Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề án : " Mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của quá trình tái sản xuất xã hội. Thực trạng và sự vận dụng của chúng ở nước ta " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 17 trang )

Luận văn
Đề án : " Mối quan hệ giữa các khâu sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của
quá trình tái sản xuất xã hội. Thực trạng
và sự vận dụng của chúng ở nước ta "




Đề án KTCT

Đề tài : Mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu dùng của quá trình tái sản xuất xã hội. Thực trạng và sự vận
dụng của chúng ở nước ta.
Phần mở đầu
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết săn bắn, hái lượm
để tự ni sống chính bản thân mình, biết hái lá, lấy da thú tạo ra “áo” để làm
ấm mình khi trời lạnh, họ cịn biết tích luỹ những thứ kiếm được để sử dụng
khi cần,… Ngày nay, khi đời sống đã đựơc nâng cao thì kéo theo đó là rất
nhiều những hoạt động khác như kinh tế, văn hố, chính trị,…chứ khơng đơn
thuần chỉ là ăn uống,.. Nhưng cho dù ở thời gian nào, ở bất cứ xã hội nào
muốn tồn tại và phát triển thì con người vẫn cần có thức ăn, quần áo,… Muốn
có các của cải vật chất đó địi hỏi con người phải không ngừng sản xuất ra
chúng. Qui mô sản xuất đựơc mở rộng, trình độ sản xuất được nâng cao thì con
người càng có được những sản phẩm tốt, đa chủng loại, đẹp, và ngày càng đáp
ứng đựợc nhu cầu sử dụng của con người. Bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào,
nếu xét theo tiến trình đổi mới khơng ngừng của nó, chứ khơng phải xét theo
hình thái từng lúc, thì quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tái sản xuất
(TSX). Như vậy việc nghiên cứu quá trình TSX xã hội có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng, do đó em đã lựa chọn đề tài : “ Mối quan hệ giữa các khâu sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của quá trình tái sản xuất xã hội.


Thực trạng và sự vận dụng của chúng ở nước ta .

1


Đề án KTCT

Trong bài viết này em có sử dụng phưong pháp biện chứng duy vật,
phương pháp trìu tượng hố khoa học, một số phương pháp cơ bản của chủ
nghĩa Mac - Lênin và các phương pháp khác.
Dù đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo Trần Thị Tố Linh trong
quá trình xây dựng bài viêt nhưng do trình độ của em cịn nhiều hạn chế nên
khơng tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô . Em
xin chân thành cảm ơn.

Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài.
I. Khái quát về tái sản xuất xã hội.
1. Tái sản xuất xã hội .
TSX xã hội là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và biến đổi không
ngừng. TSX diễn ra trong từng xí nghiệp gọi là TSX cá biệt. Tổng thể TSX cá
biệt trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế
được gọi là TSX xã hội.
Xét về qui mô sản xuất , người ta chia nó thành hai mức độ là TSX giản
đơn và TSX mở rộng.
* TSX giản đơn là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và phục hồi với qui
mô như cũ.Trong TSX giản đơn, phần thặng dư đem tiêu dùng hết cho cá
nhân, chưa có tích luỹ. TSX giản đơn thường gắn liền với nền sản xuất nhỏ,
năng suất thấp. Trong lịch sử, TSX giản đơn có trước.

