
nghiên cứu ñề tài “ðánh giá khả năng cạnh tranh của chè Shan tuyết
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng ñến sức cạnh
tranh của chè Shan tuyết từ ñó ñề ra phương hướng, giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh của chè Shan tuyết tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
ðể ñạt ñược mục tiêu chung trên, các mục tiêu cụ thể cần ñạt ñược của ñề
tài là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá nói chung và riêng ñối với chè Shan tuyết.
- ðánh giá thực trạng, và phân tích các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
ñến khả năng cạnh tranh của chè Shan tuyết tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




3

chè Shan tuyết tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1.3.1 ðối tượng
- Hộ gia ñình có sản xuất chè Shan.
- Các cơ sở, Doanh nghiệp, công ty chế biến kinh doanh chè Shan
- Văn bản chính sách có liên quan ñến cây chè Shan
- Các cơ quan tổ chức có liên quan: cơ quan chuyên trách, chính sách, dự án.
- Năng lực cạnh tranh chè Shan tuyết Văn Chấn nói riêng và những sản
phẩm chè cạnh tranh trên thị trường nói chung.
1.3.2 Phạm vi
- Thời gian: 2010- 2011
- Không gian : Huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
- Nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề cơ bản về nâng cao khả năng cạnh
tranh của chè Shan tuyết tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý luận về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hàng nông sản
2.1.1.1 Lý luận về cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các
khái niệm liên quan ñến cạnh tranh còn rất khác nhau.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự phấn ñấu ganh ñua gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong
tiêu thụ ñể ñạt ñược những lợi nhuận siêu ngạch”.
Các quan ñiểm khác lại cho rằng: “Cạnh tranh là sự phấn ñấu về chất

lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các doanh
nghiệp khác” (theo nhóm tác giả cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo
hộ sản xuất trong nước”).
Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa
các ñối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp mình”.
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam: cạnh tranh là hoạt ñộng ganh ñua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo quan ñiểm của Marketing cạnh tranh ñược ñịnh nghĩa: “ cạnh
tranh là việc ñưa ra các chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực của
doanh nghiệp, sử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của ñối thủ, giành ñược lợi
thế trong kinh doanh hang hoá và dịch vụ nhằm tối ña hoá lợi nhuận (PGS.TS
Nguyễn Nguyên Cự, giáo trình Marketing nông nghiệp).
ðể hiểu một cách khái quát nhất ta có thể diễn ñạt chung như sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




5

Cạnh tranh là một trong những ñặc ñiểm cơ bản của kinh tế thị trường, là
năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của doanh
nghiệp. Cạnh tranh còn có thể hiểu là sự ganh ñua giữa các nhà doanh
nghiệp trong việc dành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng
cao vị thế của mình trên thị trường, ñể ñạt một mục tiêu cụ thể: lợi nhuận,
doanh số hoặc thị phần,…
Mô hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt ñộng

trên thị trường ñều phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất ñịnh, mà hiện trạng
cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lượng cạnh tranh cơ bản, ñược biểu diễn
bởi mô hình sau:
















Sơ ñồ 1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Sản phẩm thay thế
Các ñối thủ
tiềm năng
Các ñối thủ cạnh
tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh
giữa các ñối thủ
Người
mua
Người

cung ứng
Nguy cơ ñe dọa từ những
người mới vào cuộc
Sức ép giá cả
Quyền lực
thương lượng
của
người mua

của người
cung ứng
Nguy
cơ ñe
dọa từ

những

sản
phẩm và dịch
vụ thay thế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




6

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter là một mô hình ñược
nhiều nhà phân tích vận dụng ñể ñánh giá khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp hoặc một ngành sản xuất.

