Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Pipe 3D Modeling, Spooling - Đi Ống Tàu Thủy Với ShipContrustor Phần 7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.94 KB, 14 trang )

CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 85 / 140

II.2.6 Duyệt các lỗ đi ống (Using the Penetration Approval System)
Các cụm lỗ đi ống tạo ra trong các bước trên chỉ mới là tạm thời. Status của chúng
trong Pipe Penetration Manager đang là Pending (chờ). Sau khi đã bố trí xong các lỗ
đi ống, ta dùng một công cụ của ShipConstructor là Hệ thống duyệt lỗ đi ống
(Penetration Approval System) để xem lại, chấp thuận (Approved), bác bỏ (Rejected),
sửa đổi (Modified), áp dụng các sửa đổi (Applied) hoặc Xóa (Removed) các cụm lỗ đi
ống.
1. Mở
Navigator.
2. Chọn
Structure trong danh sách bên trái rồi mở bản vẽ U12F106.
3. Nhấn nút
để kích hoạt Production layer .
4. Chọn hướng nhìn như sau:
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 86 / 140

5. Ta sẽ thấy vạch dấu lỗ khoét đi ống trên tôn vách có màu tím, màu No Process
(không gia công) vì hiện tại lỗ khoét đó chưa được duyệt.

6. Chọn menu ShipConstructor / Penetration Manager để mở Penetration
Manager.
7. Trong
Penetration Manager có danh sách các lỗ khoét và tình trạng hiện tại của
chúng.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 87 / 140


8. Chọn lỗ khoét Pen -001. Chú ý là hiện tại Status (tình trạng) lỗ khoét này là
Pending (chờ) và Chế độ gia công (Process) là No Process (không làm gì cả).
Nhấn nút
Approve. Nghĩa là ta đã duyệt và chấp nhận lỗ khoét này. Status của lỗ
khoét bây giờ chuyển thành Approved (đã duyệt). Process chuyển thành Mark (vạch
dấu). Chế độ gia công này sẽ ra lệnh cho máy cắt CNC dùng đầu vạch dấu để vẽ hình
lỗ khoét lên tấm tôn.
9. Nhấn đúp chuột vào chữ Mark, sau đó trong danh sách thả xuống chọn Cut.
Process bây giờ chuyển thành Cut. Máy cắt nhận được lệnh này sẽ dùng đầu cắt cắt lỗ
khoét theo đúng kích thước hình dạng trên bản vẽ.

10. Nhấn nút
Apply để chấp nhận các thay đổi.
Tiếp tục làm như trên cho các lỗ khoét khác nếu có.
11. Nhấn nút
Save Changes. ShipConstructor thực hiện các bước sau:
• Tự động tìm tất cả các bản vẽ kết cấu có lỗ khoét vừa mới được Approve và Apply ở
bước trên.
• Mở ngầm (không thể hiện lên màn hình) từng bản vẽ
• Đặt các lỗ khoét vào chi tiết kết cấu và đặt các chế độ gia công đã chọn (Mark hoặc
Cut).
• Tính toán lại trọng lượng, trọng tâm các chi tiết kết cấu đã trừ đi lỗ khoét và cập nhật
các số liệu đó vào cơ sở dữ liệu.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 88 / 140
• Cập nhật các số liệu về lần sửa đổi này vào lịch sử chi tiết kết cấu.
• Cập nhật các số liệu về lần sửa đổi này vào lịch sử lỗ khoét trong
Penetration
Manager
.

• Tạo nên một file log thông báo cho ta biết những lỗ khoét nào đã được bổ xung
12. Nhấn nút Done để đóng Penetration Manager.
13. Dưới đây ta sẽ kiểm tra xem các lỗ khoét đã thay đổi thế nào.
14. Ta sẽ thấy rằng màu của lỗ khoét Pen-001 đổi từ màu tím (No Process) sang
màu xanh, màu chỉ thị chế độ gia công Cut.

15. Kích hoạt Solid layer .
16. Chuyển bản vẽ sang chế độ
3D-viewpoint, shade rồi dùng Orbit để xoay kết
cấu.
17. Ta thấy rằng Pen-001 đã thực sự là một lỗ khoét trên tôn vách ngang.

