Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hệ Thống Đo - Điều Khiển Trên Hệ Điều Hành Của Máy Nén UK135/8T Phần 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.57 KB, 9 trang )



10
• MПO: Mở.
• MПZ: Đóng.
• K4: nút ấn đóng van tiết lưu.
• K5: nút ấn mở van tiết lưu.
• K6-K7: điều khiển van nhánh.
• K8-K9,….
• БKC: tiếp điểm máy cắt dầu.
• PД1: tiếp điểm rơle áp lực dầu.
• TP1, TP2: đạt trích nhiệt độ dầu, nhiệt độ khí.
• CC: còi.
• KB3,KBO: công tắ
c cực hạn của van tiết lưu, van nhánh, van dầu đẩy,
van nước vào, van nước ra.
2.4. Vận hành máy nén khí
2.4.1. Chuẩn bị khởi động
Chuẩn bị khởi động máy cần tiến hành đưa các bộ phận điều chỉnh ở
vị trí mà nó thoả mãn cho khởi động máy nén khí một cách bình thường và
đóng bơm dầu khởi động từ tủ của máy.
Để chuẩn bị cho khởi động có thể
tiến hành tự động hoặc từ xa. Ban đầu nhấn nút K1, sau đó tiến hành các
bước :
- Khởi động bơm dầu phụ.
- Mở van nhánh.
- Sau khi mở hoàn toàn van nhánh, đóng van tiết lưu trên đường
ống hút.
- Mở van nước vào và nước ra.
- Đóng van trên đường ống đẩy.



11
Sau khi thực hiện tất cả các thao tác ở trên với giá trị bình thường của các
thông số thì đèn báo của bảng taplô bật sáng “cho phép khởi động” và chuẩn
bị mạng khởi động của động cơ.
Vị trí biên của các van được kiểm tra bằng các đèn của bảng taplô Mở -
Đóng. Trạng thái làm việc của các động cơ điện được kiểm tra bằng các đèn
tín hiệu. Các vị trí của van ti
ết lưu và van nén được kiểm tra bằng vị trí của
các kim đồng hồ (%). Công việc chuẩn bị khởi động động cơ được kiểm tra
bằng đèn tín hiệu ánh sáng màu xanh lá cây với hiệu lệnh “mạch khởi động”.
Trong trường hợp khởi động từ xa tất cả các bộ phận kiểm soát và điều
chỉnh được điều khiển bằng các nút bấm của điề
u khiển từ xa, khởi động
bơm dầu được đóng khi quay khoá sang vị trí điều khiển tù xa.
2.4.2. Khởi động máy nén khí
Khi khởi động máy nén khí cần phải quay khóa KY sang bên phải,sau
đó :
- Đóng điện động cơ máy nén khí và đèn “động cơ đã đóng điện”
sáng lên.
- Vì cùng đồng thời làm việc nên áp suất dầu của máy bơm dầu
cơ học (bơm dầu chính) tăng lên, do v
ậy rơle áp lực dầu sẽ ngắt
bơm dầu khởi động, tín hiệu “bơm dầu phụ làm việc” bị tắt.
- Sau 3 phút khi động cơ điện máy nén khí làm việc rơle thời
gian mở đường ống đẩy vào ống hút.
- Sau khi mở van trên đường ống đẩy, van tiết lưu và van nhánh
được chuyển sang hệ thống tự động điều chỉnh. Tín hiệu ánh
sáng “cho phép khởi
động” bị tắt.

2.4.3. Điều chỉnh tự động


12
Hệ thống điều chỉnh tự động chế độ công nghệ của máy nén tuabin
dùng để giữ áp suất định trước của đường ống chính không phụ thuộc vào sự
thay đổi khí nén.
Hệ thống tự động điều chỉnh bao gồm :
- Chỉ số áp suất, cột áp suất điện từ xa.
- Cơ cấu thực hiện – van tiết lưu trên đườ
ng ống hút và van
nhánh.
- Công cụ thứ hai nối với các cơ cấu tín hiệu, thể hiện lưu lượng
trên đường ống chính của bộ tiêu thụ khí.
- Áp kế vi sai kiểu
дM.
Tiến hành điều chỉnh áp suất khí như sau :
Khi có sự thay đổi áp suất so với mức đã định, bộ phận điều chỉnh
điện tử phát tín hiệu cho các cơ cấu cơ khí thực hiện.
Bộ chỉnh điện sẽ đóng, mở van tiết lưu trên đường ống hút và van
nhánh. Việc đóng mở các van điều chỉnh được thực hiện bằng c
ơ cấu tín
hiêu của đồng hồ đo lưu lượng, phụ thuộc vào lưu lượng khí trên thang đo
trước của dụng cụ đo.
Khi lưu lượng khí thấp hơn so với giá trị cho trước theo thang chia
của dụng cụ đo thứ hai thì việc điều chỉnh được tiến hành bằng van nhánh.
2.4.4. Dừng máy nén khí
Dừng máy nén khí bình thường bằng cách quay khoá điều khiển KY
sang bên trái và tiến hành theo trình tự sau:
-

