Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc trà my tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.42 KB, 30 trang )



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC



ĐINH ĐẠO




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM


Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 03 01


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC




HUẾ - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ - ĐẠI HỌC HUẾ


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐỖ THỊ HÒA
2. PGS.TS. VÕ VĂN THẮNG


Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN
Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Phản biện 3: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
Trường Đại học Y Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế tại

s được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức nh dưỡng.
Vào hồi:
giờ ngày tháng năm



Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Trung tâm Học liệu Huế
3. Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế

25

3. Dinh Dao, Do Thi Hoa, Vo Van Thang (2013), "The effectiveness
of participatory communication to improve the knowledge and practice of

mother’s feeding and nutritional status among ethnic minority children
under 5 years old in North Tra My district Quang Nam province", Journal
of practical medicine, No. 880, pp. 172-177.
24

Improving in the situation of children diseases as for acute
respiratory infections, clinical anemia, corresponding effects were
20,3 % and 18,2 %.
Compared to baseline assessment, the intervention improved in
the rates of underweight, stunting among ethnic minority children
under 5 years old in Bac Tra My district, corresponding effects were
11,1 % and 4,9 %. Improving in the ability to raise levels of
underweight form be higher than two times as well as improving in
average weight and height of children.

RECOMMENDATION

1. Model should be applied: "Prevention of child malnutrition based on
the prestigious role and specific context of target groups" for ethnic
minority communities in high mountainous areas of Quang Nam in
particular and Vietnam in general.
2. Need to expand the research subjects on women before and during
pregnancy to a more comprehensive understanding of related factors of
malnutrition among ethnic minority children, which plans to intervene in
accordance with specific context of the target groups.
LISTE OF AUTHOR’S PUBLICATIONS RELATED TO THESIS

1. Dinh Dao, Vo Van Thang, Do Thi Hoa (2010), “Malnutrition status
and related factors among ethnic minority children under 5 years old in
North Tra My district Quang Nam province in 2010”, Journal of sciene,

Hue University, medicine & pharmacy issue, 27 (61), pp. 39-49.
2 . Dinh Dao , Do Thi Hoa, Vo Van Thang (2011), “Primary effects of
malnutrition prevention among ethnic minority under 5 children involving
prestigious dignitaries in North Tra My district Quang Nam province
in 2011”, Journal of practical medicine, 11 (791), pp. 50-54.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CI Khoảng tin cậy (Confident Interval)
CS Cộng sự
CSHQ Chỉ số hiệu quả
NCUT Người có uy tín
CTVDD Cộng tác viên dinh dưỡng
DTTS Dân tộc thiểu số
GDTTTC Giáo dục truyền thông tích cực
HQCT Hiệu quả can thiệp
NCT Nhóm can thiệp
NĐC Nhóm đối chứng
OR Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
SCT Sau can thiệp
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD Suy dinh dưỡng
SDDTE Suy dinh dưỡng trẻ em
TB Trung bình
TCT Trước can thiệp
TPSC Thực phẩm sẵn có
UNICEF Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
(United Nations Child’ Fund)
VCDD Vi chất dinh dưỡng
WHO Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)

23

CONCLUSION

After 2 years of study implementation, we drew the following
conclusions:
1. Status and related factors of malnutrition among ethnic
minority child under five years old in North Tra My district
1.1. The malnutrition rate of ethnic minority child under 5 years
The rate of underweight malnutrition was 36,5 % (28,3 % of
level I, 6,8% of level II, 1,4% of level III); stunting was 62,8 % (43,0
% of level I, 19,8 % of level II), wasting was 8,4 %.
1.2. Related factors of child malnutrition
Factors related to characteristics of children: age groups, acute
respiratory infections.
Factors related to their mothers: family economic conditions,
career, knowledge of complementary feeding, fats, vegetables and
fruits and general knowledge; complementary feeding practices,
using 4 nutritional groups daily, general practices; mother’s belief
with the commune leaders, village leaders, village elders, women
union.
2. Effectiveness of an intervention to prevent malnutrition among
ethnic minority children under five years
2.1. The intervention model and solutions
The evaluation showed effectiveness of the intervention model:
"Prevention of child malnutrition based on the role of the prestigious
locals and specific context of target groups", with regards to three
strategies, including community’s ability enhancement, participatory
communication and support of health services.
2.2. Intervention results to prevent child malnutrition

Improving in mother’s knowledge, practices of being not good
feeding their children, corresponding effects were 31,0 % and 20,4%;
as for mother’s beliefs on village leaders, village elders, the
prestigious locals, corresponding effects were 38,2 % and 31,6 %.
22

Do Thi Hoa & et al; higher than research of Pham Van Hoan, Doan Dinh
Chien.
Wasting malnutrition in North Tra My district was equivalent between
the 2 groups and at 2 time periods (p>0,05). Prevalence in 2012 was 8,2%,
higher than the general rate of Vietnam wasting in 2010 (7,1%), equivalent
to Cao Bang (8,3%), Nghe An (8,2%), but lower than some other areas as
Kon Tum (9,2%), Tien Giang (9,5%), Ha Tinh (10,2%).
Thus, there are many approaches nutrition interventions are effective
different from applying appropriately of authors to the specific context of
the research object, the target set compared to feasible possibilities of
investment resources, duration and intensity of intervention impact. Our
intervention after 2 years mobilized the community to participate with the
local resources and enhance their own capacity to solve the existing
problems in nutritional care; know to use available food throughout the year,
in order to contribute to ensuring food security and meet the needfully
nutritional requirements daily, along with the development of social-
economics generally, helping to improve the situation child malnutrition,
reduced the rate of underweight (p*<0,01) and stunting (p*<0,001)
comparing with pre-intervention; improving in the ability to raise levels of
underweight form be higher than two times comparing with control group
(p<0,01) as well as improving in average weight and height of children
comparing with control group (p<0,05) after 2 years of the intervention.
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
(SDDTE) ở Việt Nam triển khai nhiều năm qua đã đạt được kết quả
đáng kể, nhưng tỷ lệ SDDTE vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bắc Trà My là một huyện nghèo
vùng núi cao, có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (SDD) cao nhất tỉnh
Quảng Nam, với 90% người dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống ở các
xã Chương trình quốc gia 135. Khả
o sát năm 2009 thấy ở trẻ em
DTTS dưới 5 tuổi, tỷ lệ trẻ nhẹ cân 36,7%, thấp còi 63,3%, thiếu máu
lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp cấp 47,8%, nhưng chưa được
tẩy giun định kỳ và bổ sung sắt, axit folic, kẽm. Các bà mẹ có học
vấn thấp và còn nhiều tập tục lạc hậu trong nuôi dưỡng trẻ, song rất
tin tưởng vào những người có uy tín (NCUT) ở địa phương. Từ thực
trạng trên, nhằm tìm ra mô hình hi
ệu quả huy động nguồn lực cộng
đồng phòng chống SDDTE dựa vào vai trò NCUT và bối cảnh đặc
thù của nhóm đích; cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ; qua đó cải
thiện tình trạng SDD và bệnh tật trẻ em, đề tài này được tiến hành với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ
dưới 5 tuổi người DTTS huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2. Đánh giá kết quả can thiệ
p phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được tình trạng SDD và các yếu tố liên quan ở trẻ
dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam, làm cơ sở lựa chọn các giải pháp can thiệp hiệu quả.
2


