Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 2 tuổi vùng dân tộc thiểu số 2 huyện hướng hóa và dakrong, tỉnh quảng trị năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 95 trang )

bộ giáo dục v đo tạo

bộ y tế

trờng đại học y h nội

Vũ PHƯƠNG H

TìNH TRạNG DINH Dỡng v một số yếu tố liên quan
của trẻ em dới 2 tuổi vïng d©n téc thiĨu sè 2 hun
h−íng hãavμ dakrong, tØnh quảng trị năm 2010

luận văn thạc sỹ y học dự phòng

Ngời hớng dẫn:

TS. LÊ THị HƯƠNG

Hà Nội, tháng 11 năm 2010


bộ giáo dục v đo tạo

bộ y tế

trờng đại học y h nội

Vũ PHƯƠNG H

Tình trạng dinh dỡng v các yếu tố liên quan
của trẻ em dới 2 tuổi vùng d©n téc thiĨu sè 2 hun


h−íng hãa vμ dakrong, tØnh quảng trị năm 2010

luận văn thạc sỹ y học dự phòng

Chuyên ngành : Y học dự phòng
MÃ số : 60.72.73

Hớng dẫn khoa học
TS. LÊ THị HƯƠNG

Hà Nội - 2010


Lời cảm ơn
Trong quỏ trỡnh hc tp, nghiờn cu v hồn thành luận văn này tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ, cơ quan, gia đình và các bạn bè,
đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học, Khoa YTCC, Thư viện và
các phòng ban Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc, Trung tâm Đào tạo Viện Dinh dưỡng Quốc gia
- Ban Giám đốc, Phòng KHTH Trung tâm Y tế Dự phịng tỉnh Tháii
Ngun
Đã dành những điều kiện tốt cho tơi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
thu thập số liệu để hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Tiến sỹ Lê Thị Hương người thầy đã dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với tất cả tấm lịng kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm

luận văn tốt nghiệp. Các thầy cô đã cho tôi nhiều chỉ dẫn quý báu và đầy kinh
nghiệm để đề tài đi tới đích.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ khó khăn với tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
Vũ Phương Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tự bản thân tôi
thực hiện.
Các số liệu trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
cơng bố ở bất kỳ một cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Vũ Phương Hà


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Lịch sử phát triển của khoa học dinh dưỡng: ......................................... 4
1.2. Các thời kỳ phát triển của trẻ em, đặc điểm sinh học cơ bản và nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi....................................................................... 6
1.2.1. Cách phân chia các thời kỳ: ............................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ dưới 24 tháng tuổi...................... 7

1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi ................................................. 7
1.4. Tình hình SDD Protein năng lượng ở trẻ em và các yếu tố ảnh hưởng . 8
1.4.1 Tình hình SDD Protein năng lượng trên Thế giới. ........................... 8
1.4.2 Tình hình SDD Protein năng lượng tại Việt Nam............................. 8
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em................. 9
1.5. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em ........................... 16
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em. ........................ 9
1.5.2. Cách phân loại suy dinh dưỡng...................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Địa điểm nghiên cứu:............................................................................ 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn. ....................................................................... 21
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ. ........................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 21
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................ 21
2.3.3. Thu thập thông tin: ......................................................................... 23
2.3.4. Biến số và Chỉ số nghiên cứu......................................................... 24
2.4. Sai số và khống chế sai số .................................................................... 26
2.5. Xử lý số liệu.......................................................................................... 27


2.6. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu......................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................ 28
3.1.1. Đặc điểm cơ bản hộ gia đình của đối tượng điều tra ..................... 28
3.1.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ........................................................ 30
3.2.


Kiến thức, thực hành về chăm sóc bà mẹ mang thai......................... 33

3.3.Kiến thức, thực hành về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ........................... 36
3.3.1. Kiến thức NCBSM và cho ABS.................................................... 36
3.3.2. Thực hành NCBSM........................................................................ 37
3.3.3. Thực hành ABS .............................................................................. 42
3.3.4. Thực hành chăm sóc sức khoẻ trẻ ................................................. 44
3.4. Một số yếu tố liên quan ........................................................................ 47
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ. ............................................................. 52
4.2. Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ. ................................................... 54
4.2.1. Kiến thức của mẹ về NCBSM và ABS .......................................... 54
4.2.2. Thực hành NCBSM và cho ABS ................................................... 56
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi
vùng dân tộc thiểu số tại 2 huyện Hướng Hóa và Dakrong tỉnh Quảng Trị.... 58
4.3.1. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và TTDD. ............................... 58
4.3.2. Liên quan giữa chăm sóc thai, chăm sóc SS với TTDD con ........ 59
4.3.3. Liên quan giữa NCBSM và ABS với TTDD trẻ............................ 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT

ABS

:


Ăn bổ sung

BYT

:

Bộ Y tế

CS

:

Cộng sự

CSSK

:

Chăm sóc sức khỏe

NCBSM

:

Ni con bằng sữa mẹ

NKHH

:


Nhiễm khuẩn hơ hấp

SDD

:

Suy dinh dưỡng

TTDD

:

Tình trạng dinh dưỡng

VDD

:

Viện Dinh Dưỡng

UNICEF

:

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

WHO

:


Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Đặc điểm cơ bản bà mẹ và hộ gia đình ...................................28

Bảng 3.2.