Van nhánh và van tiết lưu được chuyển sang mạng 220V
- Van nhánh được mở ra.
- Rơle trung gian mở hoàn toàn van nhánh, đóng van tiết lưu và
van chặn trên ống đẩy.


13
- Sau khi đóng van tiết lưu thì dừng động cơ điện của máy nén
khí.

- Theo áp suất dầu trong ống chính, đóng khởi động bơm dầu.
- Trong quá trình máy nén khí làm việc theo quán tính, rơle thời
gian đóng van dẫn nước vào, thoát nước ra ngắt bom dầu và
khởi động.
Chuẩn bị dừng động cơ điện được kiểm tra bằng đèn đỏ và ám hiệu “mạch
dừng”.
Dừng sự cố máy nén khí tuabin khác với việc dừng máy nén khí ở chế độ
bình thường
ở chỗ động cơ điện được ngắt ngay lập tức khi bất cứ một thông
số nào làm việc bất bình thường mà đã được tính trước bằng thiết bị bảo vệ
sự cố.
Tiếp theo việc dừng cũng giống như việc dừng bình thường trên tủ điều
hành trường hợp bất khả kháng được tính trước bằng nút dừng sự cố
của
máy nén khí tuabin.
Khi ấn nút dừng sự cố, máy nén khí tuabin dừng trong bất kì trạng thái sự cố
nào nghĩa là động cơ điện được ngắt ngay lập tức.
2.4.5. Hệ thống bảo vệ và hệ thống kiểm tra
Bảo vệ máy nén khí khi nhiệt độ tăng cao ở ổ đỡ bằng dụng cụ KCM
đồng bộ với nhiệt kế điện trở.

Bảo vệ t
ăng nhiệt độ dầu bôi trơn và nhiệt độ khí trong ống đẩy bằng rơle
nhiệt PT – 200. Bảo vệ áp suất dầu bằng rơle áp lực kiểu P
д-R-01.
Khi áp suất dầu hạ thấp đến 97 Kg/cm
2
thì rơle tác động đóng bơm dầu khởi
động.
Tín hiệu sự cố báo cho rơle áp đã được tính toán có giá trị 0,5 Kg/cm
2
.


14
Bảo vệ máy nén khí khỏi việc giảm lưu lượng nước làm mát bằng rơle áp vi
sai. Khi có bất kỳ trạng thái sự cố nào đã được đề cập thì rơle sự cố sẽ tác
động. Nhờ đó mà máy nén khí dừng hoạt động theo chương trình sự cố.
Dừng sự cố phát các tín hiệu ánh sáng và âm thanh. Tín hiệu ánh sáng chỉ
cho ta thấy thông số nào dẫn đến dừng sự cố và được duy trì cho đến khi cắt
ngu
ồn điện từ bảng điều khiển.
Để quan sát sự làm việc của máy nén khí các thiết bị để kiểm tra các thông
số sau:
-Áp suất khí trên đường ống hút bằng áp kế chân không MBOIII-160.
-Áp suất khí trên đường ống đẩy bằng áp kế loại MOIII-160.
-Áp suất dầu trong ống chính loại MOIII-160.
Kiểm tra trực quan và ghi nhận trên biểu đồ bằng giấy mô tả lưu lượng khí
thực hiện bằng thiết bị
cấp 2 (đồng hồ đo KCд2 )
Kiểm tra dòng điện động cơ máy nén khí bằng Ampemet