2



Đề án KTCT

* TSX mở rộng là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với qui mô ngày càng
lớn. Do qui mô và chất lượng của các nguồn lực sản xuất năm sau phải tăng
lên nên một phần thặng dư phải được tích luỹ để tăng nguồn lực sản xuất .TSX
mở rộng thường gắn liền với nền sản xuất lớn, năng suất cao. Cùng với quá
trình chuyển nên sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn, TSX giản đơn chuyển
thành TSX mở rộng.
Ở bất cứ xã hội nào, quá trình tái sản xuất cũng bao gồm ngững nội
dung chủ yếu là : TSX của cải vật chất, TSX sức lao động, TSX quan hệ sản
xuất và TSX môi trường sinh thái.
2. Các khâu của quá trình tái sản xuất.
Trong Marketing, mọi sản phẩm xã hội đều trải qua bốn giai đoạn : sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Cùng với sự vận động của sản phẩm, các
quan hệ kinh tế giữa người với người cũng được hình thành. Tái sản xuất xã
hội là sự thống nhất và tác động lẫn nhau của các khâu sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng,trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định.
2.1. Sản xuất.
Sản xuất là khâu đầu tiên, đồng thời cũng là khâu cơ bản và quyết định
nhất. Sản xuất tạo ra sản phẩm, sản xuất là quá trình tác động giữa con người
với với tự nhiên nhằm biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của mình. Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất
trong các hoạt động của con người, là cơ sở của đời sống xã hội loài người.
2.2. Phân phối.
Phân phối là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng trong một chu
kỳ tái sản xuất. Phân phối có chức năng xác định tỷ lệ thu nhập thuộc quyền

3



Đề án KTCT

chi phối của mỗi con người, mỗi giai cấp, và xác định tỷ lệ sản phẩm dùng cho
tiêu dùng cá nhân và cho sản xuất . Phân phối bao gồm :
+ Phân phối các yếu tố sản xuất : Là sự phân chia các yếu tố sản xuất ( tư liệu
sản xuất và người lao động ) cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác
nhau, tạo ra các sản phẩm khác nhau.
+ Phân phối cho tiêu dùng : Là sự phân chia sản phẩm cho các cá nhân tiêu
dùng theo tỷ lệ đóng góp của họ vào việc tạo ra sản phẩm.
2.3. Trao đổi.
Trao đổi sản phẩm là một khâu trung gian giữa một bên là sản xuất và
phân phối với một bên là tiêu dùng. Sự trao đổi này là sự tiếp tục của khâu
phân phối, là sự phân phối lại cái đã phân phối, làm cho sự phân phối được cụ
thể hố, thích hợp với mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Trao đổi giúp
người dân được lựa chọn, sử dụng những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của họ.
2.4. Tiêu dùng.
Tiêu dùng là khâu cuối của quá trình. Suy cho cùng thì sản xuất, phân
phối, trao đổi cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là phục vụ cho tiêu dùng.
Tiêu dùng là việc sử dụng những cơ sở vật chất được tạo ra trong quá trình sản
xuất, là một trong những lĩnh vực hết sức quan trọng của các quan hệ kinh tế,
một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Có hai loại tiêu dùng :
+ Tiêu dùng sản xuất là việc sử dụng máy móc, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu
và các tư liệu sản xuất khác để sử dụng cho quá trình sản xuất.
+ Tiêu dùng cá nhân là việc con người sử dụng của cải vật chất khác nhau như
lương thực, quần áo,… cho chính bản thân người lao động.
Sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dùng là các khâu cơ bản của quá
trình tái sản xuất. Các khâu này đều có ý nghĩa, nhiệm vụ.. quan trọng đối với


4


Đề án KTCT

quá trình tái sản xuất, về cơ bản có tính độc lập tương đối với nhau nhưng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau tạo thành một chỉnh thể
thống nhất.
3. Mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng trong
quá trình tái sản xuất xã hội.
Sản xuất là khâu mở đầu của quá trình tái sản xuất xã hội. Sản xuất có
vai trị quyết định với các khâu khác vì sản xuất tạo ra sản phẩm để từ đó mới
diễn ra các hoạt động phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Tuy nhiên đó khơng
phải là sự tác động một chiều bởi vì nếu khơng có các khâu phân phối và trao
đổi thì khơng thể đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, và nếu khơng có q
trình tiêu dùng sản phẩm thì tất nhiên quá trình sản xuất sẽ khơng diễn ra, đơn
giản là vì khơng có “ đơn đặt hàng “ cho quá trình sản xuất.
3.1. Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
Như đã đề cập ở trên, một xã hội không thể ngừng tiêu dùng do đó
khơng thể ngừng sản xuất. Sản xuất tạo ra sản phẩm, qua quá trình phân phối,
trao đổi sẽ đến tay người tiêu dùng. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất, tiêu
dùng tạo ra nhu cầu cho sản xuất bởi vì qui mơ và cơ cấu sản phẩm, chất lượng
và tính chất của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến qui mô và cơ cấu
tiêu dùng, quyết định đến chất lượng và phương thức tiêu dùng. Bình thường,
để sản xuất ra một loại sản phẩm mới thì một doanh nghiệp hay một nhà
máy,… phải tìm hiểu sở thích, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó
nghiên cứu, phát triển để đưa ra những sản phẩm phù hợp với sở thích đó.
Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp khi quyết định đưa ra
một loại sản phẩm mới để cạnh tranh trên thị trường mà mục đích cuối cùng là
để người tiêu dùng sử dụng sản phẩm đó.Và lẽ đương nhiên nếu sản phẩm nào