18. Bây giờ ta sẽ kiểm tra xem các thông tin gia công đã được cập nhật hay chưa.
19. Nhấn nút
để kích hoạt Production layer . Màn hình bản vẽ thi công như sau:
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 89 / 140

20. Nhấn nút Edit Part (nút trên cùng trong thanh công cụ Part),

21. Nhấn chuột chọn dải tôn dưới cùng của vách và nhấn ENTER.

22. Trong màn hình Part nhấn nút Revisions.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 90 / 140

23. Màn hình Part Revisions liệt kê tất cả các hoạt động thiết kế trên tấm tôn đã chọn.
Chú ý dòng trên cùng của danh sách cho biết người thiết kế demo đã bổ xung một lỗ
khoét ở chế độ Cut vào tấm-Pipe Penetration Added (Cut).
Tấm sau khi đã bổ xung lỗ khoét ở chế độ Cut sẽ được tính lại trọng lượng, trọng tâm

và được thông báo cho người hạ liệu để hạ liệu lại.

24. Đóng tất cả các màn hình.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 91 / 140

II.2.7 Xóa các cụm lỗ đi ống (Removing Penetrations)
Bây giờ ta sẽ dùng Penetration Manager để xóa cụm lỗ đi ống Pen – 001 đã tạo ra
ở trên.
Ghi chú: Các cụm lỗ đi ống ở trạng thái Pending, Modify hoặc Rejected có thể xóa
bằng tay trong bản vẽ đi ống 3 chiều. Penetration Manager sẽ cập nhật các thao
tác xóa đó khi bản vẽ được save lại.
1. Chọn menu ShipConstructor / Penetration Manager để mở Penetration
Manager.

2. Chọn cụm lỗ đi ống muốn xóa rồi nhấn nút Remove. Status của Pen-001 sẽ đổi
thành Deleted và Process thành No Process.
3. Nhấn nút
Save Changes. ShipConstructor sẽ thực hiện các bước sau đây:
• Xóa cụm lỗ đi ống khỏi bản vẽ đi ống
• Xóa lỗ khoét đi ống (cutout) và các loại vạch dấu liên quan đến cụm lỗ đi ống khỏi
bản vẽ kết cấu.
• Cập nhật các sửa đổi (trong trường hợp này là xóa) vào bản ghi Revision của chi tiết
kết cấu.
• Cập nhật các sửa đổi (trong trường hợp này là xóa) vào
Penetration Manager.
• Ghi lại tất cả các thao tác xóa thành công vào một file log.
4. Mở lại bản vẽ đi ống BALLAST_COMPLETE ta sẽ thấy cụm lỗ đi ống đã
được xóa.
5. Nhấn nút

, trong màn hình Xref Groups nhấn nút Reload.
6. Nhấn nút
để kích hoạt cả hai layer Solid và Production. layers. Quan sát tôn
vách ta sẽ thấy rằng lỗ khoét đi ống và các vạch dấu đã được xóa.
.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 92 / 140

III. BẢN VẼ SƠ ĐỒ ĐI ỐNG (SPOOLING)
III.1 Giới thiệu chung
Phần hướng dẫn thực hành về bản vẽ sơ đồ đi ống dưới đây gồm ba phần:
• Thông tin chung về sơ đồ đi ống
• Thiết lập một sơ đồ đi ống
• Tạo ra bản vẽ sơ đồ đi ống
Ta sẽ bắt đầu bằng bản vẽ đi ống BALLAST_BASE, đi qua tất cả các bước chuẩn bị
một bản vẽ đi ống 3 chiều để tạo các sơ đồ đi ống. Cuối cùng ta sẽ có được:
• Bản vẽ BALLAST_BASE được chuyển đổi thành bản vẽ
BALLAST_COMPLETE.
• Một quy ước đặt tên các sơ đồ đi ống mới
• Một style mới cho các sơ đồ đi ống.
III.2 Thông tin chung về sơ đồ đi ống (Spool info layout)
III.2.1 Mở đầu
Giả sử ta đã log on vào demo project . Ta sẽ xem qua một vài bản vẽ sơ đồ đi ống đã
tạo sẵn. Sau đó ta sẽ đi chi tiết hơn về cách thiết lập một bản vẽ sơ đồ đi ống mới.
III.2.2 Xem các bản vẽ sơ đồ đi ống đã tạo
1. Khởi động Navigator.
2. Chuyển sang
Piping tab.

