Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lý luận chung về kinh tế tư nhân và vai trò của nó - 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.67 KB, 7 trang )

hạn chế đó không thể làm lu mờ dược vai trò và vị trí của khu vực kinh tế tư nhân
đối với đất nước ta hiện nay.
II . THự TRạNG CủA KINH Tế TƯ NHÂN .
1.1 . Thực trạng .
1.2 Thực hiện đường nối đổi mới của đảng và nhà nước , hơn 10 năm qua ,
kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển . Kinh tế tư nhân tăng nhanh cả về số
lượng đơn vị , vốn kinh doanh và lao động , phát triển rộng khắp trong cả nước ở
các nghành nghề mà pháp luật không cấm . Đặc biệt , số lượng doanh nghiệp tư
nhân tăng nhanh sau khi thực hiện luật doanh nghiệp .
Cùng với các thành phần kinh tế khác , sự phát riển của kinh tế tư nhân đ• góp
phần giải phóng lược lượng sản xuất , thúc đẩy phân công lao động x• hội , chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH , thúc đẩy cạnh tranh , phát triển kinh
tế thị trường định hướng x• hội chủ nghĩa . Khu vực này đ• đóng góp qua trọng
vào tăng tổng sản phẩm trong nước :
Hai năm qua 2001- 2002 , sau khi có luật doanh nghiệp ra đời , số doanh nghiệp tư
nhân ra đời 35440 với số vốn đăng kí đạt 40455 tỷ đồng , nhiều hơn số doanh
nghiệp được thành lập trong 5 năm trước đó cộng lại đưa số doanh nghiệp đăng hí
hinh doanh đén cuối năm 2001 là 74393 doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng 24,3%
tổng số vốn đầu tư xâ hội .Năm 2001 khu vực doanh nghiệp tư nhân nộp ngân
sách trên 11075 tỷ đồng ,chiếm 14,8%tổng thu ngân sách
Theo số liệu thống kê năm 2000giá trị tổng sản phẩm của KTTN chiếm
42,3%GDP toàn quốc trong đó ,hộ kinh doanh cá thể chiếm 34,8% DNTN chiếm
7,46% . KTTN đ• huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn vốn trong x• hội đầu
tư vào sản xuất kinh doanh .Năm 1999 khu vực này chiếm 24,05%,năm 2000
chiếm 24,31% tổng vốn đầu tư x• hội .Theo số liệu của tổng cục thuế ,năm 2000
KTTNđóng góp 16,1%tổng thu ngân sách .Nét nổi bật của KTTN thời gian qua là
tạo được nhiều chỗlàm việc mới ,thu hút nhiều lao động trong x• hội , nhất là số
đến tuổi lao động chưa có việc làm ,giảI quyết số lao động dôI dư tư các cơ quan
,DN nhà nước do tinh giản biên chế ,giảI thể .Khu vực này góp phần thực hiện chủ
trương x• hội hoá y tế , văn hoá giáo dục của nhà nước
Đạt được những kết quả như trên là do Đảng và Nhà nước đ• có những chủ


trương chinh sách phù hợp đối với các thành phần kinh tế ,khẳng định rõ vai trò
quan trọng của KTTN trong nên kinh tế thị trường định hướng XHCN
1.3 Những kết quả chủ yếu
KhơI dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công
cuộc phát triển đất nước ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng thị trường ,thúc đẩy cạnh tran trong nền kinh tế
Hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp tư nhân góp phần xây dựng đội ngũ
các nhà doanh nghiệp Việt Nam
Góp phần xây dựng quan hệ sản xuấ mới phù hợp ,thúc đảy lực lượng sản xuất
phát triển .

1.4 Những tồn tại yếu kém
Những khó khăn và thách thức
Như đ• nói ở trên sự phát triển của khu vựckinh tế ngoai quốc doanh nói chung và
khu vực kinh tế tư nhân nói riêng đ• có nhiều tác động tích cực tới nền kinh tế
quốc dân nó thực sự đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của đất nước .Tuy nhiên hiện nay trong quá trình phát triển ,kinh tế tư nhân cũng
đ•vấp phảI nhiều khó khăn vướng mắc.
1.4.1
Thị trườngchật hẹp,việc tiếp cận với thông tin về thị trường nước Ngoài còn hạn
chế đó là một trong những khó khăn lớn đối với sự phát triển của kinh tế tư nhân.
Một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất sông còn của kinh tế tư nhân là
vấn đề thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta còn thấp và
lạc hậu ,kỹ thuật công nghệ còn nhiều bất cập .Nếu so sánh với tiêu chuẩn công
nghệ của các nước láng giềng thì công nghệ của Viêt Nam lạc hậu hơn từ 20-25
năm.Do lượng vốn có hạn nên kinh tế tư nhân khó có khả năng đầu tư để xây dựng
công nghệ hiện đại đồng thời việc tái đầu tư vào nâng cao công nghệ cũng vô cùng
khó khăn.Điều đó làm sản phẩm không cạnh tranh được.Do vậy mà nhiều sản