5


Đề án KTCT

không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì sản phẩm đó sẽ sớm bị
loại trên thị trường, và ngược lại khi sản phẩm nào được người tiêu dùng ưa
chuộng thì doanh nghiệp đó sẽ chú ý mở rộng qui mô sản xuất.
Như vậy hiểu được mối quan hệ này giúp cho nhà sản xuất nắm bắt để
ra được những quyết định phù hợp và trả lời một phần nào cho câu hỏi “ có
nên mở rộng sản xuất hay không ?,… “. Sự phát triển đa dạng hoá về nhu cầu
của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất. Với tư
cách là mục đích và động lực của sản xuất, tiêu dùng ảnh hưởng trở lại đối với
sản xuất.
3.2. Mối quan hệ giữa phân phối và trao đổi.
Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian, là cầu nối sản xuất với tiêu
dùng, vừa có tính độc lập tương đối với sản xuất, vừa có tính độc lập tương đối
với nhau. Trao đổi là sự tiếp tục của khâu phân phối, là sự phân phối cái đã
được phân phối, làm cho sự phân phối được cụ thể hoá, thích hợp với mọi nhu
cầu của các tầng lớp dân cư và trong ngành sản xuất.
Có thể hiểu đơn giản là sau khi sản phẩm được sản xuất ra thì các doanh
nghiệp dùng các kênh phân phối của mình để phân phối sản phẩm theo kế
hoạch ( theo hai dạng phân phối là phân phối cho sản xuất và phân phối cho
tiêu dùng ) đến các đơn vị sản xuất khác hoặc đến các hệ thống bán lẻ, các cửa
hàng, các siêu thị, …( hoặc có một phần nhỏ đến trực tiếp với người tiêu dùng
) . Sau đó, nhờ việc trao đổi đã đem lại sản phẩm cho cá nhân một cách trực
tiếp và phù hợp với sở thích, nhu cầu của mình.
Chức năng của trao đổi chính là dựa trên cơ sở sản xuất và phân phối và
đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.

3.3. Mối quan hệ giữa các khâu phân phối, trao đổi và sản xuất.

6


Đề án KTCT

Trong mỗi chu kỳ của quá trình tái sản xuất, phân phối và trao đổi là
những khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng.Tính chất và nguyên tắc của
quan hệ phân phối do tính chất của nền sản xuất và quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất quyết định.Tuy nhiên, phân phối sẽ có tác động trở lại đối với sản xuất
một cách tích cực nếu phân phối cơng bằng, ngược lại thì phân phối sẽ gây trở
ngại cho quá trình sản xuất nếu phân phối bất hợp lý.Trao đổi cũng do sản xuất
qui định, nếu trong lưu thơng q trình trao đổi bị cản trở sẽ làm cho sản xuất
bị ngừng trệ, sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
Sản xuất giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng. Qui mô cơ cấu sản
phẩm do sản xuất tạo ra quyết định qui mô cơ cấu tiêu dùng, chất lượng và tính
chất của sản phẩm quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng. Sản xuất
lại quyết định phân phối về các mặt : số lượng và chất lượng sản phẩm, đối
tượng phân phối; qui mô và cơ cấu của sản xuất quyết định qui mô và cơ cấu
của phân phối; quan hệ sản xuất quyết định quan hệ phân phối; tư cách của các
cá nhân tham gia vào sản xuất quyết định tư cách họ tham gia vào quan hệ
phân phối và quyết định hình thức phân phối đối với họ. Sản xuất lại quyết
định sự trao đổi , cường độ và hình thức trao đổi do trình độ phát triển và kết
cấu của sản xuất quyết định.
Nói tóm lại, tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động lẫn nhau của
các khâu : sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng . Trong đó sản xuất tạo ra
những vật phẩm thích hợp với các nhu cầu ; phân phối phân chia các vật phẩm
đó theo những qui luật xã hội ; trao đổi lại phân phối lại cái đã được phân
phốitheo những nhu cầu cá biệt ; cuối cùng, trong tiêu dùng, sản phẩm thoát ra