Phân bố tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu theo giới................30

Bảng 3.3.

Chiều cao, cân nặng, WAZ, HAZ và WHZ trung bình của trẻ
theo nhóm giới tính.................................................................30

Bảng 3.4.

Thực hành của bà mẹ về chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ
mang thai ................................................................................33

Bảng 3.5.

Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc thai nghén .........................35

Bảng 3.6.

Kiến thức của các mẹ về việc cho con bú và ăn bổ sung ........36


Bảng 3.7.

Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ ...........................................37

Bảng 3.8.

Thời gian cho con bú sữa mẹ và thời gian cai sữa trung bình.41

Bảng 3.9.

Thời gian bắt đầu ABS, loại thức ăn đầu tiên .........................42

Bảng 3.10. Nhóm thực phẩm tiêu thụ bởi trẻ em trong vùng điều tra ngày
hôm qua ..................................................................................43
Bảng 3.11. Theo dõi cân nặng của trẻ.......................................................44
Bảng 3.12. Tình trạng mắc tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ.......45
Bảng 3.13. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình, học vấn mẹ với TTDD theo
chỉ tiêu CN/T ..........................................................................47
Bảng 3.14.

Liên quan giữa một số yếu tố chăm sóc thai kỳ, chăm sóc sơ sinh với
Tình trạng dinh dưỡng............................................................................48

Bảng 3.15.

Liên quan giữa thực hành của bà mẹ về NCBSM với tình trạng
dinh dưỡng ............................................................................................49

Bảng 3.16.


Liên quan giữa thực hành ABS với Tình trạng dinh dưỡng ...............50

Bảng 3.17.

Liên quan giữa tình trạng nhiễm khuẩn với TTDD.............................51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố dân tộc của bà mẹ .................................................... 29

Biểu đồ 3.2.

Phân loại Suy dinh dưỡng theo các thể ................................. 31

Biểu đồ 3.3.

Suy dinh dưỡng theo các nhóm tuổi khác nhau ................... 32

Biểu đồ 3.4.

Số tháng uống viên sắt của bà mẹ khi mang thai .................. 34

Biểu đồ 3.5.

Lý do mẹ cho trẻ bú muộn hơn 1h sau sinh .......................... 38

Biểu đồ 3.6.


Lý do mẹ vắt bỏ sữa non ....................................................... 39

Biểu đồ 3.7.

Thời gian nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ của các bà mẹ ở
Hướng Hóa và Đakrơng ........................................................ 40

Biểu đồ 3.8.

Thời gian ni con bằng sữa mẹ của các bà mẹ................... 41

Biểu đồ 3.9.

Giải pháp của bà mẹ khi con bị tiêu chảy và NKHH ............ 45

Biểu đồ 3.10.

Cho bú khi trẻ bị tiêu chảy .................................................... 46


29,31,32,34,38,39,40,41,45,46

1-28,30,33,35-37,42-44,47-69


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đối với trẻ em đặc biệt là trẻ nhỏ là hết sức
cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ. Trong điều

kiện của một nền kinh tế đang phát triển, tình trạng thiếu lương thực, thực
phẩm cịn diễn ra phổ biến, hồn cảnh mơi trường sống kém, các bà mẹ cịn
thiếu kiến thức ni con sẽ là những yếu tố tác động trực tiếp tới sức khỏe trẻ
em nước ta. Trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu tác động của tình trạng
nghèo đói và mơi trường sống kém chất lượng mà hậu quả của nó là suy dinh
dưỡng (SDD) và bệnh tật [8],[15],[16]. Có thể nói, lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho
tới 24 tháng tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ
tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơ quan trong
cơ thể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận
động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong
giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai
đoạn này cũng là cao nhất [8],[15],[16].
Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn
ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ và để lại hậu quả nặng nề cho xã
hội [8]. Hiện nay, SDD Protein - năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe trẻ em
toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam [15],[36]. Các cuộc điều tra tại các vùng sinh thái khác nhau
của Việt Nam đều cho thấy tỷ lệ SDD Protein - năng lượng ở trẻ em dưới 5
tuổi là rất cao [17],[36],[60]. Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng từ
năm 2000 tới năm 2007, tỷ lệ SDD trẻ em đã giảm đi một cách rõ rệt, nếu như
năm 2000 tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi là 33,8% (theo chỉ tiêu cân nặng
theo tuổi) thì tới năm 2007 đã giảm chỉ cịn 21,2% [39]. Tuy nhiên, theo điều
tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm 2007 của VDD cho thấy có sự