Thử nghiệm thành công mô hình can thiệp: “Phòng chống
SDDTE dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của
nhóm đích”, với 3 nhóm giải pháp gồm nâng cao năng lực cộng
đồng, giáo dục truyền thông tích cực và hỗ trợ của dịch vụ y tế.
Cải thiện được kiến thức, thực hành và niềm tin bà mẹ thông
qua vai trò NCUT về cách nuôi dưỡng trẻ em; biết tận dụng nguồn
thực phẩm sẵn có (TPSC) tại đị
a phương cho con ăn uống đều đặn
hàng ngày.
Cải thiện được tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi DTTS huyện Bắc
Trà My mắc các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp, thiếu máu lâm
sàng.
Cải thiện được sau can thiệp so với ban đầu về tỷ lệ nhẹ cân,
thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My.
Cải thiện khả năng lên kênh SDD thể nhẹ cân cao hơ
n gấp 2
lần cũng như cải thiện được cân nặng, chiều cao trung bình trẻ em.
Mô hình can thiệp có thể áp dụng mở rộng cho các cộng đồng
dân tộc thiểu số vùng miền núi cao ở khu vực Quảng Nam nói riêng
và Việt Nam nói chung.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 202 trang, trong đó nội dung chính được trình bày
115 trang, gồm đặt vấn đề (2 trang); tổng quan (25 trang); đối tượng
và phương pháp nghiên cứu (24 trang); kết quả nghiên cứu (28
trang); bàn luận (31 trang); kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang).
Luận án có 46 bảng, 10 biểu đồ, 3 sơ đồ, 141 tài liệu tham khảo,
trong đó có 69 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu tiếng Anh.
21


economics and performance of child care in North Tra My local. These
reasons helped improving knowledge and practice in raising mother’s
children; enhancing the quality of supplemental meals daily of children;
reducing cute respiratory infections and clinical anemia more than
comparing with the baseline time in 2010. But here showing a clear
improvement in intervention group after 2 years of the intervention
(p*<0,01) is the aggregate results of many factors: In addition to objective
reasons similar to the control group, the intervention group strengthened
consistently impactive measures, feasibility, mobilized the prestigious locals
active participation and thereby enhancing the knowledge, operational
capacity about nutritional care and their own beliefs, creating reputation for
mothers, helping maintain a steady movement, sustainability. Raising levels
of child underweight form the intervention group (22,4%) was more than
the control group (11,6%), with the ability to improve them be higher than
two times, due to the cumulation all of subjects raised channels of child
underweight compared with the baseline time in the 2 groups, so we should
have seen the difference. Furthermore, when comparing the average weight
change and average height also showed an increase in intervention group
(10,6±2,8 kg, 83,1±13,1cm ) more than in control group (10,3±2,9 kg,
81,8±13,8 cm), p<0,05. Intervention results of reducing our underweight
were lower than the study of a number of authors such as Le Phan (down
10,8% per year); Hoang Khai Lap (down 8,0% per year), equivalent to
study by Pham Van Hoan and higher to research of Duong Cong Minh, due
to differences in subject, impactive scope and using of different
interventions, as well as the popularity of child malnutrition in the study
areas.
The prevalence of stunting decreased markedly after two years in
intervention group ( from 63,0% to 51,5%, p*<0,001) and control group
(from 62,7% to 54,3%, p*<0,01), in which the effectiveness of intervention
group was 18,3%, while of control group was 13,4%. Results our

intervention on the proportion of stunted children were lower than study of
20

active role of the prestigious locals, creating the community beliefs higher
and higher, in which, mainly mothers having children under 5 years have
accessed science methods of child care, thereby improving the status of
malnourished children.
4.2.2.2. Improving in child 's disease status
Status of acute respiratory infections improved after two years in
intervention group (from 45,5% to 27,8%), being higher than control group
(from 45,8% to 37,3%), p<0,001. For the rate of clinical anemia,
intervention group reduced (from 57,3% to 37,2%) greater than control
group (from 56,8% to 47,2%), p<0,001. The significant reduction in child’s
morbidity comparing with control group was synergic impactive effects of
intervention strategies based on role in the prestigious locals and specific
context of the target groups. Besides converting mother’s behavior of their
child feeding scientifically, helping children to improve diet, better care and
strengthen the capacity of the prestigious locals. Other solutions had been
deployed as deworming regularly every 6 months, supplementing iron, folic
acid, zinc also contributed to reduce common diseases in children.
Many other authors when implementing the measures of community
interventions also offered practical effect as Ho Thu Mai & et al, Phan Bich
Nga , J. Berger & et al, M. Lukacik & et al.
4.2.2.3. Improving in child malnutrition status
The prevalence of underweight children in intervention group reduced
from 37,2% to 28,8% (p*<0,001), control group changed no statistically
significant, from 35,8 % to 31,7 % (p*>0,05). Implementing activities after
two years improved 11,1 % (IE=11,1%) child to overcome underweight
status, annual average reduction of 4,2 % in intervention group. Control
group annual average decreased of 2,1 % due to the effectiveness of

prevention programs of child malnutrition deployed across the country for
many years, as well as through the development of social- economics in the
innovation of the our country and the priorities investment of the
Government in the past decades for the difficult, mountainous and remote
areas, ethnic minorities, as well as by the economic development social-
3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. THỰC TRẠNG SDDTE EM DƯỚI 5 TUỔI
1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Trên thế giới: Kết quả nghiên cứu trẻ em dưới 5 tuổi của tổ
chức Cứu trợ trẻ em Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu
(15,7%) nhẹ cân, 171,0 triệu (27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu
(10,0%) gầy còm, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển của
châu Á và châu Phi. Số liệu WHO giai đoạ
n 1993-2005 có 47,4%
(293,1 triệu) trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu bị thiếu máu. Đông
Nam Á có 65,5% trẻ thiếu máu. Khoảng 1/3 dân số thế giới thiếu
kẽm, cao nhất ở Nam Á, châu Phi cận Sahara, Trung Mỹ, Nam Mỹ.
Việt Nam: SDDTE dưới 5 tuổi giảm liên tục đến 2012 còn
16,2% trẻ nhẹ cân, 26,7% thấp còi và 6,7% gầy còm. Vùng miền núi
cao, đồng bào dân tộc thiểu số, SDDTE luôn cao hơn hẳn các vùng
khác. Khảo sát của Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự (CS) thấy tỷ l
ệ trẻ
em nông thôn Việt Nam dưới 5 tuổi năm 2008 có 55,6% thiếu máu
và 86,9% thiếu kẽm. Thiếu axit folic là nguyên nhân của 3000 - 4000
trẻ em Việt Nam sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh ống thần kinh.
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em
SDDTE do thiếu dinh dưỡng (giảm cung cấp, tăng tiêu thụ);
bệnh tật (thường gặp nhất là tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn hô hấp cấp,

nhiễm giun). Các nguyên nhân khác như dị tật bẩm sinh, suy dinh
dưỡng bào thai. Các yế
u tố liên quan như hành vi nuôi con của bà mẹ,
lối sống, điều kiện kinh tế xã hội thấp, vệ sinh môi trường, chất lượng
dịch vụ y tế và năng lực hoạt động các ban ngành hạn chế. SDDTE là
nguyên nhân sâu xa của hơn 2,6 triệu trẻ em tử vong mỗi năm hiện
nay, làm trẻ em chậm phát triển thể chất, tâm thần, tầm vóc người
trưởng thành thấp bé, giảm khả năng lao động khi trưở
ng thành và ảnh
hưởng tới thu nhập quốc dân.
4

1.2. CÁC TIẾP CẬN CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SDD
1.2.1. Tiếp cận can thiệp cải thiện bữa ăn
Giáo dục truyền thông tích cực (GDTTTC) đa dạng hóa bữa ăn
Nghiên cứu của Arimond và cộng sự cũng như của Nguyễn
Minh Tuấn đã huy động cộng đồng tham gia tích cực, giúp bà mẹ
sử dụng TPSC, đa dạng hóa bữa ăn hàng ngày.
Tiếp thị xã hội chăm sóc sức khoẻ
Tiế
p thị xã hội của Pee S.C. và CS ở Indonesia giúp đối
tượng tăng tiêu thụ các loại rau xanh giàu hàm lượng sắt, cải thiện
thiếu máu dinh dưỡng và của Huỳnh Nam Phương ở Hòa Bình làm
tăng tỷ lệ uống viên sắt của phụ nữ có thai.
Bổ sung sữa, bột dinh dưỡng
Lê Thị Hợp can thiệp bằng PediaPlus và sữa bò, Phạm Văn
Phú bổ sung vi chất (bột Favina) và bổ sung men (bột gạo và
Favilase) giúp cải thiện tình trạ
ng SDDTE.
1.2.2. Tiếp cận can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng (VCDD)