khỏi sự vận động xã hội đó trực tiếp trở thành đối tượng và kẻ phục vụ cho
một nhu cầu cá biệt, và thoả mãn nhu cầu đó trong q trình tiêu dùng. Như

7


Đề án KTCT

vậy, sản xuất là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng, phân phối và trao
đổi là điểm trung gian. Điểm trung gian có hai yếu tố, vì phân phối được qui
định là yếu tố xuất phát từ xã hội , còn trao đổi là yếu tố xuất phát từ cá nhân.
Chương II : Thực trạng về mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất xã hội nước ta.
Hiểu và nắm bắt được bản chất của các mối quan hệ này đã khó, để vân
dụng chúng trong việc ra các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp
cũng như ra các chính sách của một quốc gia cịn khó hơn. Mối quan hệ này
được nước ta vận dụng trong suốt thời gian qua, điều này được thể hiện như
sau :
I. Việt Nam trước khi đổi mới ( trước năm 1986).
Sau khi chiến tranh kết thúc, nước ta phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng
nề của cuộc chiến tranh : cơ sở vật chất bị tàn phá, nợ lớn nước ngoài tăng
lên,… càng làm cho nền kinh tế nước ta bị kìm hãm , khơng phát triển đựơc.
Không những thế, trong thời kỳ này nước ta đã có một quyết định sai lầm đó là
lựa chọn phát triển theo con đường kế hoạch hoá tập trung, tất cả các khâu của
quá trình tái sản xuất từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đều do nhà
nước chi phối.
1. Sản xuất.
Trong giai đoạn này thì vấn đề sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào?
khối lượng bao nhiêu ? mẫu mã ra sao? … tất cả các doanh nghiệp phải sản
xuất theo kế hoạch của nhà nước. Trong thị trường khơng có sự cạnh tranh, do

đó hàng hố khơng được chú trọng nâng cao chất lượng cũng như mẫu
mã,…Chính quyết định này của nhà nước đã vơ hình đánh mất động lực phát

8


Đề án KTCT

triển của nền kinh tế. Và kết quả là chúng ta chỉ có một nền kinh tế sản xuất
nhỏ lẻ, thủ công, lạc hậu, lực lượng sản xuất kém phát triển,..
Sản xuất là khâu quyết định đến tất cả các khâu cịn lại của q trình tái
sản xuất, do đó trong giai đoạn này các khâu phân phối, trao đổi, tiêu dùng
cung không phát triển, tất cả đều chịu sự chi phối của nhà nước theo cơ chế “
kế hoạch hoá tập trung “.
2. Phân phối và trao đổi.
Trong thời kỳ này việc mua bán hàng hoá theo cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, phân phối theo chế độ tem phiếu . Trao đổi và lưu thông hàng hố
bị hạn chế giao lưu bn bán, thực hiện biện pháp “ ngăn sông cấm chợ”. Cho
nên tổng mức lưu chuyển hàng hoá trong nước chủ yếu do nhà nước kiểm sốt
thơng qua các thương nghiệp quốc doanh.
Thương nghiệp là hình thức là hình thức phát triển của trao đổi , trao đổi
thơng qua mua bán hàng hố thơng qua công thức T - H – T. Thương nghiệp
là ngành kinh tế không trực tiếp tạo ra của cải vật chất , nhưng lại phục vụ cho
quá trình sản xuất. Ở nước ta giai đoạn đó các thương nghiệp quốc doanh có
vai trị rất lớn trong việc tái sản xuất liên tục , ổn định sức mua của đồng tiền
và tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ. Nhưng các thương nghiệp quốc doanh
lại có thói quen trì trệ ảnh hưởng của cơ chế kinh tế cũ, bộ máy cồng kềnh và
số lượng lao động quá đông.
3. Tiêu dùng.
Như chúng ta đã biết, chính qui mơ cơ cấu sản phẩm cũng như chất lượng và