2

khác nhau nhiều về tỷ lệ SDD trẻ em giữa các vùng sinh thái trên cả nước.
Trong đó tỷ lệ SDD khu vực miền núi luôn cao hơn ở đồng bằng, nông thôn
cao hơn thành thị, những vùng bị hạn hán, lũ lụt có tỷ lệ SDD cao hơn các

vùng khác. Trong khi một số tỉnh đồng bằng tỷ lệ SDD đã giảm xuống mức
thấp như thành phố HCM (7,8%), Hà Nội (9,7%),... thì nhiều khu vực miền
núi tỷ lệ SDD vẫn ở mức rất cao như Đắc Nông (31,9%), Kon Tum
(31,5%), Quảng Bình (30,6%), Lai Châu (30,0%)...[39]. Sự chênh lệch ở
mức từ 2-4 lần giữa miền xuôi và miền núi cho thấy mức độ trầm trọng của
SDD trẻ em khu vực miền núi.
SDD không chỉ phân bố không đồng đều ở cấp độ quốc gia mà ngay
trong từng địa phương tỷ lệ SDD cũng có sự khác biệt giữa các khu vực, giữa
trẻ em dân tộc thiểu số với dân tộc Kinh. Tác giả Nguyễn Thị Hải Anh, Lê
Thị Hợp khi phân tích tỷ lệ SDD theo 3 khu vực hành chính tỉnh Lào Cai đã
cho thấy ở khu vực 3 nơi chủ yếu là đồng bào dân tộc Dao và Hmơng thì tỷ lệ
SDD cao hơn khu vực 1 nơi người Kinh cư trú là chính. Tỷ lệ SDD khu vực 3
là rất cao: 50% thể nhẹ cân, 67,7% thấp còi và 14,9% gày còm [2]. Như vậy,
tỷ lệ SDD của các tỉnh miền núi còn cao là do có sự chi phối về thành phần cư
trú của các dân tộc trong tỉnh. Trẻ em miền núi, dân tộc ít người chịu nhiều
thiệt thịi trong chăm sóc dinh dưỡng và khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSK,
do đó tỷ lệ SDD cao hơn so với các vùng miền khác trong cả nước. Đánh giá
tình trạng SDD dựa trên chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, Nguyễn Ngọc Diệp đã
tiến hành nghiên cứu ở 40 xã thuộc Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn,
Phú Thọ và huyện Sóc Sơn- Hà Nội. Kết quả cho thấy, trẻ em người dân tộc
thiểu số (gồm nhiều dân tộc: Tày, Nùng, Hmông, Dao, Sán Chay, Sán Dìu) có
nguy cơ SDD cao gấp 1,68 lần so với trẻ em người dân tộc Kinh, tỷ lệ SDD ở
trẻ em dân tộc thiểu số chiếm 39,6% trong khi đó ở trẻ em dân tộc Kinh là
28,05% [5].


3

Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em và các vấn đề liên
quan. Các nghiên cứu này đã góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng và

giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu về tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em ở các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng
dân tộc ít người chưa có nhiều.
Hướng Hố và Dakrong là 2 huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm
về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là nơi có nhiều đồng bào các dân tộc sinh
sống trong đó chủ yếu là người dân tộc Vân Kiều và PaKo (theo số liệu cục
thống kê tỉnh Quảng Trị huyện Dakrong có 82%, và huyện Hướng Hóa có
45,9% dân số là người dân tộc Vân Kiều và Pako). Đây là khu vực có tỷ lệ
SDD cao của tỉnh Quảng trị, tỷ lệ SDD tới tháng 12/2008 của Hướng Hóa là:
39,16% và Dakrong là: 36,6% [27]. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em và kiến thức, thực hành dinh dưỡng của các bà mẹ dân tộc thiểu số
cịn rất ít, vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi vùng dân
tộc thiểu số tại 2 huyện Hướng Hóa và Dakrong tỉnh Quảng Trị ;
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ
vùng dân tộc thiểu số tại 2 huyện Hướng Hóa và Dakrong tỉnh
Quảng Trị.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử phát triển của khoa học dinh dưỡng
Vấn đề ăn đã được đặt ra từ khi có lồi người, lúc đầu chỉ nhằm giải
quyết chống lại cảm giác đói và sau đó người ta thấy ngoài việc thoả mãn nhu
cầu hàng ngày bữa ăn còn đem lại cho người ta niềm vui. Ngày nay vấn đề ăn
còn liên quan đến sự phát triển và là yếu tố quan trọng cho sự phát triển cộng
đồng, khu vực và cho cả một đất nước. Đi đầu trong nghiên cứu vấn đề ăn