* Nguy cơ ñe dọa từ những người mới vào cuộc
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường tạo ra
nhiều nguy cơ làm giảm doanh thu, chiếm lĩnh thị trường của các doanh
nghiệp khác,… ðể hạn chế mối ñe dọa này, các nhà quản lý thường dựng
nên những hàng rào như:
- Mở rộng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp ñể giảm chi phí.
- Khác biệt hóa sản phẩm.
- ðổi mới công nghệ, ñổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn ñịa ñiểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ
của Chính phủ và lựa chọn ñúng thị trường nguyên liệu, thị trường sản phẩm.
* Quyền lực thương lượng của người cung ứng
Người cung ứng có thể chi phối ñến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc
khả năng ñộc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể ñe dọa
tới nhà sản xuất do tầm quan trọng của sản phẩm ñược cung ứng, do ñặc tính
khác biệt hóa cao ñộ của người cung ứng với người sản xuất, do sự thay ñổi
chi phí của sản phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên
kết của những người cung ứng gây ra,…
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu
nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật
liệu nội ñịa, nhà cung ứng quốc tế có vị trí càng quan trọng. Mặc dù có thể
có cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà
cung ứng tốt nhất thì quyền lực thương lượng của nhà cung ứng bị hạn chế
vẫn không ñáng kể. Trong mối quan hệ này, ñể ñảm bảo lợi nhuận cho doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




7


nghiệp trước khả năng tăng cao chi phí ñầu vào, ñảm bảo sức cạnh tranh của
sản phẩm, doanh nghiệp phải biến quyền lực thương lượng của người cung
ứng thành quyền lực của mình.
* Quyền lực thương lượng của người mua
Người mua có quyền thương lượng với doanh nghiệp (người bán) thông
qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng mua từ doanh nghiệp, hoặc ñưa
ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá,…
Các nhân tố tạo nên quyền lực thương lượng của người mua gồm: khối
lượng mua lớn, sự ñe dọa của quá trình liên kết những người mua khi tiến
hành thương lượng với doanh nghiệp, do sự tập trung lớn của người mua ñối
với sản phẩm chưa ñược dị biệt hóa hoặc các dịch vụ bổ sung còn thiếu, …
Quyền lực thương lượng của người mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp
không nắm bắt kịp thời những thay ñổi về nhu cầu của thị trường, hoặc khi
doanh nghiệp thiếu khá nhiều thông tin về thị trường (ñầu ra và ñầu vào).
Các doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng ñiểm yếu này của doanh nghiệp ñể tung
ra thị trường những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăng hơn và
bằng những phương thức dịch vụ ñộc ñáo hơn.
* Nguy cơ ñe dọa về những sản phẩm thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu
hướng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. ðây là nhân tố ñe dọa sự mất
mát về thị trường của doanh nghiệp. Các ñối thủ cạnh tranh ñưa ra thị trường
những sản phẩm thay thế có khả năng khác biệt hóa cao ñộ so với sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc tạo ra các ñiều kiện ưu ñãi về dịch vụ hay các ñiều
kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp thì mối
ñe dọa ñối với doanh nghiệp càng lớn. ðiều này sẽ làm hạn chế giá cả, số
lượng hàng bán và ảnh hưởng ñến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..





8

phẩm tương ứng sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội
tăng giá và tăng thêm lợi nhuận.

* Cạnh tranh giữa các ñối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các Công ty trong một ngành công nghiệp ñược xem là
vấn ñề cốt lõi nhất của sự phân tích cạnh tranh. Các mặt hàng trong ngành
cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt về sản phẩm hoặc sự ñổi
mới sản phẩm giữa các hãng hiện nay ñang cùng tồn tại trong thị trường. Sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt khi ñối thủ ñông ñảo và gần như cân bằng
nhau, khi tăng trưởng của ngành thấp, khi các loại chi phí ngày càng tăng,
khi các ñối thủ cạnh tranh có chiến lược ña dạng,…
Có một ñiều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các ñối thủ trong cùng
ngành là khả năng nắm bắt kịp thời những thay ñổi, cải tiến trong sản xuất –
kinh doanh hoặc các thông tin về thị trường. Các doanh nghiệp sẽ có khả
năng cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngược lại có thể mất lợi
thế cạnh tranh bất cứ lúc nào họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ các doanh nghiệp ở nước sở
tại) khi cùng tiến hành hoạt ñộng kinh doanh trên thị trường nước ngoài sẽ
có một phần bất lợi như nhau do các quy ñịnh hạn chế của Chính phủ nước
sở tại. Chính vì thế, doanh nghiệp nào mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ
thuật hoặc trên cả hai phương diện sẽ có ñược lợi thế rất lớn. Khác với hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh trong nước, doanh nghiệp khi tham gia thị trường
nước ngoài cần có sự trợ giúp của các doanh nghiệp khác trong cùng quốc
gia ñể có thêm khả năng chống ñỡ trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
thuộc quốc gia khác. Lúc ñó có thể coi sự cạnh tranh trong ngành là sự cạnh

