Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả RT - PCR trên mẫu RNA chuẩn của PRRSV
4.1.1. RT-PCR với Taq beat
Đầu tiên, để thiết lập quy trình RT-PCR, chúng tôi đã tiến hành phương pháp
RT-PCR một bước trên mẫu chuẩn (quy trình đã được mô tả bên trên), sử dụng cặp
primer của tác giả Rovira và Taq Beat Hot Start. Kết quả được thể hiện trong hình 4.1.
Hình 4.1. Sản phẩm RT-PCR trên mẫu RNA chuẩn khi dùng Taq Beat.
Ghi chú: Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1%
Mẫu 1: Mẫu chuẩn Hiệu điện thế: 100V
Thời gian điện di: 30 phút
Từ kết quả ở hình 4.1 cho thấy cặp mồi Rovira và Taq Beat Hot Start có thể
giúp khuếch đại đoạn RNA 400bp giống như đã nói ban đầu. Như vậy, từ kết quả này
có thể khẳng định sử dụng TaqBeat
™
Hot Satrt polymerase và cặp primer của tác giả
Rovira trong việc phát hiện sự hiện diện RNA của virus gây bệnh PRRS trong mẫu
phân tích.
Trong sản phẩm thu được, ngoài băng chính với kích thước mong muốn, chúng
tôi còn thấy một băng phụ có kích thước rất nhỏ. Điều này rất thường gặp trong phản
ứng PCR. Việc thay đổi các thành phần phản ứng để làm mất băng phụ đòi hỏi phải có
thời gian và tiêu tốn nhiều hóa chất cho quá trình thí nghiệm. Do đó chúng tôi chưa có
điều kiện để khử đi băng phụ này. Tuy nhiên quy trình này cho kết quả ổn định và có
400bp
500bp
Lad
1
28
thể tin cậy được nên chúng tôi đã quyết định sử dụng quy trình này vào việc kiểm tra
sự hiện diện của virus PRRS trong các mẫu ly trích sau đó.
4.1.2 RT-PCR với Taq polymerase của Biorad và ABgene
Ngoài ra để thử nghiệm khả năng của một số loại Taq khác trong kỹ thuật RT-
PCR một bước để phát hiện virus gây bệnh PRRS, chúng tôi đã thực hiện quy trình
RT-PCR môt bước giống như trên nhưng thay đổi Taq Beat Hot start bằng Taq
polymerase của công ty BioRad và của công ty ABgene (qui trình đã được mô tả bên
trên). Kết quả của thử nghiệm này được thể hiện trong hình 4.2.
Hình 4.2: Sản phẩm RT-PCR trên mẫu RNA chuẩn khi dùng Taq polymerase của
Biorad và ABgene
Ghi chú: Giếng 1: Taq polymerase của công ty Biorad
Giếng 2: Taq polymerase của công ty ABgene
Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1%
Hiệu điện thế: 100V Thời gian điện di: 30 phút
Trên hình 4.2, tất cả các sản phẩm đều có kích thước tương đương 400 bp khi
so sánh với thang chuẩn. Từ kết quả trên chúng tôi kết luận hai loại Taq này vẫn có
khả năng phát hiện RNA của virus gây bệnh PRRS trong mẫu chuẩn bằng cặp primer
Rovira 1 và Rovira 2. Trong hình 4.2, bên cạnh các sản phẩm mong muốn chúng tôi lại
thấy xuất hiện một băng phụ rất rõ. Đây là một sai sót rất thường gặp khi thực hiện
phản ứng PCR. Nguyên nhân có thể do:
- Hoạt lực của enzyme phiên mã ngược bị giảm.
1
2
Lad
400bp
500bp
29
- Nhiều primer nên chúng tự bắt cặp với nhau.
- Cặp primer đang sử dụng có độ đặc hiệu không cao đối với tất cả các dòng
khác của virus gây bệnh PRRS.
- Hàm lượng của một số thành phần trong phản ứng cao: Primer, dNTPs,
MgCl
2
.