2.5. Hoạt động của mạch điều khiển
2.5.1. Chuẩn bị khởi động
Nút ấn K1 “chuẩn bị khởi động”. Đóng mạch rơle 1P và 2P. Hai rơle
này sẽ tự duy trì qua tiếp điểm thường mở 2P và đóng công tắc cuối KBO-
III tiếp điểm thường đóng H3K 2P ngắt mạch khởi động van tiết lưu và van
nhánh khỏi bộ điều điện. Rơle 1P và 2P bằng tiếp điểm thường mở của mình
mở van cấp nước và thoát nước, đóng van trên đường ống đẩy. Đồng thời
chuẩn bị đóng mạch rơ le thời gian PB và đóng khởi động bơm dầu phụ.
Sau khi hoàn thành các thao tác trên rơle chuẩn bị khởi động 3P bắt
đầu làm việc, mà nhờ có các tiếp điểm thườ
ng mở đóng mạch đèn trên bảng
táplô “cho phép khởi động” và chuẩn bị mạch khởi động cho động cơ máy
nén khí.


15
2.5.2. Khởi động máy nén khí bằng cách quay khoá KY sang bên phải
Sự tiếp xúc tức thời của khóa KY sẽ đóng mạch khởi động động cơ
máy nén khí, các tiếp điểm rơle còn lại ngắt mạch rơle 14P và các tiếp điểm
thường mở 14P trong các mạch rơle 7P,10P,13P được tách ra đảm bảo bảo
vệ thông tin khi có sự quay trở lại bất kỳ một thông số nào đó từ trạng thái
sự cố
sang trạng thái bình thường. Khi động cơ vừa khởi động tiếp điểm
máy mát dầu БKC từ trạm PП1 đóng lại trên rơle 4P có điện và đèn TC3
sáng trên bảng táplô báo hiệu “động cơ đã đóng điện”. Rơle trung gian 5P và
rơle thời gian PB có điện. Sau khi máy nén khí khởi động xong , các tiếp
điểm rơle thời gian đóng làm mở van tiết lưu và mở van khí trên ống đẩy.
Các công t
ắc cuối ngắt mạch rơle 1P, 2P, 3P đèn báo trên bảng táplô TC2
“cho phép khởi động ” tắt tiếp điểm thường đóng 2P chuyển khởi động van

tiết lưu và van nhánh từ nguồn 220v sang chế độ làm việc của bộ phận điều
chỉnh điện. Tiếp điểm thường mở 1P ngắt nguồn điện của rơle thời gian PB.
Cùng lúc động cơ khởi độ
ng, bộ tăng tốc của máy nén khí làm cho bơm dầu
chính làm việc khi áp lực dầu lớn hơn 0.7kg/cm
2
thì tiếp điểm thường đóng
của rơle 6P ngắt khởi động bơm dầu.
2.5.3 Dừng máy nén khí bằng cách quay khoá KY về bên trái

Qua tiếp điểm tức thời KY đóng điện cho rơle 1P và 2P, qua tiếp điểm còn
lại đóng điện cho rơle 14P. Các tiếp điểm thường mở của rơle 14P chuẩn bị
mạch đóng các rơle 7P,10P,12P,13P và mạch dừng
động cơ máy nén khí .
Tiếp điểm còn lại trong mạch CC1 và PB mở ra.
Rơle 1P và 2P tự duy trì thông qua tiếp điểm thường mở 14P và 2P. Tiếp
điểm 1P đóng mạch rơle thời gian PB, tiếp điểm thường đóng H
ξK của rơle
2P ngắt mạch làm việc của van nhánh và van tiết lưu ra khỏi đường ra của
bộ điều chỉnh điện.


16
Tiếp điểm 2P mở van nhánh. Tiếp điểm công tắc cuối van nhánh
KBO-II ngắt mạch rơle 8P, do đó tiếp điểm thường đóng 8P kín mạch để
đóng van tiết lưu và van chặn dầu đẩy.
Sau khi đóng van tiết lưu mạch dừng của động cơ máy nén khí thông
mạch và dừng động cơ máy nén khí khi ngắt mạch động cơ, rơle 4P sẽ mất
điện và mở tiế
p điểm 4P là đèn TC3 trên bảng táplô tắt ,khi đóng rơle thời