3. Trong danh sách Piping có bốn bản vẽ ống. Trong đó chỉ có bản vẽ

CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 93 / 140
BALLAST_COMPLETE đã có các sơ đồ đi ống được xác định (defined), điều đó được
chỉ ra bẳng dấu + phía trước tên bản vẽ. Nhấn chuột vào dấu + đó, danh sách các sơ
đồ đi ống hiện ra như sau:

4. Biểu tượng
phía trước 5 sơ đồ đi ống cho biết rằng các bản vẽ sơ đồ đi ống đó
không chỉ đã được xác định (defined) mà còn đã được tạo ra (generated).
Các biểu tượng có thể có là:

Defined - biểu tượng này cho biết sơ đồ đi ống đã được xác định
(defined) nhưng chưa được tạo ra.

Defined and locked - biểu tượng này cho biết sơ đồ đi ống đã được xác
định, chưa được tạo ra và đã bị khóa (locked). Ta sẽ không thay đổi được sơ
đồ đi ống này.

Drawing Generated - biểu tượng này cho biết sơ đồ đi ống đã được xác
định và đã được tạo.
• Drawing Generated and locked - biểu tượng này cho biết sơ đồ đi ống đã
được xác định, đã được tạo ra và đã bị khóa.

5. Nhấn đúp chuột vào bản vẽ sơ đồ đi ống thứ ba spool “JOB1001-
BALLAST_COMPLETE-003” để mở bản vẽ này ra.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 94 / 140

6. Bản vẽ sơ đồ đi ống này được ShipConstructor tạo tự động, sau đó ta có thể thay
đổi theo yêu cầu. Có ba phương pháp để sửa đổi các bản vẽ sơ đồ đi ống:

i. Bản vẽ mẫu (
Template Drawings) - Mỗi bản vẽ sơ đồ đi ống được tạo ra trên cơ sở
một bản mẫu (template). Ta hoàn toàn có thể thay đổi bản mẫu này theo ý muốn. Sau
đó các bản sơ đồ đi ống tạo ra trên cơ sở bản mẫu này sẽ có hình thức, cách trình bày,
các trường số liệu hoàn toàn giống nhau.
ii. Thiết lập style (
Spool Style Settings) - Mỗi sơ đồ đi ống có một Style với các thiết
lập tùy chọn. Khi thay đổi các thiết lập này ta có thể thay đổi được hình thức của sơ
đồ.
iii. Chỉnh sửa bằng tay (
Manual Editing) - Ngoài hai cách trên, ta có thể trực tiếp dùng
các công cụ của AutoCAD để thay đổi các sơ đồ đi ống.
III.3 Thiết lập các sơ đồ đi ống (Setting up Spools)
III.3.1 Mở đầu
Trong phần dưới đây ta phân chia hệ thống ống nước dằn của tổng đoạn U12 thành
các sơ đồ đi ống riêng biệt, quy định một quy cách đặt tên mới cho các sơ đồ và dùng
quy cách mới đó để đặt tên cho các sơ đồ đi ống mới tạo ra.
III.3.2 Mở bản vẽ đi ống để chuẩn bị tạo các sơ đồ.
1. Khởi động Navigator .
2. Chuyển sang
Piping Tab và mở bản vẽ BALLAST_BASE .
3. Nhấn nút
Pipe Options và chuyển sang Display tab.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 95 / 140

4. Bật cả hai options
Spool Break Indicators và Pipe Status và đặt chúng là 250
mm. Ống trong bản vẽ màu xanh vì vậy chọn hai mục trên màu đỏ cho dễ nhìn,
5. Nhấn OK.