Bổ sung sắt và axit folic phòng chống thiếu máu
Đây là biện pháp cấp bách giúp cải thiện nhanh tình trạng thiếu
máu dinh dưỡng mức cộng đồng được Pasricha S.R. và CS cũng như
Nguyễn Thanh Hà áp dụng thành công.
Bổ sung các chế phẩm chứa kẽm
Sử dụng chế phẩm chứa kẽm bổ sung cho trẻ em giúp cải
thiện cân nặng, chiều cao, tăng cường miễn dị
ch trong các nghiên
cứu của Sazawal S.và CS hay của Nguyễn Thị Hải Hà.
Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
Tăng cường VCDD vào thực phẩm là một giải pháp lựa chọn
hiệu quả, an toàn, bền vững đã và đang áp dụng trên thế giới cũng như
tại Việt Nam như của Hurell R.F. và CS, Đỗ Thị Hoà và CS.
19

knowledge rate of being not good feeding their children in intervention
group decreased from 80,0 % to 42,7 %, control group only decreased from
80,2 % to 67,7 %, intervention effect reached 31,0%. From the intervention
results to demonstrate that we could improve maternal knowledge of child
feeding with the impact of different solutions in accordance with local
characteristics to study, positively contributing to change from harmful
behavior into usefull behavior in the feeding children of their mother.
- Improving in maternal practice of their child care
The mother’s practice rate of being not good feeding their
children in intervention group decreased from 86,2 % to 62,2 %, control
group only decreased from 86,2 % to 79,8 %, intervention effect reached
20,4%. This was synthetic efficient of much practice indexes in mother’s
child feeding, care after 2 years of the intervention. Other authors such as
Pham Hoang Hung, Duong Cong Minh & et al had mobilized the active
participation of the community to improve in maternal knowledge and

practice of their child care.
- Improving in maternal beliefs of the prestigious locals
The percentage of mothers who lacked beliefs on village leaders,
village elders in directing and assisting activities to prevent child
malnutrition in intervention group dropped significantly from 14,2 % to
8,0%, while control group had changed no statistically significant. Similarly,
The percentage of mothers who lacked beliefs on the prestigious locals
in
intervention group decreased from 22,2% to 10,8%, control group only
reduced from 22,7 % to 18,2%, intervention effect reached 31,6%. The
results of the study showed that the percentage of mothers who lacked
beliefs on the prestigious locals changed positively after the intervention and
the trust of mothers was very high for all the prestigious locals in both 2
times. The prestigious locals in ethnic minority communities had an
important role in the fields of economic, politic, culture, society for the life
of ethnic minority people. Thus, the testing the intervention model:
"Prevention of child malnutrition based on the role of the prestigious locals
and specific context of target groups" has been promoting and enhancing
18

- Mother’s beliefs on commune leaders, village chiefs, village elders
and women union had well influentially to malnutrition, because the
prestigious locals had participated in actively, effectively activities in the
local, being people to believe.
4.2. EFFECTIVENESS OF AN INTERVENTION TO PREVENT
MALNUTRITION AMONG ETHNIC MINORITY CHILDREN
UNDER FIVE YEARS OLD IN NORTH TRA MY DISTRICT
4.2.1. Intervention activities to prevent child malnutrition
4.2.1.1. Based on model building, intervention strategies
Based on the specific context of target groups from a cross-sectional

survey to find the related factors to maternal behavior and child’s morbidity.
Pursuant to the policy of the Party and State of Vietnam to promote the
role in the prestigious locals of ethnic minority communities as well as the
mother’s beliefs with them.
Based on the results of the workshop about intervention planning, as
recommendation by Le Thi Hop, Ha Huy Khoi of methods "community
participating together", unified the model and intervention strategies.
The rate of stunting was very high (62,8%), with 45,7% of acute
respiratory infections, 57,1 % of clinical anemic, being indirect indication on
the status of micronutrient deficiency in children. According to research by
Black R.E. and WHO’s recommendation, the areas had high risk of zinc
deficiency when rate of children stunting was 20,0% or more. Ministry of
Health guided "The program to prevent anemia by iron deficiency to be
deployed with two activities, including to supplement iron-folic acid;
communication and education combined with worm”. Periodic deworming
for children aged 24-59 months as recommendation by National Institute of
Nutrition.
4.2.2. Intervention results to prevent child malnutrition
4.2.2.1. Improving in maternal behavior of their child care
- Improving in maternal knowledge of their child care
Perceptions of mothers on how to feed and care children had markedly
improved in intervention group comparing with control group. The mother’s
5

1.2.3. Tiếp cận can thiệp cải thiện dịch vụ y tế
Cải thiện chăm sóc trẻ em, giảm gánh nặng bệnh tật
Nhiều tác giả đã sử dụng các biện pháp cải thiện chăm sóc
trẻ em, giảm gánh n
ặng bệnh tật như tẩy giun định kỳ và bổ sung
viên sắt của Trần Minh Hậu, bổ sung lyzin của Shibani G. và CS.

Tiếp cận can thiệp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế khác
Truyền thông giáo dục dinh dưỡng của Đỗ Thị Hòa và CS,
nâng cao chất lượng chăm sóc thai sản, kế hoạch hóa gia đình dựa
vào bối cảnh đặc trưng và nhạy cảm về giới của Võ Văn Thắng,
Đào V
ăn Dũng đã cải thiện kỹ năng thực hành nuôi dưỡng trẻ em.
1.2.4. Xã hội hóa chăm sóc dinh dưỡng
Hoạt động liên ngành trong nghiên cứu Phạm Văn Hoan và CS,
tài trợ của UNICEF, Nhật Bản đã cải thiện tình trạng SDDTE.
1.2.5. Chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số Việt Nam
1.2.5.1. Một số đặc điểm cộng đồng các DTTS Việt Nam
Việt Nam gồm 54 dân tộc với ngôn ngữ riêng, ngoài tiếng
Vi
ệt chung; có nét văn hóa, phong tục tập quán, lối sống đặc thù.
Hầu hết dân tộc thiểu số sinh sống nghề nông, ở vùng miền núi, hộ
nghèo vẫn phổ biến, hưởng thụ các dịch vụ công còn quá chênh
lệch so với vùng đồng bằng.
1.2.5.2. Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em DTTS
Những tập tục lạc hậu là những thách thức lớn trong nuôi
dưỡng chăm sóc trẻ em. Trẻ em khi ốm, ít có cơ hộ
i tiếp cận với
các dịch vụ y tế chất lượng cao. Kỹ năng phối hợp, giám sát, đánh
giá của các cấp, các ngành và của cán bộ y tế cơ sở còn bất cập.
1.2.5.3. Chính sách hỗ trợ miền núi và cộng đồng các DTTS
Nhiều chính sách ưu tiên hỗ trợ nhóm dân số dễ bị tổn thương
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nhưng vấn đề là phải tìm giải pháp
hữu hiệu
để rút ngắn khoảng cách giữa chính sách và thực thi nhằm cải
thiện tình trạng SDDTE dân tộc thiểu số.
6


1.2.5.4. Vai trò người có uy tín trong dân tộc thiểu số
NCUT luôn là tấm gương của đồng bào DTTS noi theo, là chỗ
dựa tin cậy của cấp ủy, chính quyền các cấp và là chiếc cầu nối vững
chắc giữa ý Đảng-lòng dân.
1.2.5.5. Đặc điểm cộng đồng DTTS huyện Bắc Trà My
Bắc Trà My có 12 xã và một thị trấn. Có 15 DTTS chiếm 50%
dân số (Ca Dong 35,0%; Cor 11,0%; Mơ Nông 2,0%, khác 2,0%).
Đồng bào DTTS tập trung 90% ở 9 xã đặc biệt khó khăn thuộc
Chương trình quố
c gia 135 (khu vực I), có điều kiện kinh tế, văn hóa
xã hội khó khăn, bất cập hơn nhiều so với khu vực II.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng: Trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số, bà mẹ
của trẻ và lãnh đạo xã, các ban ngành ở địa phương.
2.1.2. Địa điểm: Các xã đặc biệt khó khăn của huyệ
n Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam thuộc Chương trình quốc gia 135.
2.1.3. Thời gian: Từ 01/2010 đến 02/2012. Can thiệp trong 2 năm.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với một nghiên
cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.2.2.1. Điều tra thực trạng ban đầu
- Cỡ mẫu:
p(1-p)
n = Z
2

1-α/2

2

Với xác suất 95% có Z1-α/2 = 1,96; chọn ∆ = 0,04.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2009, tỷ lệ SDDTE dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi tại các xã Chương trình quốc gia 135 huyện Bắc Trà My, thể
nhẹ cân 36,3%, thể thấp còi 63,7% và thể gầy còm 8,5%, ta có:
17