gian qua tiếp điểm thường mở 5P. Sau khi máy nén khí dừng 3 phút các tiếp
điểm 5PB, 6PB của rơle thời gian PB đóng van trên đường ống dẫn nước
vào và ra, 7PB của rơle thời gian cắt bơm dầu khởi động.
2.5.4 Khi có bất kỳ trạng thái sự cố nào xảy ra các thiết bị bảo vệ tương
ứng bắt đầu làm việc
Các ti
ếp điểm thường mở của rơle trung gian sẽ đóng mạch cho rơle
sự cố, mà nó đưa tín hiệu và ngắt động cơ điện .Sự dừng tự động của máy
nén khí được cài đặt bằng chương trình sự cố.
Tiếp điểm 15P đóng mạch còi
Tín hiệu âm thanh do nhân viên điều hành ngắt bằng cách quay khoá KY
sang bên trái.
Kiểm tra tín hiệu đèn có thể tiến hành trực tiế
p ấn nút K3.
2.5.5. Quy trình vận hành máy nén khí tại tủ điều khiển
Gồm các bước sau :
a ) Kiểm tra lượng dầu bôi trơn trong thùng chứa, mức dầu phải ở vạch trên
của thang đo.
b) Kiểm tra máy lọc không khí KдM2006.
c) Kiểm tra vị trí các khoá : Khoá KY phải ở vị trí STOP, nghĩa là lá cờ đỏ ở
vị trí thẳng đứng còn lá cờ xanh quay sang bên trái. Các khoá đóng mở các


17
bộ phận điều chỉnh và kiểm soát cảu khởi động bơm dầu phải ở vị trí “từ
xa”.
d) Đóng Áptômát A8 đuă nguồn vào tủ điều khiển, ấn nút kiểm tra tín hiệu
đèn của hệ thống.
e) Ấn các nút, khóa để đưa các van vào vị trí được ghi trên bảng táplô, kiểm
tra trạng thái đóng điện của các động cơ, đèn chỉ báo.

9 Van tiế
t lưu đóng
9 Van nhánh mở
9 Van dầu đẩy đóng
9 Van cấp nước mở
9 Van thoát nước mở
f) Đóng điện cho bơm dầu khởi động
g) Kiểm tra áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn, áp suất phải đạt 1.2kg/cm2,
nhiệt độ dầu từ 30 – 35
0
C .
h) Kiểm tra phát hiện xử lý các điểm rò rỉ dầu bôi trơn, nước làm mát.
i) Khi đèn tín hiệu “cho phép khởi động” bật sáng chứng tỏ hệ thống điều
khiển hoạt động bình thường.
j) Ghi lệnh cho trạm PII 1 đưa máy cắt vào vị trí chuẩn bị khởi động máy
nén khí.
k) Trước khi khởi động phải kiểm tra một lần nữa để thấy sự bình thường.
m) Quay khoá KY sang bên phải để
đóng điện cho động cơ chính.
n) Lắng nghe máy khi tăng tốc và đến thời gian lấy đà kể từ khi khởi động
đến khi dạt tốc độ định mức.
o) Khi máy đạt tốc độ định mức phải theo dõi đồng hồ áp lực dầu đạt 1,5
kg/cm
2
.
p) sau khi chuyển bơm dầu phụ sang chế độ tự động, chỉnh van áp lực dầu
tới 1,2 kg/cm
2




18
q) Từ từ tăng tải cho máy nén khí bằng cách mở van tiết lưu và van dầu đẩy,
mở hoàn toàn và được kiểm tra bằng đèn tín hiệu trên bảng táp lô.
r) Điều chỉnh van tiết lưu, van nhánh để đạt áp suất 6 kg/cm
2
.
s) Khi vận hành bình thường máy nén khí UK135/8T có trị số của các thông
số kiểm tra là:
• Áp suất khí nén 6 kg/cm
2
.
• Áp suất dầu 1.2 kg/cm
2
.
• Năng suất máy 8200m
3
/h.
• Nhiệt độ ổ trục < 80
0
C .
• Nhiệt độ khí nén 35÷50
0
C .
• Nhiệt độ khí hút 20÷30
0
C .
• Nhiệt độ dầu trong ống góp 40÷50
0
C .

• Mức chênh lệch nhiệt độ khí làm mát động cơ là 18
0
C .
t)Trình tự dừng máy nén khí:
Mở toàn bộ van nhánh - Đóng van tiết lưu, van dầu đẩy. Quay khoá
KY sang bên trái dừng động cơ chính. Khi áp suất dầu 0.8 đến 10 kg/cm
2

thì đóng bơm dầu khởi động.
Khi động cơ dừng hẳn thì cắt bơm dầu phụ, khoá van nước vào, nước
ra cắt điện tủ bảng điều khiển.
Khi dừng sự cố các thao tác tiếp theo cũng như bình thường.










×