phẩm của khu vcj kinh tế tư nhan bị hàng nhập lậu chèn ép ,một số doanh nghiệp
bị phá sản , mất đI thị trường ngay trên sân nhà.Mặt khác , khu vực kinh tế tư nhân
vẫn chưa có khả năng tham gia xuất khẩu trực tiếp , chưa tự tìm khách hàng để
xuất khẩu sản phẩm của mình mà chỉ xuất khẩu sản phẩm thông qua các công t
thương mại nước Ngoài:khả năng tiếp cận thị trường còn kém .Việc này gây ra
nhiều tiêu cực , tốn kém cụ thể là rơI vào tình trạng bị ép giá.Do khó khăn trong
việc tìm nguồn vốn cho xuất khẩu nên sản phẩm cả các doanh nghiệp này hầu như
chưa xuất khẩu ra thị trường nước Ngoài.Điều đó dẫn đến thị trường tiêu thụ –chủ
yếu là trong nước –bị thu hẹp ,rất bấp bênh và thêm vào đó là sức mua của dân cư
hạn hẹp .Do phảI chịu những thông lệ ,điều kiện cạnh tranh bất bình đẳng nên sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân đ• giảm đang kể.

Bên cạnh đó việc hạn chế trong khả năng tiếp cận thông tin đ• gây khó khăn cho
khu vực kinh tế tư nhân.Do thiếu những thông tin quan trọng về sản phẩm thị
trường ,khoa học công nghệ và các xu hướng phát triển của x• hội nên sẽ là rất khó
khăn khi các doanh nghiệp tư nhân lựa chọn cho mình một hướng đI đúng đắn ,
trong khi sai lầm và rủi ro luôn là những nguy cơ thường trực .Muốn có thông tin
doanh nghiệp tư nhân phảI thông qua các cơ quan tình báo thương mại ,tại đây
,thông tin sẽ đựoc đánh giá ,phân tích.Nhưng chi phí cho hoạt động này khá cao
nên với nguồn vốn ít ỏi thì các doanh nghiệp tư nhân không thể làm việc qua các
cơ quan này .Vì vậy mà làm sao để có những thông tin co giá trị về thị trường ,làm
sao để tiếp cận được với thị trường vẫn là vấn đề nan giảI gây nhiều khó khăn cho
các doanh nghiệp tư nhân ,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


1.4.2.Những hạn chế về vốn và chính sách thuế
a)Khó khăn về vốn
Hầu hết các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay đều ở qui mô vừa và
nhỏ.Đối với các doanh nghiệp này thì vấn luôn là ưu tiên hàng đầu .Phần lớn các
doanh nghiệp tư nhân đều thiếu vốn kinh doanh ,vốn tự có thì hạn hẹp. Trong khi