Chapter 4: DISCUSSION

4.1. STATUS AND RELATED FACTORS OF MALNUTRITION
AMONG ETHNIC MINORITY CHILD UNDER FIVE YEARS
OLD IN NORTH TRA MY DISTRICT
3.1.1. Malnutrition status of ethnic minority child under 5 years
Malnutrition of underweight, stunting in North Tra My district was
36,5% and 62,8% corresponding, being very high levels according to
WHO’s classification. This was a measure of the true socio-economic level
of research locals. Wasting malnutrition was 8,4%, being average level
according to WHO’s classification, because of too high stunting.
4.1.1. Factors related to child malnutrition
- Age groups of children: Both underweight and stunting had tended
to increase the rate of malnutrition from 0-11 months group to 36-47 months
group, a study was similar by Hoang Khai Lap & et al in Thai Nguyen.
- Mother’s career: Malnutrition children of staffs mothers (21,1%)
were lower than comparing with children of farming mothers (39,1%) due
to different levels of education, family economics and child care time of
staffs mothers were better.
- Family economic conduction: Malnutrition children in poor

households (42,2%) were higher than comparing with 26,9 % children in
household enough to eat or comfortable, p<0,001. Up to now, people have
acknowledged poverty as a root cause of malnutrition.
- Acute respiratory infections occupied 46,4 % malnutrition children,
higher than comparing with 28,2 % in group without the disease (p<0,001),
being similar to the study of Pham Trung Kien and Nguyen Thi Kieu
Phuong.
- Mother’s general knowledge of being not good feeding their
children affected child malnutrition. Research of Nguyen Thi Thanh
Thuan, Pham Van Phu found having association between maternal
knowledge with stunting children.
- Mother’s practice of good complementary feeding
related to
malnutrition, being similar to study of the authors Dinh Thanh Hue as well
as Tran Van Ha, Pham Van Phu, Pham Duy Tuong.
16

3.2.2.4. Improving in malnutrition status among ethenic minority children
under five years
- Improving in child underweight malnutrition
The prevalence of underweight children in intervention group
reduced from 37,2% to 28,8% (p*<0,001, EI=22,6%), control group
changed no statistically significant, from 35,8 % to 31,7 % (p*>0,05,
EI=11,5%).
IE = EI
IG - EICG = 22,6% - 11,5% = 11,1%.
IE improved in status of underweight children 11,1%.
Table 3:39. Raising levels of child underweight form after intervention
underweight
Raising

underweight levels
Group
2010 2012 SL %
P, OR
IG 223 173 50 22,4
CG 215 190 25 11,6
P<0,01,
OR = 2,2 (1,26-3,83)
Raising levels of child underweight form in intervention group
(22,4%) was more than in control group (11,6%), with the ability to
improve it being higher than two times.
- Improving in child stunting malnutrition
The percentage of stunting children in intervention group comparing
to pre-intervention reduced from 63,0% to 51,5% (p*<0,001, EI=18,3%),
control group (54,3%) was lower than the initial time (62,7%), p*<0,01,
EI=13,4%. After the intervention, the percentage of stunting malnutrition in
intervention group (27,8%) was lower than control group (37,3%), p<0,001.
IE = EI
IG - EICG = 18,3% - 13,4% = 4,9%.
IE improved in status of stunting malnutrition 4,9%.
- Wasting malnutrition was equivalent between 2 groups (8,2%).
- Improving in average weight and height of children
The average weight improved after the intervention in intervention
group (10,6±2,8) more than control group (10,3±2,9), p<0,05.
After the intervention, the average height improved in intervention
group (83,1±13,1) more than control group (81,8±13,7), p<0,05.
7

+ Cỡ mẫu nghiên cứu thể nhẹ cân:
n = [(1,96)

2
* 36,3% * 63,7%]/ (0,04)
2
= 556.
+ Cỡ mẫu nghiên cứu thể thấp còi:
n = [(1,96)
2
* 63,7% * 36,3%]/ (0,04)
2
= 556.
+ Cỡ mẫu nghiên cứu thể gầy còm:
n = [(1,96)
2
* 8,5% * 91,5%]/ (0,04)
2
= 187.
Như vậy chọn cỡ mẫu cao nhất là 556. Chọn hiệu lực thiết kế là 2
để tăng giá trị của nghiên cứu, cỡ mẫu là:
2n = 556 * 2 = 1112. Làm tròn, số mẫu cần thu thập là 1200.
- Kỹ thuật chọn mẫu
+ Tiến hành chọn mẫu 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Dùng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn 6 xã từ
các xã Chương trình 135, được các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Đốc,
Trà Tân, Trà Sơn và Trà Kót.
Giai đoạ
n 2: dùng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn đủ đối
tượng nghiên cứu vào mẫu trên chương trình Epi Info 6.04.
+ Cách lập danh sách mẫu
Bốc thăm số thứ tự các xã, kết quả như sau: 1. Trà Giáp; 2. Trà
Kót; 3. Trà Đốc; 4. Trà Sơn; 5. Trà Tân; 6. Trà Giác.

Lập khung mẫu: Bao gồm danh sách toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi
dân tộc thiểu số và mẹ của trẻ theo thứ tự từng xã đã bốc thăm ở trên,
dựa trên danh sách trẻ em do trạm y tế xã cung cấ
p. Đánh số thứ tự
bắt đầu từ xã Trà Giáp cho đến hết xã Trà Giác.
Lập bảng số ngẫu nhiên cần thu thập gồm 1200 số trong những
số có trong khung mẫu ở trên nhờ vào chương trình Epi Info 6.04.
Lập danh sách mẫu 1200 trẻ và mẹ của trẻ dựa vào khung mẫu
theo kết quả của bảng số ngẫu nhiên đã xây dựng ở trên.
2.2.2.2. Can thiệp cộng đồng có đối chứng
- Cỡ m
ẫu
Dựa vào sự chênh lệch về tỷ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ em dưới
5 tuổi của nhóm can thiệp (NCT) so với nhóm đối chứng (NĐC) vào
cuối thời điểm nghiên cứu, cỡ mẫu can thiệp được tính theo công thức:
8

P
1 (1- P1) + P2 (1- P2)
n =


(

,

)
(P
1 – P2)
2



Trong đó: n là cỡ mẫu của mỗi nhóm.
 = 0,05 tương ứng với độ tin cậy 95%.
 = 0,20 tương ứng với hiệu lực mẫu 80%.


(,) = 7,9, là giá trị tương ứng với các giá trị α và β ở trên.
P
1: Tỷ lệ SDDTE dưới 5 tuổi của NCT vào cuối thời điểm
nghiên cứu.
P
2: Tỷ lệ SDDTE dưới 5 tuổi của NĐC vào cuối thời điểm
nghiên cứu.
Ước tính sau hai năm nghiên cứu, NCT sẽ giảm tỷ lệ SDDTE
dưới 5 tuổi xuống 29% và NĐC sẽ giảm xuống 32%.
Thay các giá trị vào công thức ta được cỡ mẫu cho nghiên cứu
can thiệp, áp dụng cho quần thể vô hạn với n = 3718.
Do quần thể nghiên cứu là hữu hạn, nên cỡ mẫu sẽ được hiệu
ch
ỉnh theo công thức sau:
n * N
nf =
n + N

Trong đó nf là ước lượng cỡ mẫu của quần thể hữu hạn.
n = 3718 là cỡ mẫu quần thể vô hạn đã tính ở trên.
N là kích thước của quần thể hữu hạn của hai nhóm (N
NCT =
672 và N

NĐC = 671).
Áp dụng công thức ta tính được cỡ mẫu của nhóm can thiệp là
569 và cỡ mẫu của nhóm đối chứng là 568.
Thỏa mãn cho cả hai nhóm trên và làm tròn, số mẫu cần thu
thập của mỗi nhóm là 600 trẻ và bà mẹ của trẻ.
- Kỹ thuật chọn mẫu
+ Nhóm can thiệp: Dùng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn 3
xã từ 6 xã Chương trình 135 đã bốc thăm khi khảo sát ban đầu vào
NCT (gồm Trà Giáp, Trà Tân, Trà Đốc) và cũng b
ằng phương pháp
ngẫu nhiên đơn trên chương trình Epi Info 6.04, lựa chọn cho đủ số
mẫu cần nghiên cứu từ khung mẫu đã được lập sẵn.
15

- Improving in maternal beliefs on the prestigious locals
The percentage of mothers who lacked beliefs on the prestigious
locals in intervention group comparing with the initial time decreased from
22,2% to 10,8% (p*<0,001, EI=51,4%), control group changed no
statistically significant (p*>0,05, EI=19,8%). After the intervention, the
percentage of mothers lacking beliefs on the prestigious locals in
intervention group (10,8%) was lower than control group (18,2%), p<0,05.
IE = EI
IG - EICG = 51,4% - 19,8% = 31,6%.
IE improved in maternal beliefs on village leaders, village elders
31,6%.
3.2.2.3. Improving in disease status of ethnic minority child under 5 years
The percentage of acute respiratory infections in intervention group
comparing with pre-intervention reduced from 45,5% to 27,8% (p*<0,001,
EI=38,9%), control group (37,3%) was lower than the initial time (45,8%),
p*<0,001, EI=18,6%. After the intervention, the percentage of acute

respiratory infections in intervention group (27,8%) was lower than control
group (37,3%), p<0,001.
IE = EI
IG - EICG = 38,9% - 18,6% = 20,3%.
IE improved in status of acute respiratory infections 20,3%.