- Tuy vậy, kết quả trên có thể chấp nhận được và đáng tin cậy. Do vậy, chúng
tôi đã sử dụng các loại Taq này để kiểm tra sự hiện diện của RNA virus PRRS trong
các mẫu ly trích sau này.
4.2 Kết quả RT - PCR trên mẫu RNA ly trích
4.2.1 RT-PCR với Taq Beat trên RNA ly trích từ huyết thanh bằng TRIzol
Sau khi xây dựng được quy trình RT-PCR trên mẫu chuẩn với Taq Beat
™
Hot
Start, Taq polymerase của công ty Biorad và công ty ABgene, chúng tôi thực hiện RT-
PCR sử dụng Taq Beat Hot Start với RNA ly trích từ 5 mẫu huyết thanh của các heo
đã có kết quả ELISA dương tính với virus gây bệnh PRRS. RNA này được chiết xuất
theo quy trình Sử dụng TRIzol. Kết quả được thể hiện trên hình 4.3
Ghi chú: Giếng C: mẫu chuẩn Lad: Thang chuẩn
Giếng 5, 10, 16, 21, 22: Các mẫu ly trích theo TRIzol
Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1%
Hiệu điện thế: 100 V Thời gian: 30 phút
Hình 4.3. Sản phẩm RT-PCR với Taq Beat trên mẫu chuẩn và 5 mẫu ly trích
theo TRIzol.
C
10
16
21
22
Lad
5
400bp
30
Kết quả trên hình 4.3 cho thấy mẫu chuẩn có một băng có kích thước 400bp
đúng như mong đợi. Tuy nhiên, tất cả các mẫu ly trích đều không cho một sản phẩm
khuếch đại nào. Điều này có thể do các mẫu này không có RNA của virus do đó quá
trình khuếch đại đã không xảy ra. Tuy nhiên cũng có thể giải thích là do quy trình ly
trích bằng TRIzol chưa ổn định nên không thu nhận được RNA của virus. Để chứng
minh giả thuyết này, chúng tôi đã tiến hành lại quá trình ly trích bằng TRIzol một lần
nữa trên các mẫu ban đầu và một số mẫu khác nhưng vẫn không thu được kết quả
dương tính trên mẫu ly trích (kết quả không trình bày).
Để đảm bảo có thể thu nhận được RNA của virus nếu chúng có hiện diện trong
các mẫu huyết thanh, chúng tôi đã tiến hành quá trình ly trích bằng cách sử dụng bộ kít
QIAamp
®
Viral RNA Mini Kit. Tuy nhiên kết quả thu được vẫn là âm tính trên các
mẫu ly trích khi thực hiện RT-PCR với Taq Beat Hot Start. Điều này có thể do mẫu
huyết thanh không có hoặc có rất ít RNA virus. Do đó chúng tôi sử dụng các mẫu đã
qua giai đoạn tăng sinh bằng nuôi cấy tế bào và sử dụng quy trình ly trích theo bộ kit.
4.2.2 Kết quả RT - PCR theo quy trình dùng Taq ABGENE trên các mẫu ly
trích từ dịch nuôi cấy tế bào đƣợc ly trích theo bộ kit
Ghi chú: Giếng C: mẫu chuẩn
Giếng 23, 24, 25, 34, 35: Các mẫu ly trích theo bộ kit
Lad: Thang chuẩn
24
400 bp
Hình 4.4: Sản phẩm RT-PCR dùng Taq ABgene trên mẫu chuẩn và 5 mẫu
ly trích theo bộ kít
C
23
25
34
43
24
400 bp
31
Hình 4.5: Sản phẩm điện di RNA sau quá trình ly trích
Trong lần này, chúng tôi ly trích RNA từ 5 mẫu dịch nuôi cấy tế bào với kết
quả ELISA có phản ứng dương tính với virus PRRS (mẫu 23, mẫu 24, mẫu 25, mẫu
34, mẫu 43). Những mẫu này đã qua ly tâm để loại bỏ phần tủa tế bào. Tiến hành RT-
PCR trên các mẫu ly trích và một mẫu chuẩn (mẫu C). Kết quả cho thấy chỉ mẫu
chuẩn có một băng dương tính và các mẫu ly trích còn lại không có kết quả. Để đảm
bảo sự chính xác của kết quả, chúng tôi tiếp tục ly trích lại bằng bộ kit, tuy nhiên kết
quả vẫn là âm tính. Do đó, có thể nhận định rằng các mẫu nuôi cấy và huyết thanh heo
không chứa virus PRRS tại thời điểm lấy mẫu.