III.3.3 Tạo quy cách đặt tên các sơ đồ đi ống (Creating a Spool Naming
Convention)
Trong ShipConstructor đã có sẵn một quy cách đặt tên các sơ đồ đi ống. Dưới đây ta
sẽ tạo ra một quy cách khác theo ý của ta.
1. Chọn menu
ShipConstructor / Naming Conventions / Pipe. Màn hình Pipe Spool
Name Conventions hiện lên như sau:


2. Màn hình này cho phép ta tạo mới, sửa đổi hoặc xóa các quy cách đặt tên sơ đồ đi
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 96 / 140
ống. Hiện có sẵn một quy cách là “Demo Style”. Chọn “Demo Style” trong ô bên phải
hiện lên các thành phần (Elements) của style đó.

3. Trong ví dụ này có bốn thành phần của Demo style:
• Thành phần thứ nhất là một dãy chữ và số cố định, tùy ý người thiết kế đặt. Ở đây là
“JOB 1001”.
• Thành phần thứ hai là tên bản vẽ đi ống dùng tạo ra sơ đồ đi ống.
• Thành phần thứ ba là một ký tự cố định, ở đây là dấu gạch ngang “-“
• Thành phần thứ tư là một số tự động đánh số. Mỗi sơ đồ đi ống sẽ được chương
trình tự động gán một số khác nhau.
Chú ý quan trọng: Trong mỗi quy cách đặt tên nhất thiết phải có thành phần số tự
động này. Nhờ thành phần này, chương trình có thể tạo cho mỗi sơ đồ đi ống một tên
duy nhất không trùng với các tên khác.
4. Để tạo quy cách đặt tên mới, ta sẽ copy quy cách cũ rồi sửa. Chọn “Demo Style”
trong ô bên phải rồi nhấn nút Copy. Một quy cách mới có tên “Demo Style1” được
tạo ra.

5. Nhấn đúp vào chữ “Demo Style1” và đổi nó thành “Sp1 Naming”.


6. Chọn “Sp1 Naming”, các thành phần của nó hiện lên trong ô bên phải. Hiện tại các
thành phần này giống hệt thành phần của “Demo Style” vì ta copy từ đó.
Bây giờ ta sẽ chuyển tên bản vẽ lên thành thành phần đầu tiên của tên. Chọn thành
phần thứ hai rồi nhấn nút Move Up. Tên bản vẽ sẽ chuyển lên số 1 như hình sau:
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 97 / 140

7. Để xem tên mới như thế nào, nhấn nút Test Name. Một tên mới được tạo ví dụ ở
bên dưới nút đó. Bây giờ tên bản vẽ “BALLAST_COMPLETE” đã được chuyển lên
đầu tên. Tên mới tạo khó đọc vì không có phân cách giữa tên bản vẽ và phần tiếp
theo.


8. Để sửa điều đó, chọn thành phần thứ hai “JOB1001-” . Các chi tiết của thành phần
này hiện lên trong ô Details ở bên dưới.
CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY–VINASHIN ENGINEERING
Trang 98 / 140

9. Chi tiết thứ nhất Type là kiểu phần tử . Có 3 kiểu có thể chọn: Static (cố định,
không thay đổi trong tất cả các tên được tạo ra); DB Item (thông tin lấy từ cơ sở dữ
liệu, thay đổi theo sơ đồ đi ống được tạo); AutoNumber (số tự động được tạo, mỗi sơ
đồ một sô khác nhau).
Chi tiết thứ hai là chuỗi ký tự, hiện tại là “JOB1001-”. Nhấn vào chuỗi đó và gõ lại
nó như sau “-JOB1001”, chuyển dấu gạch ngang lên trước.
10. Nhấn vào nút Test Name. Tên mới được tạo như hình dưới bây giờ đã dễ đọc hơn.

Tuy nhiên ta muốn số tự động được bắt đầu từ 050. Nhấn vào thành phần thứ 4 trong
ô Elements. Các chi tiết của thành phần đó xuất hiện trong ô Details như sau:

×