tranh giữa các quốc gia.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




9

Sức ép cạnh tranh ñối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố
ñầu ra và những yếu tố ñầu vào biến ñộng theo các xu hướng khác nhau. Tình
hình này ñòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt ñiều chỉnh các hoạt ñộng của
mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, ñưa ra thị
trường những sản phẩm mới chất lượng cao, mẫu mã và giá cả phù hợp.
Mô hình Michael Porter về 5 lực lượng cạnh tranh ñã thể hiện ñược cơ
bản thế nào là cạnh tranh doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng ñến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Lý luận về khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Một sản phẩm ñược coi là có sức cạnh tranh và có thể ñứng vững khi
có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng
hay dịch vụ ngang bằng hay cao hơn.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống, khả năng cạnh tranh ñược xem
xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao ñộng.
Theo M.Porter, khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các
năng lực ñộc ñáo của mình ñể tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự khác biệt
của sản phẩm.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cần phải xác ñịnh lợi
thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm ñược hiểu là những thế mạnh
mà sản phẩm có hoặc có thể huy ñộng ñể ñạt thắng lợi trong canh tranh. Có
hai nhóm lợi thế cạnh tranh :

- Lợi thế về chi phí : tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn ñối thủ cạnh
tranh. Các nhân tố sản xuất như ñất ñai, vốn và lao ñộng thường ñược xem là
nguồn lực ñể tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa : dựa vào sự khác biệt hóa của sản phẩm làm
tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




10

nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị
trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn ñối thủ.
Thông thường việc xác ñịnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào 4
tiêu chí :
- Tính cạnh tranh về chất lương và mức ñộ ña dạng hóa sản phẩm.
- Tính cạnh tranh về giá cả.
- Khả năng thâm nhập thị trường mới.
- Khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách hàng và phương thức kinh doanh
ngày càng phong phú hơn.
Nhìn chung ñánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm phải xem xét các
mặt : chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, tính ña dạng, mẫu mã, bao
bì của sản phẩm, uy tín thương hiệu của sản phẩm, nguồn hàng cung cấp ổn
ñịnh, giá cả sản phẩm và công tác Marketing sản phẩm.
2.1.1.3 Lợi thế tuyệt ñối, lợi thế tương ñối
2.1.1.3.1 Lợi thế tuyệt ñối
Adam Smith trong tác phẩm của mình ‘ Của cải của các dân tộc ‘ xuất
bản lần ñầu tiên năm 1776 ñã ñưa ra ý tưởng về lợi thế tuyệt ñối ñể giải thích
nguyên nhân dẫn ñến thương mại quốc tế và lợi ích của nó ñối với các quốc

gia. Nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn ( có hiệu quả hơn ) so
với nước B và nước B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với nước A, thì
lúc ñó, mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặ hàng mà mình có hiệu quả
hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang quốc gia kia. Trong trường hợp này, mỗi
quốc gia ñược coi là có lợi thế tuyệt ñối ( ñây là lợi thế mà quốc gia có ñược
khi chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có chi phí sản xuất thấp
hơn ( hoặc năng suất lao ñộng cao hơn) một cách tuyệt ñối so với quốc gia
khác và nhập khẩu mặt hàng có ñặc ñiểm ngược lại ) về sản xuất từng loại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