Chart 3.8. The prevalence of clinical anemia in 2 child groups
The prevalence of child clinical anemia in intervention group
reduced from 57,3% to 37,2% (p*<0,001, EI=35,1%), which was lower
than (p<0,001) control group (from 56,8% to 47,2%, p*<0,001, EI=16,9%).
IE = EI
IG - EICG = 35,1% - 16,9% = 18,2%.
IE improved in status of child clinical anemia 18,2%.

57.3
37.2
56.8
47.2
0.0
10.0
20.0
30.0

40.0
50.0
60.0
70.0
Trước can thiệpSau can thiệp
NCT thiếu máu lâm sàng
NĐC t h i ếu máu lâm sàng
14

3.2.2. Intervention results to prevent child malnutrition
3.2.2.1. Comparison of indexes between two groups before intervention
The factors of two groups before intervention were similar (p>0,05).
3.2.2.2. Improving in maternal behavior of their child care
- Improving in maternal knowledge of their child care
The percentage of maternal knowledge of being not good feeding
their children in intervention group comparing with the initial time
decreased from 80,0% to 42,7%, p*<0,001, EI=46,6%; control group
(67,7%) also decreased lower than the original time (80,2%), p*<0,001,
EI=15,6%. After the intervention, the percentage of maternal knowledge of
being not good feeding their children in intervention group (42,7%) was
lower than control group (67,7 %), p<0,001.
IE = EI
IG - EICG = 46,6% - 15,6% = 31,0%.
IE improved in maternal knowledge of being not good feeding their
children 31,0 %.
- Improving in maternal practice of their children care
The percentage of maternal practice of being not good feeding their
children in intervention group comparing with the initial time decreased
from 86,2% to 62,2%, p*<0,001, EI=27,8%; control group (79,8%) was
lower than the initial time (86,2%), p*<0,001, EI=7,4%. After the

intervention, the percentage of maternal practice of being not good feeding
their children in intervention group (62,2 %) was lower than control group
(79,8 %), p<0,001.
IE = EI
IG - EICG = 27,8% - 7,4% = 20,4%.
IE improved in maternal practice of being not good feeding their
children 20,4 %.
- Improving in maternal beliefs on village leaders, village elders
The percentage of mothers who lacked beliefs on village leaders,
village elders in intervention group comparing with the initial time
decreased from 14,2% to 8,0% (p*<0,001, EI=43,7%), control group
changed no statistically significant (p*>0,05, EI=5,5%). After the
intervention, the percentage of mothers lacking beliefs on village leaders,
village elders in intervention group (8,0 %) was lower than control group
(13,7 %), p<0,05.
IE = EI
IG - EICG = 43,7% - 5,5% = 38,2%.
IE improved in maternal beliefs on village leaders, village elders
38,2%.

9

+ Nhóm đối chứng: Gồm 3 xã còn lại sau khi đã chọn 3 xã can
thiệp từ 6 xã ở trên (Trà Giác, Trà Sơn, Trà Kót); sau đó tương tự như
trên, lựa chọn cho đủ số mẫu đưa vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp đo lường các chỉ số
Thu thập số liệu vào phiếu phỏng vấn bà mẹ theo bộ câu hỏi
được thiết kế sẵn. Trẻ em được khám lâm sàng phát hiện các bệnh
th
ường gặp, cân nặng, đo chiều cao.

- Xác định tuổi của trẻ: theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng,
dựa trên khuyến cáo của WHO năm 1995.
- Xác định cân nặng trẻ: bằng cân SECA (sai số 0,1kg).
- Đo chiều cao trẻ: bằng thước gỗ UNICEF (sai số 0,1 cm).
- Phân loại SDDTE dưới 5 tuổi theo chuẩn WHO-2006.
- Xác định lên kênh SDD: khi có sự thay đổi từ độ suy dinh
dưỡng cao hơn về độ SDD thấ
p hơn hoặc về tình trạng dinh dưỡng
bình thường ở thời điểm sau can thiệp so với ban đầu của mỗi nhóm.
- Cách xác định các bệnh thường gặp trẻ em
+ Thiếu máu lâm sàng: Khám lòng bàn tay trẻ nhợt nhạt.
+ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp: Hỏi bà mẹ trong vòng nửa tháng
qua kể từ ngày điều tra trẻ có bị ho, sốt và (hoặc) khó thở, họng đỏ,
chảy mũ tai kết hợp khám lâm sàng hi
ện tại
+ Tiêu chảy cấp: Hỏi bà mẹ trong vòng nửa tháng qua kể từ
ngày điều tra trẻ có bị đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước lớn hơn 3 lần
trong 24 giờ, kéo dài không quá 14 ngày.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Điều tra thực trạng ban đầu
2.2.4.2. Can thiệp cộng đồng có đối chứng
Can thiệp thực hiện trong 2 năm (từ tháng 02/2010 đến
01/2012). Thử nghiệm mô hình can thiệp: “Phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ
em dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của
nhóm đích”, với 3 nhóm giải pháp can thiệp gồm: Nâng cao năng lực
cộng đồng; giáo dục truyền thông tích cực và hỗ trợ của dịch vụ y tế.

10


2.2.4.3. Đánh giá kết quả can thiệp
- Công cụ: Tương tự như điều tra cắt ngang ban đầu.
- Nội dung đánh giá: Các chỉ số về kết quả can thiệp, liên quan
mục tiêu 2 của nghiên cứu.
- Hiệu quả can thiệp: Chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can
thiệp (HQCT) được tính như sau:
P
1 - P2

CSHQ =
P
1
x 100
Trong đó: P1 là tỷ lệ hiện mắc tại thời điểm trước can thiệp
(TCT); P
2 là tỷ lệ hiện mắc tại thời điểm sau can thiệp (SCT).
Đo lường phần trăm (%) hiệu quả can thiệp (HQCT) nhờ
chênh lệch chỉ số hiệu quả giữa NCT và NĐC theo công thức:
HQCT (%) = CSHQ
NCT – CSHQNĐC
Trong đó: CSHQ
NCT là chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp.
CSHQ
NĐC là chỉ số hiệu quả của nhóm đối chứng.
2.2.5. Xử lý số liệu nghiên cứu
Nhập số liệu trên Excel, xử lý và phân tích số liệu trên các
phần mềm Epi Info 6.04 và SPSS 16.0. So sánh 2 tỷ lệ (kiểm định

-test), so sánh 2 trung bình (kiểm định T-test). Đánh gia sự khác
biệt qua p-value (p*: so sánh trước sau trong cùng nhóm, p: so sánh

giữa 2 nhóm). Phân tích hồi quy logistic đa biến trên SPSS 16.0, để
xác định mối liên quan của các biến và kiểm soát yếu tố nhiễu, nhằm
lập kế hoạch thích hợp can thiệp. Sử dụng kiểm định χ2 Hosmer-
Lemeshow để đánh giá sự phù hợp của mô hình phân tích đa biến khi
kết quả xác suất kiểm định không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Xếp
loại kiế
n thức chung, thực hành chung, niềm tin bà mẹ theo phương
pháp dựa trên cách tính điểm cắt đoạn 75% của tổng số điểm, phân
loại thành 2 nhóm: tốt (≥0,75) và chưa tốt (<0,75).