tính chất của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến chất lượng và
phương thức tiêu dùng. Do sản xuất được thực hiện một cách máy móc theo
đơn đặt hàng của nhà nước nên việc tiêu dùng cũng do nhà nước quyết định

9


Đề án KTCT

thơng qua chế độ tem phiếu. Có nghĩa là người tiêu dùng khơng có quyền lựa
chọn sản phẩm để tiêu dùng mà chỉ được sử dụng sản phẩm mà nhà nước cung
cấp và nhà nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người dân chỉ đảm bảo ở mức
độ tối thiểu.
4. Mối quan hệ giữa các khâu trong thời kỳ này.
Thực tế cho thấy trong thời kỳ này mối quan hệ giữa các khâu hết sức
lỏng lẻo, không mật thiết, kìm hãm khơng cho nền kinh tế phát triển. Các
doanh nghiệp không biết tự phấn đấu, nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn
luôn ở trong trạng thái ỷ lại, trì trệ và khơng chịu phát triển. Kết quả thu được
trong suốt thời kỳ dài đã cho thấy sự sai lầm của đảng và nhà nước ta trong
việc lựa chọn con đường phát triển của đất nước. Vì vậy, đến đại hội lần thứ
VI nước ta đã quyết định cải tổ nền kinh tế theo hướng mới đó là theo cơ chế
thị trường.
II. Việt Nam sau khi đổi mới đến nay (từ năm 1986 đến nay).
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế –xã hội nước ta mở đầu từ Đại
hội VI trải qua gần 10 năm. Từ đó đến nay, nước ta đã có những thay đổi to
lớn và sâu sắc. Đại hội VI đánh dấu bước ngoặt trong đổi mới chính sách và cơ
chế quản lý kinh tế nói chung đó là chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường.
1.Sản xuất.
Đây là thời kỳ nước ta đã mở cửa kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp mở rộng sản xuất về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các doanh nghiệp
quốc doanh trước kia được nhà nước bảo hộ một cách tuyệt đối và chỉ sản xuất
theo đơn đặt hàng của nhà nước mà không phải lo lắng vấn đề đầu ra. Thì hiện
nay, chính phủ thực hiện chính sách cổ phần hố dần dần các cơng ty nhà nước

10


Đề án KTCT

để tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong q trình hội nhập. Các
doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần chỉ tạo ra sản phẩm mà còn phải cùng lúc
thực hiện các khâu quan trọng khác như phân phối, sản xuất, trao đổi và tiêu
dùng.
Sản xuất là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất, là khâu hết sức quan
trọng quyết định đến việc lưu thông và tiêu dùng sản phẩm. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn có lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tạo ra
sản phẩm và bán sản phẩm đó. Hiện nay, khi nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng không chỉ đơn thuần là “ đủ “ mà còn là mẫu mã đẹp, đa chức
năng,…Khơng những thế, khi mà tồn cầu hố và khu vực hố đang đến rất
gần thì sự lựa chọn sản phẩm để tiêu dùng của khách hàng càng lớn, và đương
nhiên tiêu chí để khách hàng lựa chọn sản phẩm sẽ khắt khe hơn. Lúc này , để
tồn tại được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhạy tìm hiểu
và đưa ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Mặc dù đã có rất nhiều đổi mới trong cách quản lý doanh nghiệp nhưng
thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam hiên nay rất khó khăn trong việc cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngồi ngay chính trên lãnh thổ của mình.
Đơn giản là vì sản phẩm của đa số các doanh nghiệp Việt Nam không đáp ứng
được tốt nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, mẫu mã đơn giản, chất lượng
không phù hợp, giá bán lại quá cao, không thể cạnh tranh được với hàng giá rẻ