uống và sức khoẻ là các thầy thuốc. Qua quan sát và nghiên cứu đã chứng
minh nhiều yếu tố ăn uống liên quan đến sức khoẻ, bệnh tật.
Từ trước công nguyên các nhà y học đã nói tới ăn uống và cho ăn uống
là một phương tiện để chữa bệnh và giữ gìn sức khoẻ. Hypocrat (460 – 377)
trước công nguyên đã chỉ ra vai trò của ăn uống trong bảo vệ sức khoẻ và
khuyên phải chú ý tuỳ theo tuổi tác, thời tiết, công việc mà nên ăn nhiều hay
ít, ăn một lúc hay ăn ra nhiều lần. Hypocrat nhấn mạnh về vai trò ăn trong
điều trị, ông viết: “Mong cho thức ăn của anh là thuốc và loại thuốc duy nhất
của anh là thức ăn” [32]. Sindengai người Anh có thể coi là người kế thừa
những ý tưởng của Hypocrat. Ông đã cho rằng: “Để nhằm mục đích điều trị
cũng như phịng bệnh, trong nhiều bệnh chỉ cần cho ăn những chế độ ăn thích
hợp và sống một đời sống có tổ chức hợp lý”. Với sự hỗ trợ của các ngành
khoa học cơ bản, thế kỷ XVII-XVIII đã có rất nhiều những nghiên cứu nổi
tiếng đưa khoa học dinh dưỡng bước những bước tiến vượt bậc, có thể kể đến
như: Nghiên cứu về vai trò sinh năng lượng của thức ăn của Lavoidie (17431794), nghiên cứu chứng minh trong thức ăn có những chất sinh năng lượng
là protein, lipid và glucid của Licbig (1803-1873), Prubner (1859-1932)
chứng minh định luật bảo toàn năng lượng cho cơ thể sống….


5

Từ cuối thế kỷ XIX tới nay, Khoa học dinh dưỡng ngày càng làm sáng
tỏ vai trò của dinh dưỡng đối với tăng trưởng và phát triển. Năm 1906
Hopkins nhận ra rằng thực phẩm không chỉ gồm 3 chất Glucid, Lipid, và
Protid mà cịn có các chất dinh dưỡng khác. Những nghiên cứu về vai trò của
các Axit amin, vitamin, các axit béo không no, các vi lượng dinh dưỡng ở
phạm vi tế bào, tổ chức và toàn cơ thể. Cùng với những nghiên cứu về suy
dinh dưỡng protein năng lượng của nhiều tác giả như Gomez 1956, Jellisse
1959, Welcome 1970, Waterlow 1973. Những năm 50 và 60, nhiều nhà
nghiên cứu đã quan tâm đến sự phổ biến của suy dinh dưỡng - protein năng

lượng ở các nước châu Phi, châu Á, thường xảy ra ở tầng lớp xã hội nghèo.
những nghiên cứu về thiếu vi chất như thiếu vitamin A và bệnh khô mắt
(Bitot 1863, Block 1920), thiếu máu, thiếu sắt… đã góp phần hình thành, phát
triển và đưa ngành dinh dưỡng lên thành một môn học.
Ở Việt Nam vấn đề dinh dưỡng được quan tâm từ rất sớm. Đại danh y
Việt Nam, Tuệ Tĩnh từ thế kỷ XIV trong sách “Nam Dược Thần Hiệu” đã đề
cập nhiều đến tính chất chữa bệnh của thức ăn và có những lời khuyên ăn
uống trong một số bệnh và ông đã chia thức ăn ra các loại hàn, nhiệt và ông
cũng từng viết: “thức ăn là thuốc, thuốc là thức ăn”. Với người nghèo ơng
khơng chỉ thăm bệnh mà cịn cho thuốc không lấy tiền, trợ giúp cả gạo và
thực phẩm cần thiết cho người bệnh [32].
Cùng với sự phát triển của khoa học dinh dưỡng, năm 1980 Viện Dinh
Dưỡng quốc gia được thành lập, từ đó đến nay rất nhiều cơng trình nghiên
cứu của Viện Dinh Dưỡng đã góp phần đáng kể cho việc chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng Việt Nam.
Lịch sử nghiên cứu khoa học dinh dưỡng ở nước ta sau khi đất nước
độc lập đã có những bước tiến quan trọng và đã góp phần đẩy lùi tình trạng
suy dinh dưỡng trẻ em và các bệnh lý do thiếu dinh dưỡng khác, con số của tỷ


6

lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam liên tục giảm. Năm 1985 tỷ lệ suy dinh
dưỡng nhẹ cân (CN/T) là 51%, năm 1995 là 40%, năm 1999 là 36,7%, năm
2005 là 25,2% [39] và năm 2009 là 18,9% [41]. Tổ chức y tế thế giới (WHO)
và UNICEF đã đánh giá Việt Nam là quốc gia duy nhất trong khu vực đạt
mức giảm suy dinh dưỡng xấp xỉ mức đề ra để tiến tới mục tiêu thiên niên kỷ
(2%/năm) [38].
1.2. Các thi k phát triển của trẻ em, c điểm sinh học cơ bản vµ nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi

1.2.1. Cách phân chia các thời kỳ
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển. Quá trình lớn và phát triển
của trẻ em cũng tuân theo quy luật tiến hóa chung của sinh vật, đi từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình phát triển này khơng phải q trình
tuần tiễn mà có những bước nhảy vọt, có sự khác nhau về chất chứ khơng đơn
thuần về mặt số lượng. Vì vậy khi nói đến trẻ em khơng thể nói chung mà mỗi
lứa tuổi có những đặc điểm sinh học riêng chi phối đến quá trình phát triển
bình thường cũng như quá trình bệnh lý của trẻ.
Sự phân chia các thời kỳ (giai đoạn) của trẻ em là một thực tế khách quan,
nhưng ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng và có sự khác biệt đối với
từng đứa trẻ, giai đoạn trước chuẩn bị cho giai đoạn sau.
Các cách chia này đều dựa vào những đặc điểm cơ bản về sinh học của trẻ,
nhưng cách gọi tên mỗi thời kỳ cũng như phân đoạn thời gian cũng khác nhau
tùy theo từng trường phái. Theo WHO trẻ em bao gồm từ 0 đến 18 tuổi, cụ
thể như sau [33]:
- Sơ sinh (Newborn): từ lúc sinh đến 1 tháng
- Trẻ bú mẹ (Infant): 1 đến 23 tháng
- Trẻ tiền học đường (Preschool child): 2 đến 5 tuổi
- Trẻ em nhi đồng (Child): 6 đến 12 tuổi
- Trẻ vị thành niên (Adolescent): 13 đến 18 tuổi


7

1.2.2. Đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ dưới 24 tháng tuổi
- Tốc độ tăng trưởng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu do đó nhu cầu dinh
dưỡng cao, q trình đồng hóa mạnh hơn q trình dị hóa.
- Chức năng các bộ phận phát triển nhanh nhưng chưa hồn thiện đặc biệt là
chức năng tiêu hóa, tình trạng miễn dịch thụ động (IgG từ mẹ truyền sang
giảm nhanh trong khi khả năng tạo Globulin miễn dịch còn yếu).

- Về đặc điểm bệnh lý thời kỳ này hay gặp là các bệnh dinh dưỡng và
chuyển hóa (suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương, tiêu chảy cấp) và các
bệnh nhiễm khuẩn mắc phải (viêm phổi, viêm nhiễm đường hô hấp trên,
viêm màng não mủ) [33].
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi
Trong năm đầu tiên trẻ phát triển nhanh, sau sinh 6 tháng trung bình
cân nặng trẻ tăng lên gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng của trẻ tăng lên gấp 3 so
với cân nặng lúc sinh, để đáp ứng tốc độ phát triển trong năm đầu của trẻ nhu
cầu các chất dinh dưỡng cũng như năng lượng đều cao [32].
Nhu cầu năng lượng của trẻ ở thời kỳ này là rất cao. Nhu cầu năng lượng
theo bảng khuyến nghị của Việt Nam trẻ từ 3-6 tháng là 620 kcal, từ 6-12
tháng là 820 kcal, trong đó 50% đáp ứng cho chuyển hóa cơ bản [32].
Nhu cầu Protein của trẻ dưới 1 tuổi cao do tốc độ phát triển của xương,
cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng của trẻ, đến
tháng thứ 4 trở đi nhu cầu là 1,4g/kg/ngày[32].
Nhu cầu lipit ở trẻ đảm bảo cho nhu cầu về năng lượng và các acid béo
cần thiết và hỗ trợ cho việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K).
Nhu cầu glucid của trẻ bú mẹ hoàn toàn được cung cấp từ nguồn sữa
mẹ, 8% trong sữa mẹ là lactose, cứ 100ml sữa mẹ cung cấp 7g glucid [32].


8

1.4. Tình hình SDD Protein năng lượng ở trẻ em và các yếu tố ảnh hưởng
1.4.1 Tình hình SDD Protein năng lượng trên Thế giới
Theo báo cáo của UNICEF (2006), hơn ¼ trẻ em dưới 5 tuổi tại các
nước đang phát triển ở tình trạng SDD thể nhẹ cân. Dinh dưỡng khơng đầy đủ
vẫn là đại dịch tồn cầu dẫn đến hơn một nửa số trường hợp tử vong trẻ em
với 5,6 triệu trẻ tử vong mỗi năm có liên quan đến SDD [28]. Giảm tỷ lệ SDD
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển thiên

niên kỷ [51]. Thế nhưng từ 1990 tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi giảm không
đáng kể và chỉ có 2 khu vực trên thế giới đáp ứng mục tiêu giảm ½ số trẻ em
SDD là Châu Mỹ La tinh và Đơng Á Thái Bình Dương với tỷ lệ SDD là 7%
và 15%. Tuy nhiên ở đây có sự chênh lệch giữa các cộng đồng dân cư, trẻ
SDD chủ yếu ở các cộng đồng nghèo và ở nhóm dân tộc thiểu số [56]. Tại các
quốc gia đang phát triển trung bình chỉ giảm 5% trong 15 năm qua. Gần ¾ trẻ
em thiếu cân trên tồn thế giới đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó
ở 3 nước: Băngladesh (48%), Ấn độ (47%), Pakixtan (38%) [57]. Đối với khu
vực Đông Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và khơng có khả năng đạt được
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ bao gồm: Lào(40%), Campuchia (36%),
Myanmar (32%) và Đông Timor (46%). Các nước đã đạt được tiến bộ trong
giảm SDD cấp độ quốc gia song một bộ phận dân cư vẫn phải đối mặt với
điều kiện CSSK và dinh dưỡng kém là Indonesia(28%), Phillippine (28%) và
Việt Nam (21%) [58].
1.4.2. Tình hình SDD Protein năng lượng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tỷ lệ suy dinh dưỡng là trên
50 %, năm 1995 là 44,9 % [32]. Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng
từ năm 2000 tới năm 2008, tỷ lệ SDD trẻ em đã giảm đi một cách rõ rệt, nếu