4.3 Điện di RNA trên mẫu ly trích
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận RNA tổng số, chúng tôi đã tiến
hành ly trích theo quy trình sử dụng TRIzol trên mẫu phổi. Kết quả được thể hiện
trong hình 4.5
Trên hình 4.5, theo chúng tôi là hai băng của RNA ribosome trên gel biến tính.
Vì không có thang chuẩn có kích thước lớn (5kb) nên chưa thể xác định được đây là
hai loại RNA ribosome nào. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chỉ kiểm tra khả năng thu
nhận RNA sau quá trình ly trích nên với kết quả này có thể kết luận với quy trình ly
trích trong thí nghiệm hoàn toàn có thể thu nhận được RNA nếu có sự tồn tại RNA
trong mẫu kiểm tra.
Ghi chú:
Nồng độ gel: 1,5 %
Hiệu điện thế: 30 V
32
4.4 Kiểm tra độ đặc hiệu của các cặp primer
Trong khi mẩu RNA chuẩn của virus gây bệnh PRRS dòng Olot/91 đã được
phát hiện một cách ổn định dựa vào kỹ thuật RT-PCR một bước với cặp mồi của tác
giả Rovira; quy trình ly trích đã được chứng minh cho hiệu quả cao trong việc ly trích
RNA; mẫu xét nghiệm đã qua kiểm tra ELISA cho kết quả dương tính nhưng chúng tôi
vẫn chưa phát hiện một mẫu nào có sự hiện diện của virus. Như vậy, bên cạnh việc
nghi ngờ trong mẫu xét nghiệm không có sự tồn tại virus gây bệnh PRRS còn có thể
do tính đặc hiệu của cặp mồi Rovira đang sử dụng. Do đó chúng tôi đã sử dụng
chương trình Blast của trang web httt://www.ncbi.nlm.nih.gov/ để kiểm tra tính đặc
hiệu của cặp primer này. Từ kết quả kiểm tra này cho thấy cặp primer của tác giả
Rovira chỉ có khả năng khuếch đại đặc hiệu một loài duy nhất là Olot/91. Các loài
khác thì tính đặc hiệu của cặp primer này là rất thấp. Trong khi dó cặp mồi P1, P2 của
tác giả Meritxel Donadeu qua kiểm tra cho thấy có khả năng bắt cặp đặc hiệu với RNA
của nhiều chủng virus PRRS khác nhau (xem phụ lục). Sử dụng cặp mồi P1, P2 như
vậy sẽ làm tăng khả năng phát hiện virus PRRS trong mẫu.
4.5. RT - PCR sử dụng cặp primer p1, p2
Dựa vào kết quả kiểm tra độ đặc hiệu của hai cặp primer, chúng tôi đã thử
nghiệm việc sử dụng cặp primer P1, P2 trong phản ứng RT-PCR một bước đã được
thiết kế ở trên để phát hiện virus PRRS trong mẫu huyết thanh ly trích (quy trình và
thành phần hóa chất tham gia phản ứng giống như quy trình sử dụng cặp primer
Rovira). Trong thí nghiệm này chúng tôi đã tiến hành RT-PCR trên một mẫu chuẩn và
5 mẫu ly trích RNA đã kiểm tra qua quy trình RT-PCR sử dụng cặp mồi theo tác giả
Rovira cho kết quả âm tính để dễ dàng so sánh hai cặp primer. Kết quả của thí nghiệm
được thể hiện trong hình 4.8.
33
Hình 4.6. Sản phẩm RT-PCR dùng cặp primerP1, P2 trên một mẫu RNA chuẩn
và 5 mẫu huyết thanh ly trích theo quy trình dùng TRIzol.