ở Trung Quốc hay hàng có chất lượng cao như Nhật,... Trong khi đó, sản phẩm
của nước ngoại lại rẻ, đa chủng loại và lại có nhiều tính năng, cơng dụng. Tuy
nhiên cũng có một số các doanh nghiệp đã tự khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường như Vinamilk, Trung Ngun,.. Nhưng để đứng vững trên thị
trường trong thời gian tới khi mà các doanh nghiệp, cơng ty nước ngồi, các

11


Đề án KTCT

tập đoàn đa quốc gia thâm nhập vào thị trường Việt Nam thì địi hỏi các doanh
nghiệp Viêt phải đưa ra được những chiến lược hợp lý hơn.
2. Phân phối và trao đổi.
Phân phối và trao đổi là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, là cách duy
nhất để đưa sản phẩm đến được tận tay người tiêu dùng . Hiện nay, tiêu dùng
không chỉ chịu sự tác động mạnh mẽ của sản xuất mà còn chịu ảnh hưởng rất
lớn của quá trình phân phối và trao đổi. Khi đời sống được nâng cao, khi con
người có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc tiêu dùng sản phẩm thì việc sản
phẩm được sản xuất ra phải đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng chưa đủ
để khách hàng đưa ra quyết định tiêu dùng, mà còn phải có được những kênh
phân phối nhanh, thuận tiện và đáng tin cậy hơn nữa.
Tại Việt Nam, thói quen sử dụng kênh phân phối hàng truyền thống(
chợ, cửa hàng, đại lý,..) vẫn còn nên doanh nghiệp trong nước còn cơ hội .
Song với xu thế tiêu dùng trong những năm qua cho thấy kênh phân phối hiện
đại ( siêu thị ) ngày càng chiếm ưu thế và có khả năng đánh bại các kênh bán
hàng không chuyên. Như vậy , khả năng doanh nghiệp nội mất dần cơ hội
phân phối hàng là rất cao, DN VN chắc chắn sẽ phải chủ động hơn trong việc
đưa ra những kế sách nhằm giữ vững thị phần phân phối trong nước trươc khi
các tập đoàn đa quốc gia đặt chân vào VN . Việc chuẩn bị này không những

giúp các DN phân phối trong nước nâng cao được sức mạnh và năng lực cạnh
trạnh mà còn giúp người tiêu dùng được thụ hưởng những dịch vụ tốt hơn mà
còn giúp cho người tiêu dùng được thụ hưởng những dịch vụ tốt hơn cũng như
có thêm cơ hội tiếp xúc với những nguồn hàng ngày càng phong phú.
Như vậy, việc chú trọng vào phân phối và trao đổi đang là vấn đề rất quan
trọng và cần được các doanh nghiệp VN chú ý hơn trong tiến trình hội nhập .

12


Đề án KTCT

3. Tiêu dùng.
Tiêu dùng là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, là “ đơn đặt
hàng” của sản xuất, vì vậy tiêu dùng quyết định trực tiếp đến quá trình sản
xuất. Ngày nay, khi đời sống của con người được nâng cao thì mức độ tiêu
dùng của người dân cũng được mở rộng, người tiêu dùng được lựa chọn và sử
dụng hàng hố theo sở thích của mình.
4. Mối quan hệ giữa các khâu trong thời kỳ này.
Một thực tế cho thấy là trong thời kỳ này các doanh nghiệp đã nhận thức
rõ hơn về mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng
hơn trước. Khi mà quá trình khu vực hố, tồn cầu hố đang diễn ra trên phạm
vi tồn thế giới thì địi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải tự đứng trên đơi
chân của mình mà khơng thể trông chờ vào sự bảo hộ của nhà nước như trước
kia. Tái sản xuất là quá trình diễn ra một cách liên tục và ln ln có xu
hướng mở rộng hơn và kéo theo những cơ hội cũng như thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xuất ra được những
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về chất lượng ( như Nhật Bản ), cạnh
tranh về giá cả ( như Trung Quốc ),.. nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cũng