9

như năm 2000 tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi là 33,8% (theo chỉ tiêu cân
nặng theo tuổi) thì tới năm 2007 đã giảm chỉ cịn 21,2%, mức giảm 1,5 - 2
%/năm [40] là mức giảm nhanh so với một số nước trong khu vực. Tuy
nhiên, phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều, khu vực miền núi, Tây
Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, nông thôn cao
hơn thành thị, miền núi cao hơn đồng bằng, dân tộc thiểu số cao hơn các
dân tộc khác, đặc biệt là các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt...
Theo điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2009 [41] cho thấy tỷ lệ suy dinh

dưỡng cao nhất ở vùng núi như Tây Nguyên 28,5%, khu vực phía Bắc miền
Trung 22,9%, miền núi Tây Bắc 24,6%, đồng bằng sông Hồng 16,7%, đồng
bằng sông Cửu Long 18,7% và thấp nhất ở Đông Nam Bộ 16,4%. Nguyên
nhân của suy dinh dưỡng gồm rất nhiều vấn đề. Nguyên nhân trực tiếp là
thiếu ăn cả về số lượng, chất lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Nguyên
nhân tiềm tàng của suy dinh dưỡng là do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc
bà mẹ trẻ em, các vấn đề nước sạch, vệ sinh mơi trường và tình trạng nhà ở
không đảm bảo, mất vệ sinh. Nguyên nhân cơ bản của suy dinh dưỡng là
tình trạng đói nghèo, lạc hậu.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em đã
được các tác giả trong và ngồi nước đề cập đến như: tình trạng kinh tế xã
hội, tình trạng giàu nghèo,chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai,…Được đề
cập đến nhiều nhất chính là sự thiếu kiến thức và thực hành của b m trong
nuụi dng tr. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ có thể quan tâm tới một
số yếu tố chính tác động đến tình trạng dinh dỡng trẻ em.
1.4.3.1. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai và cho con bú
Khi mang thai, dinh dưỡng và thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kỳ mang thai, cho sự phát triển và


10

lớn lên của thai nhi. Nhiều nghiên cứu thấy rằng các yếu tố nguy cơ dẫn đến
trẻ sơ sinh có cân nặng thấp trước tiên là tình trạng dinh dưỡng kém của
người mẹ trước khi có thai và chế độ ăn không cân đối, không đủ năng lượng,
không đủ chất dinh dưỡng khi mang thai.
Những bà mẹ trong khi mang thai lao động nặng nhọc, không được nghỉ
ngơi đầy đủ cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh.
1.4.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung đến

tình trạng dinh dưỡng của trẻ
* Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO) sau khi sinh, đứa trẻ
cần được cho bú mẹ càng sớm càng tốt thậm chí ngay trong nửa giờ đầu sau
sinh và bú mẹ hoàn toàn cho tới tận 6 tháng [52], vì bú sớm có lợi ích cho cả
mẹ và con:
+ Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về
dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt của trẻ.
+ Bú sớm sẽ kích thích sữa mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản
xạ prolactin.
+ Bú sớm cũng giúp cho sự co hồi tử cung tốt hơn ngay sau đẻ, hạn chế
mất máu.
+ Bú sớm ngay sau đẻ tạo sự bền chặt tình cảm mẹ con trong suốt cuộc
đời sau này [45],[52],[54].
+ Trong vòng 6 tháng đầu cuộc đời, đặc biệt trong 4 tháng đầu trẻ cần
được ni dưỡng hồn tồn bằng sữa mẹ mà khơng ăn thêm thức ăn gì
khác kể cả nước uống vì người mẹ bình thường, bản thân người mẹ có
thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng mà đứa trẻ cần, mọi thức ăn


11

thêm khác trong giai đoạn này đều có thể mang đến cho trẻ các rủi ro
về sức khỏe [47],[51],[61].
+ Với trẻ dưới 1 tuổi, sữa mẹ là thức ăn quí giá nhất mà khơng một thức
ăn nhân tạo nào có thể so sánh. Trẻ cần được bú mẹ thường xuyên, bú
kéo dài tới 18-24 tháng hoặc lâu hơn[45],[47],[52]. Sữa mẹ có đầy đủ
các chất dinh dưỡng trẻ cần, tỷ lệ cân đối, dễ hấp thu và giá trị sinh học
cao. Trong sữa mẹ có một số chất mà khơng nguồn thức ăn nào có được
như: các enzym, kháng thể... giúp trẻ có khả năng chống lại một số