13

3.2. EFFECTIVENESS OF AN INTERVENTION TO PREVENT
MALNUTRITION AMONG ETHNIC MINORITY CHILDREN
UNDER FIVE YEARS OLD IN NORTH TRA MY DISTRICT
3.2.1 . Intervention activities to prevent child malnutrition
Table 3:12 . Intervention activities to prevent child malnutrtition conducted
Number of participants
Activities Times
PLs Mother Child
Strengthening community’s ability
Planning workshop
3 148
To strengthen the organization:
Formation of steering committee
Technical support group

6
6


74
144

Training of ability enhancement:
Training of communication skills
Training of nutrition supervisor
and evaluation skills
3
3
55
47

PLs deployed actively and
participate in the activities PC
560 1685
PLs participate in the supported
activities of health services
18 394
Participate in monthly monitor 72 3452
Preliminary review quarter 24 1035
Participatory communication (PC)
Group discussion 3 53 38
Nutrition practices monthly 456 1084 4513 14657
PC by local language 95 272 1748
Competitions for collaborators 3 134 358 560
Competitions for mothers 3 142 385 568
Supporting of health services
Mebendazol for 24-59 months 12 3264
Adofex for 7-59 months 3 1384

Farzincol for 7-59 months 3 1384
Complications of drugs 0
The prestigious locals and mothers had participated in actively,
positively activities of child care in three intervention communes.
12

Table 3.10. Factors related to child malnutrition according to
analysis of multivariate logistic regression
95.0% C.I. for OR
Factors p OR
Lower Upper
Age groups of children 0,032 1,123 1,010 1,248
Mother’s career 0,019 0,753 0,594 0,955
Family economic conditions 0,000 4,502 3,169 6,396
Acute respiratory infections 0,000 0,243 0,175 0,338
Complementory feeding 0,001 0,574 0,415 0,793
Eating 4 food groups daily 0,036 0,337 0,122 0,932
Complementory feeding knowledge 0,001 1,917 1,297 2,834
Fat-rich food knowledge 0,008 0,439 0,239 0,807
Vegetables and fruits knowledge 0,000 0,100 0,037 0,268
General knowledge 0,001 0,256 0,118 0,556
General practice 0,041 0,480 0,237 0,971
Maternal beliefs on commune leaders 0,004 2,093 1,263 3,467
Maternal beliefs on village leaders,
village elders
0,012 2,544 1,230 5,263
Maternal beliefs on Women Union 0,003 2,830 1,412 5,671
Kiểm định Hosmer-Lemeshow test χ
2
=7,978, p=0,436 >0,05

Factors related to child malnutrition including characteristics of
children (age groups, acute respiratory infections) and their mothers (family
economic conditions, career, knowledge of complementary feeding, fats,
vegetables and fruits and general knowledge; complementary feeding
practices; maternal beliefs with the commune leaders, village leaders, village
elders, women union). Thus, there was many confounding factors, including
related factors of univariate analysis, such as mother’s education, weight at
birth, maternal knowledge about the 4 food groups, maternal practice on
exclusive breastfeeding, using protein-rich food available, fat-rich food.
11

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC TRÀ MY
3.1.1. Tình trạng SDDTE dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng theo thể
Thể SDD Tổng số trẻ Số SDD % SDD 95% CI
Nhẹ cân 1200 438 36,5 33,8 - 39,3
Thấp còi 1200 754 62,8 60,0 - 65,6
Gầy còm 1200 101 8,4 6,9 - 10,0
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân 36,5%, thấp còi 62,8%, gầy còm 8,4%.
Nhẹ cân độ I: 28,3% (339/438); độ II: 6,8% (82/438), độ III:
1,4% (17/438). Thấp còi độ I: 43,0% (516/754); độ II: 19,8% (238/754).
3.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng trẻ em
Nhóm tuổi (tháng): 0-11 (25,2%); 12-23 (34,6%); 24-35
(42,7%); 36-47 (43,4%); 48-59 (37,5%), p<0,001. Học vấn mẹ: Mù
chữ (44,1%); tiểu học (38,1%); trung học (30,4%), p<0,01. Nghề
nghiệp mẹ: Nông (39,1%); cán bộ viên chức (21,1%); buôn bán,
khác: 30,4%, p<0,001. Kinh tế gia đình: Nghèo (42,2%); đủ ăn,

khá (26,9%), p<0,001.
Cân nặng lúc sinh: <2500g (43,5%); ≥2500g (35,0%), p<0,05.
Bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp (46,4%); không mắc (28,2%), p<0,001.
Bà mẹ hiểu 4 nhóm TPSC:
đúng (29,0%); sai (38,4%),
p<0,01. Kiến thức chung: tốt (25,9%); chưa tốt (39,1%), p<0,01.
Bú mẹ hoàn toàn và ăn bổ sung: đúng (30,5%); sai (39,2%),
p<0,01. Ăn TPSC giàu đạm hàng ngày: có (25,7%); không
(39,9%), p<0,001. Ăn chất béo hàng ngày: có (25,1%); không
(40,1%), p<0,001. Ăn 4 nhóm dinh dưỡng hàng ngày: có (26,2%);
không (39,1%), p<0,001. Thực hành chung: tốt (21,1%); chưa tốt
(39,0%), p<0,001.
Niềm tin bà mẹ về lãnh đạo địa phương: có (34,7%); không
(43,7%) và niềm tin bà mẹ về người có uy tín: có (34,3%); không
(44,2%), p<0,01.
12

Bảng 3.10. Các yếu tố liên quan SDDTE qua phân tích
hồi quy logistic đa biến
95.0% C.I. for OR
Yếu tố p OR
Lower Upper
Nhóm tuổi trẻ em
0,032 1,123 1,010 1,248
Nghề mẹ
0,019 0,753 0,594 0,955
Kinh tế gia đình
0,000 4,502 3,169 6,396
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
0,000 0,243 0,175 0,338

Ăn bổ sung
0,001 0,574 0,415 0,793
Ăn 4 nhóm dinh dưỡng hàng ngày
0,036 0,337 0,122 0,932
Hiểu ăn bổ sung
0,001 1,917 1,297 2,834
Hiểu chất béo
0,008 0,439 0,239 0,807
Hiểu rau quả
0,000 0,100 0,037 0,268
Kiến thức chung
0,001 0,256 0,118 0,556
Thực hành chung
0,041 0,480 0,237 0,971
Niềm tin bà mẹ với lãnh đạo xã
0,004 2,093 1,263 3,467
Niềm tin trưởng thôn, già làng
0,012 2,544 1,230 5,263
Niềm tin hội phụ nữ
0,003 2,830 1,412 5,671
Kiểm định Hosmer-Lemeshow test
χ2=7,978, p=0,436 >0,05
Các yếu tố liên quan đến SDDTE: Nhóm tuổi trẻ em, nghề
nghiệp mẹ, kinh tế gia đình, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, kiến thức bà
mẹ về ăn bổ sung, chất béo, rau quả, kiến thức chung, trẻ ăn bổ
sung đúng thời điểm, ăn 4 nhóm dinh dưỡng, thực hành chung;
niềm tin bà mẹ với lãnh đạo xã, trưởng thôn, già làng, hội phụ nữ.
Như vậy, có nhiều yếu tố nhiễ
u, bao gồm các yếu tố liên quan khi
phân tích đơn biến: Học vấn mẹ, cân nặng sơ sinh, hiểu biết bà mẹ

về 4 nhóm thực phẩm, thực hành nuôi con về bú mẹ hoàn toàn, cho
trẻ ăn thực phẩm sẵn có giàu đạm, chất béo.
11

Chapter 3: RESEARCH RESULTS
3.1. STATUS AND RELATED FACTORS OF MALNUTRITION
AMONG ETHNIC MINORITY CHILD UNDER FIVE YEARS
OLD IN NORTH TRA MY DISTRICT
3.1.1 . Malnutrition status of ethnic minority child under 5 years
Table 3.1 . Prevalence of malnutrition according to form
malnutrition

form
total
children
malnutrition
number
malnutrition
Percent (%)
95% CI
Underweight 1200 438 36.5 33.8 - 39.3
Stunting 1200 754 62,8 60,0 - 65,6
wasting 1200 101 8,4 6,9 - 10,0
The prevalence of underweight was 36,5%, stunting (62,8%) and
wasting (8,4%).
Underweight at level I was 28,3 % (339/438), level II was 6,8%
(82/438), level III was 1,4 % (17/438). Stunting at level I was 43,0%
(516/754), level II was 19,8 % (238/754).
3.1.2 . Related factors of child malnutrition
Age groups (months): 0-11 (25,2 %), 12-23 (34,6 %), 24-35 (42,7%),