11

mặt hàng cụ thể. Nhờ có chuyên môn hóa sản xuất và trao ñổi thương mại mà
cả hai quốc gia ñều trở lên sung túc hơn.
a) Các giả thiết của mô hình
ðể ñơn giản hóa sự phân tích, mô hình thương mại ñược xây dưng với các
giả thiết sau ñây :
* Thế giới chỉ bao gồm hai quốc gia và hai mặt hàng
* Thương mại hoàn toàn tự do
* Chi phí vận chuyển là bằng không
* Lao ñộng là yếu tố sản xuất duy nhất và ñược di chuyển tuwjdo giữa các
ngành sản xuất trong nước nhưng không di chuyển giữa các quốc gia
* Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả thị trường
* Công nghệ sản xuất ở các quốc gia là như nhau và không ñổi
b) Lợi ích từ chuyên môn hóa và trao ñổi
Thời gian lao ñộng cần thiết ñể sản xuất mỗi ñơn vị thép và vải ở mỗi
nước ñược cho trong bảng dưới ñây :

Bảng 2.1: Chi phí sản xuất vải và thép của Ấn ðộ và Việt Nam
Sản phẩm Ấn ðộ Việt Nam
Thép ( giờ công/ 1 ñơn
vị sản phẩm)
2 6
Vải ( giờ công/ 1 ñơn vị
sản phẩm)
5 3
(Nguồn: Nguyễn Bách Khoa (1999). Giáo trình Marketing thương mại, NXB
giáo dục, Hà Nội)

Khi chưa có thương mại, thế giới bao gồm hai thị trường biệt lập với hai
mức giá tương quan ( hay tỷ lệ trao ñổi nội ñịa) khác nhau.Mỗi nước ñều sản
xuất cả hai mặt hàng ñể tiêu dùng. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, Ấn ðộ là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




12

nước có hiệu quả cao hơn ( lợi thế tuyệt ñối ) trong sản xuất thép vì ñể làm ra
một ñơn vị thép,nước này chỉ cần 2 giờ lao ñộng. Ngược lại, VN có lợi thế
tuyệt ñối về sản xuất vải vì ñể sản xuất một ñơn vị vải VN chỉ cần 3 giờ công
lao ñộng, trong khi Ấn ñộ cần ñến 5 giờ công lao ñộng. Khi ñó, theo quan
ñiểm của lý thuyết lợi thế tuyệt ñối, Ấn ðộ nên tập trung toàn bộ lao ñộng của
mình ñế sản xuất thép, còn VN thì thực hiên chuyên môn hóa sản xuất vải, và
hai nước thực hiện trao ñổi hàng hóa cho nhau ñể thu ñược lợi ích.
ðộng cơ chủ yếu của thương mại giữa hai nước là ở chỗ, mỗi nước ñều
mong muốn tiêu dùng ñược nhiều hàng hóa với mức giá thấp nhất. Do giá vải

ở Ấn ðộ cao hơn ở VN ( tính theo chi phí lao ñộng) nên Ấn ðộ có lợi khi
mua vải từ VN thay vì tự sản xuất trong nước. Thương mại còn có thể làm
tăng khối lượng sản xuất và tiêu dùng của toàn thế giới do mỗi nước thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt ñối.
Thực vậy, giả sử Ấn ðộ và VN mỗi nước có 120 công lao ñộng, và số
lượng lao ñộng ñó ñược chia ñều cho hai ngành sản xuất thép và vải. Trong
trường hợp tự cung, tự cấp, Ấn ðộ sản xuất và tiêu dùng 30 ñơn vị thép và 12
ñơn vị vải, còn VN sản xuất và tiêu dùng 10 thép và 20 vải.
Khi lao ñộng phân bố lại trong mỗi nước, cụ thể là tất cả 120 lao ñộng ở
Ấn ðộ tập trung vào sản xuất thép và 120 lao ñộng VN vào ngành sản xuất
vải, thì sản lượng của toàn thế giới là 60 thép và 40 vải.
Bảng 2.2: Sản lượng vải và thép khi chưa có thương mại quốc tế
Ấn ðộ Việt Nam
Thép Vải Thép Vải
Thế giới
Lao ñộng 60 60 60 60
Năng suất lao
ñộng(giờ công/ñv sp)
2 5 6 3
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