có những lợi thế tương đối nhất định mà nếu biết tận dụng tốt sẽ giúp các
doanh nghiệp VN tạo ra được sản phẩm có sức cạnh tranh hơn trên thị trường.
Sản xuất sản phẩm ra thì phải tìm cách phân phối chúng một cách hợp lý
mà thực tế ở VN hiện nay đã được các doanh nghiệp chú ý hơn như việc các
doanh nghiệp đã chú ý việc sử dụng các kênh phân phối , phân phối sẽ tác
động một cách tích cực sản xuất nếu phân phối công bằng, hợp lý và ngược lại.

13


Đề án KTCT

Tóm lại, tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động lẫn nhau của
các khâu : sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.Trong đó sản xuất là khâu
đầu tiên giữ vai trị quyết định, tiêu dùng là khâu cuối cùng và là mục đích của
sản xuất, cịn phân phối và trao đổi là những khâu trung gian nối liền sản xuất
với tiêu dùng, giúp sản phẩm đựơc sản xuất ra đến được tay người tiêu dùng
một cách có hiệu quả nhất. Trong suốt thời gian qua, nước ta đã vận dụng mối
quan hệ này một cách khoa học giúp kinh tế phát triển đi lên, cơ sở hạ tầng
được nâng cao, các doanh nghiệp trong nước đã dần dần khẳng định được vị trí
của mình,… Tuy nhiên cũng có rất nhiều trở ngại trong quá trình vận dụng
những tư tưởng về mối quan hệ này của chủ nghĩa Mac – Lênin đòi hỏi ta phải
hết sức tỉnh táo, sử dụng sao cho phù hợp với bối cảnh trong nước cũng như
mơi trường ngồi nước.
III. Một số ý kiến vận dụng mối quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất vào sự phát triển của Việt Nam hiện nay.
Trên thực tiễn mặc dù chúng ta đạt được những thành tựu to lớn sau 20
năm đổi mới, song nước ta vẫn còn lạc hậu, kém phát triển, sức cạnh tranh còn
thấp, lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ kĩ thuật và kỹ năng còn thấp
nên khả năng đương đầu với xu hướng tự do hố thương mại cịn rất nhiều

khó khăn. Vì vậy các doanh nghiệp phải tận dụng hết những lợi thế của mình
để tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các doanh nghiệp phải biết vân
dụng và kết hợp hợp lý các khâu của quá trình tái sản xuất. Phải hiểu rằng sản
xuất là khâu quan trọng nhất nên cần phải nghiên cưu nhu cầu khách hàng,
thay đổi công nghệ,.. để tạo ra được những sản phẩm tốt phù hợp với sở thích
của khách hàng. Khơng những thế, các doanh nghiệp phải hiểu rõ được tầm
quan trọng của các khâu phân phối và trao đổi trong quá trình bán hàng của

14


Đề án KTCT

doanh nghiệp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện,
tiết kiệm, thoả mãn với mong muốn của người tiêu dùng.
Như vậy, cả 4 khâu của quá trinh tái sản xuất xã hội đều rất quan trọng
và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trog quá trình hoạt động của mình, các
doanh nghiệp cần biết cách kết hợp các khâu trên một cách hợp lý nhất để tạo
hiêu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.

Danh sách tài liệu tham khảo :
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Hà Nội 2002.
2. Việt Nam quá độ sang nền kinh tế thị trường. Tài liệu của ngân hàng thế
giới. Báo cáo kinh tế 15/9/1993.
3. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
4. Thời báo kinh tế Việt Nam.
5. Báo kinh tế Sài Gòn.
………………………….


15


Đề án KTCT

16



×