36-47 (43,4%), 48-59 (37,5%), p<0,001. Mother’s education: Literacy
(44,1%), primary (38,1%), high school (30,4%), p<0,01. Mother’s career:
farmer (39,1%), staffs (21,1%), trade, other: 30,4%, p<0,001. Family
economic conditions: poverty (42,2 %); enough to eat, comfortable (26,9%),
p<0,001.
Weight at birth: <2500 g (43,5%), ≥ 2500 g (35,0%), p<0,05. Acute
respiratory infections: yes (46,4%), no (28,2 %), p<0,001.
Mothers understand 4 food groups: true (29,0%); false (38,4%),
p<0,01. General knowledge: good (25,9 %), not good (39,1%), p<0,01.
Exclusive breastfeeding and complementary feeding: true (30,5%);
false (39,2%), p<0,01. Using protien-rich food available daily: yes (25,7%),
no (39,9 % ), p<0,001. Using fat-rich food daily: yes (25,1%), no (40,1%),
p<0,001. Using 4 food groups daily: yes (26,2%), no (39,1%), p<0,001.
General practice: good (21,1%), not good (39,0%), p<0,001.
Maternal beliefs on local leaders: yes (34,7%), no (43,7%) and
mother’s beliefs on the prestigious locals: yes (34,3%), no (44,2%), p<0,01.
10

of target groups", with regards to three strategies, including community’s
ability enhancement, participatory communication and support of health
services.
2.2.4.3 . Assessing intervention results
- Tools: Similar to the initial cross-sectional survey.
- Evaluative content: Indicators of intervention results, related the
second objectives of the study.
- Effective interventions: Effective index (EI) and interventions effect
(IE) are calculated as follows:
P
1 - P2


EI =
P
1
x 100
In which: P1 is the prevalence at the pre-intervention time, P2 is the
prevalence at the post-intervention time.
Measuring the percentage (%) of intervention effect by the difference
from the effective index between intervention group and control group,
according to formula:
IE ( % ) = EI
IG - EICG
In which: EI
IG is effective index of intervention group.
EI
CG is effective index of control group.
2.2.5 . Processing research data
Entering data on Excel, processing and analyzing data on the Epi
Info 6.04 and SPSS 16.0. Comparing 2 rates (chi-square test), comparing
two averages (t-test). Evaluating the difference in probability-value (p*:
comparison in initial and last time on the same group, p: comparison
between two groups). Analysising of multivariate logistic regression on
SPSS 16.0 to determine the relation of variables each other and to control
confounding factors, in order to plan appropriate interventions. Using the
Hosmer-Lemeshow χ
2
testing to assess the suitability of multivariate
analysis model when the result of the probability test wasn’t statistically
significant (p>0,05). Sorting general knowledge, general practice and
mother’s belief by calculating based on 75% cut-off period of the total
scores, classified into 2 groups: good (≥0,75) and no good (<0,75).

13

3.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SDDTE DƯỚI 5
TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY
3.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Bảng 3.12. Các hoạt động can thiệp phòng chống SDDTE đã triển khai
Số lượt người tham gia
Hoạt động
Số
lần
NCUT Bà mẹ Trẻ em
Nâng cao năng lực cộng đồng
Hội thảo lập kế hoạch
3 148
Kiện toàn tổ chức:
Thành lập Ban chỉ đạo
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật

6
6

74
144

Đào tạo nâng cao năng lực
Tập huấn kỹ năng TTGDTC
Tập huấn kỹ năng giám sát, đánh
giá hoạt động dinh dưỡng
3
3

55
47

NCUT chủ động triển khai và tham
gia các hoạt động TTGDTC
560 1685
NCUT tham gia các hoạt động hỗ
trợ của dịch vụ y tế
18 394
NCUT giám sát hàng tháng
72 3452
NCUT tham gia sơ kết quý
24 1035
Giáo dục truyền thông tích cực
Thảo luận nhóm bà mẹ nghèo nuôi
con khỏe về TPSC giàu đạm
3 53 38
Thực hành dinh dưỡng hàng tháng
456 1084 4513 14657
CTVDD truyền thông bằng tiếng
dân tộc thiểu số địa phương
95 272 1748
Hội thi CTVDD giỏi
3 134 358 560
Hội thi bà mẹ nuôi con khỏe
3 142 385 568
Hỗ trợ của dịch vụ y tế
Mebendazol: trẻ 24-59 tháng tuổi
12 3264
Adofex: trẻ em 7-59 tháng tuổi

3 1384
Farzincol: trẻ em 7-59 tháng tuổi
3 1384
Biến chứng của các loại thuốc
0
Những NCUT ở địa phương và các bà mẹ đã tham gia chủ
động, tích cực các hoạt động chăm sóc trẻ em tại 3 xã can thiệp.
14

3.2.2 Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
3.2.2.1. So sánh các chỉ số giữa 2 nhóm trước can thiệp
Các yếu tố ở 2 nhóm TCT tương đương nhau (p>0,05).
3.2.2.2. Cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ
- Cải thiện kiến thức nuôi con của bà mẹ
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức nuôi con chưa tốt ở NCT so với TCT
đã giảm từ 80,0% xuống 42,7%, p*<0,001; CSHQ=46,6%; ở NĐC
(67,7%) cũng thấp hơn so với ban
đầu (80,2%), p*<0,001,
CSHQ=15,6%. Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức nuôi con
chưa tốt ở NCT (42,7%) thấp hơn so với NĐC (67,7%), p<0,001.
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 46,6%-15,6% = 31,0%.
HQCT cải thiện hiểu biết nuôi con chưa tốt của bà mẹ 31,0%.
- Cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ
Tỷ lệ bà mẹ thực hành nuôi con chưa tốt ở NCT so với TCT đã
giảm từ 86,2% xuống 62,2%, p*<0,001; CSHQ=27,8%; ở NĐC
(79,8%) thấp hơn so với ban đầu (86,2%), p<0,01, CSHQ=7,4%.
Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ thực hành nuôi con chưa tốt ở NCT
(62,2%) thấp hơn so với NĐC (79,8%), p<0,001.
HQCT = CSHQ

NCT - CSHQNĐC = 27,8% - 7,4% = 20,4%.
HQCT cải thiện thực hành nuôi con chưa tốt của bà mẹ 20,4%.
- Cải thiện niềm tin của bà mẹ với trưởng thôn, già làng
Tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin trưởng thôn, già làng ở NCT so với
TCT đã giảm từ 14,2% xuống 8,0% (p*<0,001; CSHQ=43,7%);
khác với NĐC chưa có sự khác biệt (p*>0,05, CSHQ=5,5%). Sau
can thiệp, tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin trưởng thôn, già làng ở NCT
(8,0%), thấp hơn so với NĐC (13,7%), p<0,05.
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 43,7% - 5,5% = 38,2%.
Hiệu quả can thiệp cải thiện niềm tin bà mẹ với trưởng thôn,
già làng 38,2%.
9

the same random method on Epi Info 6.04, we selected enough of research
sample from sampling form to be built.
+ Control group: comprising 3 remaining communes after choosing
intervention group from 6 unites above (Tra Giac, Tra Son, Tra Kot), then
carrying out the same as above, selecting enough of study sample.
2.2.3. Measurable methods of the indicators
Collecting data on maternal interview questionnaires to be designed.
Children were examined clinical to find out common diseases, measured
their weight and height
- Determine the age of the child: under the guidance of the National
Institute of Nutrition, based on the recommendation of the WHO in 1995.
- Identify child’s weight: by SECA scale (error 0,1 kg ).
- Measure child’s height: UNICEF by timber size (error 0,1 cm).
- Classify child malnutrition under 5 years based on WHO-2006’s
standards.
- Determine the raise of child malnutrition levels: there is a change

from higher malnutrition levels to lower malnutrition levels or to normal
developing status of children at the time after intervention from the baseline
for each group.
- How to identify common disease in children
+ Clinical anemia: Discovering child’s palms to be pale.
+ Acute respiratory infections: Asking their maternals in half months
from the date of investigating, children have a cough, fever and (or)
shortness of breath, redness of throat, ear’s pus combined current clinical
examination.
+ Diarrhea: Ask their maternals in half months from the date of
investigating, children have diarrhea or loose stools splash is more than 3
times in 24 hours , lasting no longer than 14 days.
2.2.4 . Research Steps
2.2.4.1. Investigating the initial status
2.2.4.2. Controlled community intervention
Intervention was performed in 2 years (from February, 2010 to
January, 2012). Testing intervention model: "Prevention of child
malnutrition based on the role of the prestigious locals and specific context
8

with control group (CG) in the end of the study, sample size of intervention
was counted by the formula:
P
1 (1- P1) + P2 (1- P2)
n = 

(,)
(P
1 – P2)
2



In which: n was sample size of each group.
α = 0,05 corresponds to a 95% confident level.
β = 0,20 corresponds to 80% sampling effect.