13

Khối lượng sản phẩm 30 12 10 20
Thép 40
Vải 32
(Nguồn: Nguyễn Bách Khoa (1999). Giáo trình Marketing thương mại, NXB

giáo dục, Hà Nội)

Rõ ràng là, nhờ chuyên môn hóa và trao ñổi, sản lượng của toàn thế giới
tăng lên không chỉ ñủ ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mỗi nước như trong
trường hợp tự cung tự cấp mà còn dôi ra một lượng nhất ñịnh. Vì vậy, mỗi
nước có thể tăng lượng tiêu dùng cá nhân cả hai mặt hàng và do ñó trở lên
sung túc hơn.
Bảng 2.3 : Sản lượng vải và thép khi có thương mại quốc tế
Ấn ðộ Việt Nam Thế giới
Thép Vải Thép Vải
Lao ñộng 120 0 0 120
Năng suất lao ñộng (giờ
công/ ñv sp)
2 5 6 3
Khối lượng sp 60 0 0 40
Thép 60
Vải 40
(Nguồn: Nguyễn Bách Khoa (1999). Giáo trình Marketing thương mại, NXB
giáo dục, Hà Nội)

Tóm lại, lợi thế tuyệt ñối không chỉ giúp mô tả hướng chuyên môn hóa va
trao ñổi giữa các quốc gia, mà còn ñược coi là công cụ ñể các nước gia tăng
phúc lợi của mình. Mô hình thương mại nói trên có thể giúp giải thích cho phần
nhỏ của thương mại quốc tế, cụ thể là,, nếu 1 quốc gia không có ñược ñiều kiện
tự nhiên thích hợp ñể trồng cà phê, chuối.. thì buộc phải nhập khẩu các sản phẩm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..





14

này từ nước ngoài. Tuy nhiên, mô hình này không giải thích ñược trường hợp tại
sao thương mại vẫn có thể diễn ra khi một quốc gia không có lợi thế tuyệt ñối (
hoặc ở mức bật lợi thế tuyệt ñối ) về tất cả các mặt hàng. ðể giải thích cho vấn
ñề này chúng ta cần dựa trên một khái niệm có tính chất khái quát hơn- ñó là lợi
thế so sánh do David Ricardo ñưa ra lần ñầu tiên năm 1817.
2.1.1.3.2 Lợi thế so sánh
a) Khái niệm về lợi thế so sánh
Nếu như khái niệm lợi thế tuyệt ñối ñược xây dựng trên cơ sở sự khác biệt
về số lượng lao ñộng thưc tế ñược sử dụng khác nhau (hay nói cách khác, sự
khác biệt về hiệu quả sản xuất tuyệt ñối), thì lợi thế so sánh lại xuất phát từ
hiệu quả sản xuất tương ñối. Trong mô hình lợi thế tuyệt ñối ở trên, thép ñược
sản xuất rẻ hơn ở Ấn ðộ so với VN do sử dụng thời gian lao ñộng ít hơn.
Ngược lại, vải ñược snr xuất ở VN rẻ hơn ở Ấn ðộ tính theo số lượng lao
ñộng ñược sử dung. Tuy nhiên, nếu một nước , chẳng hanh, Ấn ðộ có hiệu
quả hơn trong việc sản xuất cả hai mặt hàng, theo quan ñiểm lợi thế tuyệt ñối
thì Ấn ðộ có lợi thế khi xuất khẩu cả hai mặt hàng. Thế nhưng ñây không thể
là một giải pháp dài hạn, bởi lẽ Ấn ðộ không muốn nhập khẩu bất kỳ mặt
hàng nào từ VN. ðiểm quan trọng ở ñây không phải là hiệu quả tuyệt ñối mà
là hiệu quả tương ñối trong sản xuất vải và thép. Ấn ðộ có lợi thế tuyệt ñối
trong sản xuất cả hai mặt hàng, nhưng chỉ có lợi thế so sánh ñối với mặt hàng
có mức ñộ thuận lợi hơn ; ngược lại, VN bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng
nhưng vẫn có lợi thế so sánh ñối với mặt hàng có mức bất lợi nhỏ hơn. Một
cách khái quát, lợi thế so sánh là lợi thế mà một quốc gia có ñược khi chuyên
môn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thể hiện tương quan thuận lợi hơn
những mặt hàng có ñặc ñiểm ngược lại. Cụ thể là, một quốc gia thuận lợi ( có
lợi thế tuyệt ñối) trong việc sản xuất cả hai mặt hàng sẽ chuyeenn môn hóa sản
xuất và xuât khẩu mặt hàng có mức ñộ thuận lợi hơn. Ngược lại, một quốc gia
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..