bệnh nhiễm khuẩn trong thời kỳ đầu khi sức đề kháng của trẻ cịn chưa
hồn chỉnh.
* Cho trẻ ăn bổ sung( ABS)
Ăn bổ sung hay còn gọi là ăn sam, ăn thêm ở miền Bắc hay ăn dặm ở
miền Nam [35]. Theo nhiều tác giả thời gian bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung có
thể khác nhau ở từng bà mẹ nhưng khuyến cáo chung là trong vòng 4 – 6
tháng [47],[52],[59],[61]. Tuy nhiên, gần đây theo khuyến cáo của WHO cần
cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên của cuộc đời [62]. Trẻ cần
được ăn bổ sung từ sáu tháng tuổi trở đi.
Vì sao trẻ cần ăn bổ sung? Các nghiên cứu của WHO trên 22,857 trẻ
thuộc 9 nước đang phát triển cho thấy bằng chứng khoa học nói rằng sữa mẹ
chỉ có xu hướng thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong vòng 6 tháng đầu [45]. Do
vậy để đáp ứng nhu cầu tăng lên không ngừng của trẻ về thể chất, đến một
giai đoạn nhất định, trẻ cần được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ để
cùng sữa mẹ thỏa mãn nhu cầu ấy.
Theo WHO và UNICEF thì: Ăn bổ sung là q trình ni trẻ, tập cho
trẻ thích ứng với sự chuyển đổi chế độ ăn từ một khẩu phần hoàn toàn dựa
vào sữa mẹ (hay chế độ sữa đơn thuần với bà mẹ mất sữa) sang chế độ ăn sử


12

dụng đều đặn các thực phẩm sẵn có trong bữa ăn gia đình [45],[52],[61].
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hải Viện Dinh dưỡng (VDD) thì khái
niệm “Ăn bổ sung” (ăn sam, ăn dặm): là cho trẻ ăn các loại thức ăn khác
ngoài sữa mẹ như: bột, cháo, cơm, rau, hoa quả, sữa đậu nành, sữa bò [9].
Các thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung [62]. Các thực phẩm này
được xếp vào 4 nhóm chính:
+ Nhóm thức ăn giàu Glucid (gồm các loại ngũ cốc) như: gạo, lúa mì,

ngơ, khoai, sắn,...
+ Nhóm thức ăn giàu Protid: thịt gia súc, gia cầm, trứng, sữa, cá và các
loại thủy sản,...
+ Nhóm thức ăn giàu Lipid: mỡ động vật, dầu thực vật...
+ Nhóm cung cấp Vitamin và muối khống: rau, quả ...
Trong đó một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ phải có sự phối hợp đầy đủ
giữa 4 nhóm thực phẩm đã nêu trên [29].
Số bữa ăn cần bổ sung trong ngày: Với trẻ từ 7 - 9 tháng tuổi ngoài sữa
mẹ cần ABS 2-3 bữa bột đặc(10-15%) + nước hoa quả nghiền; Trẻ 10 - 12
tháng ngoài sữa mẹ cần thêm 3 bữa bột đặc (20%) + hoa quả nghiền; Trẻ 13 24 tháng ngoài sữa mẹ cần 3 bữa cháo + hoa quả [16]. Đây là thời kỳ bà mẹ
rất dễ mắc những sai lầm trong nuôi dưỡng trẻ do thiếu kiến thức và kỹ năng
trong việc cho trẻ ăn bổ sung đầy đủ, hợp lý.
* Một số yếu tố khác.
Ngồi ra cịn một số yếu tố khác tác động đến tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em như điều kiện kinh tế của gia đình, tình trạng thiếu ăn, trình độ
văn hoá của bà mẹ, các yếu tố về vệ sinh mơi trường, đặc biệt là tình trạng
bệnh tật của trẻ.


13

Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ em đó là ỉa chảy và nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp. Số lần mắc trung bình của trẻ em Việt Nam trong 1 năm
đối với ỉa chảy là 2,2 lần, viêm phổi là 1,6 lần [31].
Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ
dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều
năng lượng và các chất dinh dưỡng, cảm giác thèm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu
kém, mức cung cấp chất dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp
ứng nhu cầu của cơ thể, do đó bệnh tật trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến SDD trẻ em.

1.4.3.3. Tổng hợp một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố
liên quan đã được thực hiện.
* Các nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu tại Jinan, Trung Quốc cũng chỉ ra 94% các bà mẹ cho con
bú sữa non trong vòng 3 ngày đầu, nhưng vẫn có 34% số trẻ được cho uống
nước, sữa bột, đường hoặc thức ăn thay thế khác. Trong số trẻ dưới 4 tháng,
35% được bú sữa mẹ hoàn toàn, nhưng tại thời điểm 2 tháng con số này là
40% và chỉ một nửa là bú sữa mẹ hồn tồn mà khơng nhận thêm bất kỳ đồ
uống nào khác [65].
- Tác giả Silvia và cộng sự cho thấy thời gian trung bình cho trẻ ăn thức
ăn đặc là 22,2 tuần sau sinh; 60,9% trẻ thôi bú mẹ trước 4 tháng; 18% trẻ sơ
sinh cân nặng dưới 5 kg vào thời điểm dừng bú mẹ. Trong các yếu tố liên
quan đến người mẹ, chỉ có tuổi của người mẹ là có ảnh hưởng đến thời gian
cho con bú. Thức ăn dặm đầu tiên để nuôi trẻ là nước nghiền khoai tây
(48,6% trường hợp). Thịt và chất tinh bột được dùng cho trẻ ăn trung bình 5-7
tuần sau khi thơi bú [53].