Ghi chú: Giếng B12, 326, 160, 156, 62: Các mẫu ly trích theo TRIzol
Giếng C: mẫu chuẩn Nồng độ gel: 1 %
Hiệu điện thế: 100V Thời gian điện di: 30 phút
Như vậy kết quả trên hình 4.8 cho thấy mẫu RNA chuẩn có một băng rất đậm
và rõ hơn nhiều so với khi sử dụng cặp mồi Rovira, thêm vào đó khi sử dụng cặp mồi
P1, P2 không thấy xuất hiện băng phụ như thường thấy khi sử dụng cặp primer của
tác giả Rovira. Điều này chứng tỏ độ nhạy và độ đặc hiệu của cặp primer P1, P2 là
rất cao.
Các mẫu xét nghiệm đều không thấy có sự xuất hiện băng mong muốn. Do đó,
dựa vào kết quả cuối cùng này và các kết quả thực hiện trong toàn quá trình thí
nghiệm, chúng tôi có thể kết luận trong các mẫu ly trích không có sự hiện diện của
virus gây bệnh PRRS.
62
156
B12
160
C
326
34
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Quy trình RT-PCR sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn cho phép phát hiện được
RNA của virus PRRS.
Quy trình ly trích sử dụng TRIzol hoàn toàn có khả năng thu nhận RNA.
Quy trình điện di RNA tổng số có khả năng kiểm tra RNA tổng số sau quá trình ly
trích.
Tất cả các mẫu đều không tồn tại virus PRRS ở thời điểm lấy mẫu. Sự hiện diện
kháng thể kháng virus gây bệnh PRRS trong huyết thanh không đồng nghĩa với việc có
sự hiện diện virus trong máu heo có kháng thể.
5.2. Đề nghị
Cần hoàn thiện hơn nữa quy trình ứng dụng RT-PCR trong việc phát hiện virus
PRRS, khử băng phụ và giảm các thành phần phản ứng nhằm làm giảm giá thành cho
một phản ứng xét nghiệm.
Thực hiện phản ứng RT-PCR phát hiện virus gây bệnh PRRS trên các mẫu mới lấy
từ thú bệnh trong vòng 24 giờ.
Sử dụng song song các cặp mồi Rovira 1,2 và P1, P2 để thực hiện phản ứng RT-
PCR phát hiện virus PRRS.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Quách Tuyết Anh, 2003. Một số kinh nghiệm ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hiện
Mycoplasma hyopneumoniae trên mẫu bệnh tích phổi heo nhục hoá. Luận văn tốt
nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
2. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thiện. Một số bệnh mới do virus ở gia súc và gia cầm nhập
nội và biện pháp phòng trị. NXB Nông Nghiệp, 2002.
3. Lê Quang Nguyên, 2003. Xây dựng quy trình phát hiện virus gây bệnh đầu vàng
YHV (Yellow Head Virus) trên tôm xú (Penaeus monodon) dựa trên phương pháp RT-
PCR. Luận vặn tốt nghiệp. Khoa Sinh. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP. Hồ
Chí Minh.
Tài liệu nƣớc ngoài
4. A. Rovira, M. Balasch, J. Segalés, L. Garcia, J. P;ana-durán, C. Rosell, H.
Ellerbrok, A. Mankerz, and M.Domingo. 2002. Experimental inoculation of
conventional pigs with porcine respiratory syndrome virus and porcine circovirus.
Journal of Virology. Vol.76, No. 7.
5. Brown T.A. Gene cloning an introduction. 3
rd
edition, UMIST, Manchester, UK. p.
229 – 249.
6. Chomzynski, P., and N. Sacchi. 1987. Single-step method of RNA isolation by acid
guanidium thiocyanate- phenol- chloroform extraction. Anal. Biochem. 162:156-159.
7. Christopher-Hennings J., E. A. Nelson, K. D. Rossow, J. L.Shivers, M. J. Yaeger, C. C.
L. Chase, R.A. Gardano, J. E. collins và D. A. Benfield, 1998. Identification of porcine
36