15

bất lợi ( không có lợi thế tuyệt ñối) trong việc snar xuất tất cả các mặt hàng sẽ
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có ñộ bất lowijj nhỏ hơn.
b) Mô hình ñơn giản của Ricardo về lợi thế so sánh
Trở lại mô hình thương mại giữa Ấn ðộ và VN ở phần trước với các giả thiết
cơ bản của mô hình vẫn ñược giữ nguyên. Tuy nhiên, thời gian lao ñộng cần
thiết ñể sản xuất mỗi ñơn vị thép và vải có sự khác biệt theo bảng dưới ñây :
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..




16

Bảng 2.4 : Chi phí sản xuất vải và thép của Ấn ðộ và VN
Sản phẩm Ấn ðộ VN
Thép ( giờ công/ 1 ñơn vị sp) 2 12
Vải ( giờ công/ 1 ñơn vị sản phẩm ) 5 6
(Nguồn: Nguyễn Bách Khoa (1999). Giáo trình Marketing thương mại, NXB
giáo dục, Hà Nội)

Các số liệu cho thấy, Ấn ðộ cần ít thời gian lao ñộng hơn so với VN ñể sản
xuất ra cả hai mặt hàng, nhưng ñiều này không cản trở quan hệ trao ñổi thương
mại có lợi cho cả hai nước. Cụ thể là, tỷ lệ chi phí lao ñộng ñể sản xuất thép ở
Ấn ðộ so với VN chỉ bằng 1/6, trong khi ñó tỷ lệ tương ứng ñối với sản xuất vải

là 5/6. ðiều ñó chứng tỏ : Ấn ðộ có lợi thế tuyệt ñối về cả hai mặt hàng, nhưng
mức ñộ thuận lợi về sản xuất thép lớn hơn mức ñộ thuận lợi về sản xuất vải nên
nước này có lợi thế so sánh về mặt hàng thép. Với cách lập luận tương tự, VN
bất lợi tuyệt ñối về cả hai mặt hàng, nhưng do mức ñộ bất lợi về sx vải nhỏ hơn
mức ñộ bất lợi về sản xuất thép nên VN có lợi thế so sánh về vải.
Lợi thế so sánh của mỗi nước có thể ñược xác ñịnh thông qua so sánh các
mức giá cả tương quan của thép và vải. Giá cả tương quan giữa hai mặt hàng
là giá cả của một mặt hàng tính bằng số lượng mặt hàng kia. Trong mô hình
Ricardo giá cả tương quan ñược tính thông qua yếu tố trung gian là chi phí lao
ñộng. Trên cơ sở số liệu trong bảng trên có thể tính ñược các mức giá tương
quan của thép và vải nhưn trong bảng dưới ñây. Giá tương quan của thép và
vải ở Ấn ðộ và VN tương ứng là :
Ấn ðộ : 1 thép = 0,4 vải và 1 vải = 2,5 thép
VN : 1 thép = 2 vải và 1 vải = 0,5 thép
Nếu mỗi nước thực hiện chuyên môn hóa hoàn toàn trong việc sản xuất
mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và sau ñó trao dổi với nhau thì cả hai
ñều trở nên sung túc hơn.

×