14

- Nghiên cứu tại nước láng giềng Trung Quốc chỉ ra sự khác biệt về thực
hành nuôi con là rất khác nhau giữa các vùng, các dân tộc, các nền văn hóa và
phụ thuộc vào nguồn thực phẩm. Ở vùng nơng thơn phía Bắc của Trung
Quốc, trứng, đậu là nguồn thức ăn phổ biến để cung cấp đạm cho trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ, trong khi cá và thịt là rất hiếm ở đây. Sau khi điều chỉnh chế độ ăn
cho trẻ dựa vào nguồn thức ăn phổ biến tại địa phương thì đã có sự thay đổi
đáng kể về thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ tại đây [65].
* Một số nghiên cứu ở trong nước
- Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa đã cho
thấy mặc dù tỷ lệ các bà mẹ cho con bú ngay trong những giờ đầu và bú sữa

mẹ hoàn toàn là khá cao với 98,3% và 83,6% tương ứng, nhưng việc thực
hành cho trẻ ăn bổ sung lại là một lo lắng lớn. Phân tích thấy ngồi các yếu tố
văn hóa xã hội như sự tham gia của các ơng chồng và bà nội/ngoại của trẻ và
thói quen thực hành chăm sóc trẻ của những người bạn là những yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi cho trẻ ăn bổ sung thì phương pháp đẻ (đẻ thường/mổ đẻ,
nơi đẻ và yếu tố sức khỏe cũng có những ảnh hưởng nhất định đến thực hành
nuôi con bú của các bà mẹ [49].
- Một nghiên cứu khác cũng của tác giả Dương DV và cộng sự trong
năm 2005 cho thấy tỷ lệ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn là rất cao tại tuần thứ
nhất (83,6%) nhưng cũng giảm nhanh chóng vào tuần 16 với 43,6% trường
hợp và đến tuần thứ 24 thì chỉ cịn lại 2 bà mẹ. Các yếu tố như trình độ văn
hóa mẹ, quyết định của mẹ trong việc cho con bú, cảm giác của bà mẹ khi cho
con bú trước người khác, nghề nghiệp của bố, thói quen ni dưỡng của bố và
có đủ lượng sữa là những yếu tố có ảnh hưởng đến thực hành ni con hồn
tồn bằng sữa mẹ [42],[43],[44].


15

- Tác giả Lê Thị Hợp và cộng sự tiến hành nghiên cứu về mối liên quan
về cho ăn bổ sung sớm với sự kém phát triển của trẻ em Việt Nam. Kết quả
cho thấy mặc dù 87,1% bà mẹ ni con bằng sữa mẹ trong ít nhất một năm
nhưng chỉ có 4,3% trẻ được ni sữa mẹ hồn tồn trong 4 tháng đầu. Tác giả
cũng nhận thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ khơng hồn tồn và trẻ cai sữa
sớm sẽ lớn chậm hơn những trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hồn tồn. Từ 1-3
tháng, trẻ ni bằng sữa mẹ hoàn toàn sẽ phát triển tốt cả về cân nặng và
chiều cao. Từ 3-6 tháng, trẻ nuôi sữa mẹ hồn tồn cũng sẽ có sự phát triển
về cân nặng nhanh hơn và từ 6-12 tháng có sự phát triển về chiều cao
nhanh hơn so với nhóm bà mẹ khơng ni con bằng sữa mẹ hồn tồn hoặc
cai sữa sớm [50].

- Các nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương được thực hiện tại huyện
Cẩm Thủy, Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa và huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
năm 2007 và 2008 cho thấy tỷ lệ bà mẹ cho con bú sớm trong nửa giờ đầu sau
khi sinh là khá cao (gần 90%). Tuy nhiên tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn đến
4 tháng ở Cẩm Thủy là 23%, Lang Chánh là 17,8% và Hải Lăng là 28,5% và
đến 6 tháng là 19%, 8,6% và 18,3%. Trong số trẻ đã được ăn bổ sung có
28,1%, 53,7% và 31,9% số trẻ tương ứng tại ba địa phương được cho ăn bổ
sung sớm trước 4 tháng tuổi. Có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và trình
độ học vấn của mẹ, và tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp trong hai tuần qua
[13],[14].
- Một nghiên cứu tại Lào Cai năm 2005 [2] cho thấy người mẹ các dân
tộc Hmông, Dao, Dáy ở đây cũng thiếu kiến thức cơ bản trong việc chăm sóc
ni dưỡng trẻ như ABS hợp lý (30,5%), thời gian cai sữa đúng (23,3%).


×