đó việc huy động vốn kinh doanh ,sản xuất đối với các doanh nghiệp này đang rất
khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phần kinh tế tư nhân không có
cơ hội tiếp cận các nguồn vốn và các khoản vay từ ngân hàng,nếu có được vay thì
chỉ được vay ngắn hạn(từ 3 đến 6 tháng).Do đó tiếp cận với các khoản tiếp cận tín
dụng trung hạn và dài hạn nên các doanh nghiệp tư nhân không thể đầu tư vào
máy móc,trang thiết bị.Với các khoản vay có bảo l•nh thì các doanh nghiệp tư
nhân không có đủ tài sản nhất là so với bất động sản để đảm bảo tại các ngân
hàng.Về phía các ngân hàng thì họ có rất ít kinh nghiệm trong việc cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tư nhân vay vốn.Do vậy cacs doanh nghệp này không có khả
năngđảm bảo vốn đối ứng hay tài sản thế chấp,đồng thời các ngân hàng cảm thấy
thiếu tự tin và không muốn gặp rủi ro nên họ không sẵn sàng cho các doanh
nghiệp này vay.Hơn nữâ l•i suất ở các khoản cho vayhiện nay đang ở mức quá cao
so với tỉ suất lợi nhuận cúa các ngành sản xuất,nó không khuyến khích đầu tư để
phát triển sản xuất kinh doanh,thủ tục vay vốn còn rất phức tạp .Điều này khiến
nhiều doanh nghiệp tư nhân tuy đang rất cần vốn nhưng không dám vay tiền ngân
hàng mà huy động vốn chi phí chính thuế l•i suất cao và nhiều rửi ro.
Thu hút vốn đầu tư trong nước đ• khó ,việc thu hút vốn nước Ngoài lại càng
khó khăn hơn.Do những thông tin về thị trường còn hạn chế các doanh nghiệp
chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về kí hợp đồng và giao dịch quốc tế.Vì
thế việc hội nhập còn khó khăn và cũng không có cơ hội thu hút vốn đầu tư nước
Ngoài,bổ sung nguồn vốn,mở rộng quy mô đầu tư.
b.Bên cạnh những khó khăn về vốn thì hạn chế trong chính sách thuế cũng
gây nhiều vướng mắc cho sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân.
Chính sách thuế tuy đ• có nhiều đổi mới và có ưu đ•i hơn với các doanh
nghiệp tư nhân như:giảm 1-2 năm cho các doanh nghiệp mới khởi sự,miễn thuế lợi
tức cho các cơ sở bắt đầu kinh doanh
Tuy vậy hệ thống và chính sách thuế ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế:nặng
cơ chế thu chưa có cơ chế động viên,nuôi dưỡng nguồn thu.Trong khi đó các
doanh nghiệp tư nhân có thể phát triển thì cần có tái đầu tư mà giảm thuế là cơ hội
tăng đầu tư.Mặc dù hiện đ• có chính sách miễn giảm thuế cho một số đối tượng

nhưng thủ tục xin miễn giảm thuế lại phức tạp.
Bên cạnh đó,một trong những nhược điểm của hệ thống thuế nước ta là sự
trùng lặp trong việc đánh thuế:thuế doanh thu ,tuế lợi tức càng qua nhiều khâu
thuế càng cao. Làm cho giá cả bị đẩy lên không những gây thiệt hại cho nguời tiêu
dùng mà còn gây khó khăn sức ép với người sản xuất. Do đó làm giả chất lượng
sản phẩm hoặc làm sản xuất bị thu hẹp, dẫn tới giảm sức cạnh tranh trên thị
trường, tạo điêù kiện hàng ngoại nhập phát triển.
Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân đang phải chịu mức thuế doanh thu, thuế lợi
tức từ 40- 50% đó là chưa kể các khoản các thuế khác. như vậy , vốn sản xuất thì
hạn chế mà mức thuế thì cao làm cho nguồn vốn đ• eo hẹp lại càng eo hẹp hơn do
đó hạn chế sự phát triển của kinh tế tư nhân.
c.khuôn khổ pháp lý thiếu và còn có sự phân biệt đối xử giữa thành phần kinh tế tư
nhân với kinh tế nhà nước
ở nước ta khuôn khổ pháp luật cho nen kinh tế thị trường v•n còn chưa hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ,khung pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp không đồng nhất và
cần được cải cách.Ngoài ra pháp luật chưa đặt các doanh nghiệp vào tình thế cạnh
tranh bình đẳng , tính bất ổn định và thường thay đổi của
pháp luật đ• tác động xấu đến môi trường đầu tư , chậm huỷ bỏ những căn bản đ•
lỗi thời . có một số luạt tuy đ• ban hành nhưng còn những điều khoản chưa hợp lí
.với hệ thống pháp luật như vậy đ• cản trở nhiều đến sự phát triển của các thành
phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tế tư nhân nói riêng . như việc cho
phép chính phủ can thiệp vào quá trình quyết định của các công ty tư nhân nhất lìa
quyết đinh về đầu tư hay là việc luật của việt
nam chỉ qui định quyền sử dụng nhưng cho phép quyền sở hữu và hạn chế
nghiêm ngặt việc chuyển nhượng đất . hậu quả là quyền sử dụng đát thường không
được chuyển nhượng công khai , giá đất thiếu ổn định , dẫn đến tình trạng ddaauf
cơ và sử dụng đất không hiệu quả . điều này gây nhiều bất lợi cho các công ty tư
nhân trong lĩnh vực sản xuất .sau đó 2/1995 chính 9phủ ban hành nghị định trong
đó có qui định rõ đối với đát không sử dụng cho mục đích nông nghiệp chỉ được
dùng giá trị tiền thuê đất đ• trả và giá trị tài sản nằm trên mảnh đất đó để làm tài

sản thế chấp . nghị định này đ• gây ra tác hại lớn , đẩy các công ty tư nhân vào vị
trí bất lợi so với công ty nhà nước trong việc dành quyền sử dụng đất và vay các
nguồn tín dụng .

×