(,) = 7,9 corresponds to above values of α and β.
P
1: Prevalence of child malnutrition under 5 years of intervention
group in the end of the study.
P
2: Prevalence of child malnutrition under 5 years of control group in
the end of the study.
Estimating after two years of the study, intervention group will
reduce the rate of child malnutrition under 5 years to 29% and control group
will reduce to 32%.
Insteading the values into the formula, we got sample size applied to
infinite populations with n = 3718.
Because the study population was limited, so sample size was
adjusted by the following formula:
n * N
nf =
n + N
In which: nf was estimated sample size of finite populations.
n = 3718 was the sample size of infinite populations above.
N was the size of a finite population of two groups (intervention
group = 672, control group = 671) .
Applying the formula, we calculated sample size of intervention group
was 569 and sample size of control group was 568.

Satisfying both of groups and rounded, the number of samples to be
collected for each group was 600 children and their mothers.
- techniques of choosing sample
+ Intervention group: using randomly selected method being 3 from
6 communes of the National Program 135 drawed in the initial survey into
intervention group (including Tra Giap, Tra Tan, Tra Doc) and also using
15

- Cải thiện niềm tin của bà mẹ với người có uy tín
Tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin NCUT ở NCT so với trước can
thiệp đã giảm từ 22,2% xuống 10,8% (p*<0,001; CSHQ=51,4%); ở
NĐC tại 2 thời điểm chưa khác nhau (p*>0,05, CSHQ=19,8%).
Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin NCUT địa phương ở NCT
(10,8%), thấp h
ơn so với NĐC (18,2%), p<0,05.
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 51,4% - 19,8% = 31,6 %.
HQCT cải thiện niềm tin của bà mẹ với NCUT đạt 31,6%.
3.2.2.3. Cải thiện tình trạng bệnh tật trẻ em DTTS dưới 5 tuổi
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở NCT so với trước can thiệp
đã giảm từ 45,5% xuống 27,8% (p*<0,001; CSHQ=38,9%); còn ở
NĐC (37,3%) tại thời điểm 02/2012 thấp hơn so với ban đầu
(45,8%), p*<0,01, CSHQ=18,6%. Sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm khuẩn
hô hấp cấp
ở NCT (27,8%) thấp hơn NĐC (37,3%), p<0,001.
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 38,9% - 18,6% = 20,3%.
HQCT cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em đạt 20,3%.







Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ thiếu máu lâm sàng trẻ em ở 2 nhóm
Tỷ lệ thiếu máu lâm sàng trẻ em ở NCT giảm từ 57,3% xuống
37,2% (p*<0,001; CSHQ=35,1%), giảm nhiều hơn (p<0,001) so
với NĐC (từ 56,8% xuống 47,2%, p<0,001, CSHQ=16,9%).
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 35,1% - 16,9% = 18,2%.
HQCT cải thiện thiếu máu lâm sàng trẻ em đạt 18,2%.

57.3
37.2
56.8
47.2
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
Trước can thiệpSau can thiệp
NCT thiếu máu lâm sàng
NĐC t h i ếu máu lâm sàng
16

3.2.2.4. Cải thiện SDDTE dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi

- Cải thiện suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân ở NCT so với TCT đã giảm từ 37,2% xuống
28,8% (p*<0,01, CSHQ=22,6%); trong khi ở NĐC giảm chưa có ý
nghĩa thống kê (từ 35,8% xuống 31,7%, (p>0,05, CSHQ=11,5%).
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 22,6% - 11,5% = 11,1%.
Hiệu quả can thiệp cải thiện SDDTE thể nhẹ cân đạt 11,1%.
Bảng 3.39. Sự lên kênh suy dinh dưỡng thể nhẹ cân sau can thiệp
Nhẹ cân Lên kênh SDD
Phân
nhóm
2010 2012 SL %
P, OR
NCT 223 173 50 22,4
NĐC 215 190 25 11,6
P<0,01,
OR = 2,2 (1,26-3,83)
Sự lên kênh SDD thể nhẹ cân ở NCT (22,4%) nhiều hơn NĐC
(11,6%), với khả năng lên kênh gấp 2,2 lần (OR=2,2, p<0,01).
- Cải thiện suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi
Tỷ lệ trẻ thấp còi so với TCT đã giảm từ 63,0% xuống 51,5%
(p*<0,001; CSHQ=18,3%); còn ở NĐC giảm từ 62,7% xuống
54,3% (p<0,01, CSHQ=13,4%).
HQCT = CSHQ
NCT - CSHQNĐC = 18,3% - 13,4% = 4,9%.
Hiệu quả can thiệp cải thiện SDDTE thể thấp còi đạt 4,9%.
- SDDTE thể gầy còm: tương đương giữa 2 nhóm (8,2%).
- Cải thiện cân nặng và chiều cao trung bình trẻ em
Sự cải thiện cân nặng trung bình sau can thiệp ở nhóm can
thiệp (10,6±2,8) cao hơn nhóm đối chứng (10,3±2,9), p<0,05.

Sự cải thiện chiều cao trung bình sau can thiệp ở nhóm can
thiệp (83,1±13,1) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nhóm đối chứng (81,8±13,7).
7

North Tra My was 36,3% underweight, 63,7% stunting and 8,5% wasting,
consequently:
+ Sample sizes of underweight research:
n = [(1,96)
2
* 36,3% * 63,7%]/(0,04)
2
= 556.
+ Sample sizes of stunting research:
n = [(1,96)
2
* 63,7% * 36,3 %]/(0,04)
2
= 556.
+ Sample sizes of wasting research:
n = [(1,96)
2
* 8,5% * 91,5 %]/(0,04)
2
= 187.
Thus, the highest sample size was choosed 556. Choosing the design
effect is 2 to increase the value of the study, sample size was:
2n = 556 * 2 = 1112. Rounding the number of samples to be
collected was 1200.
- Sampling Techniques

+ a two - stage sampling was used:
Stage 1: Randomization was used to select 6 from extremely difficult
communes: Tra Giap, Tra Giac, Tra Doc, Tra Tan, Tra Son and Tra Kot.
Stage 2: A random sampling method was used to choose enough
research subjects on Epi Info 6.04.
+ How to make a list of sample
Draw ordering, the result was as follows: 1. Tra Giap, 2. Tra Kot, 3.
Tra Doc, 4. Tra Son, 5. Tra Tan, 6. Tra Giac.
Making sampling form: Including a list of all ethnic minority
children under 5 years and their mothers in order in each commune to draw
above, based on the list of children providing by commune health stations.
Numbered starting from Tra Giap until Tra Giac in the end.
Making a list of random numbers to be collected in 1200 including
those in above sampling form by Epi Info 6.04.
Making a sampling namlist of 1200 children and their mothers based
on sampling form according to the result of list of random numbers being
constructed above.
2.2.2.2. Controlled community intervention
- The sample size: Based on the difference from the rate of
underweight children under 5 years of intervention group (IG) comparing
6

1.2.5.4. The role of the prestigious locals in ethnic minority
communities
The prestigious locals are always following mirrors of the ethnic
minority people, the believable mainstay of Party and governments and a
firm bridge between the Party-popularity.
1.2.5.5. Characteristics of ethnic minority communities in North
Tra My district
North Tra My district has 12 communes and one town. There are 15

ethnic minorities, accounted for 50% of the population (Ca Dong 35,0%,
Cor 11,0%, Mo Nong 2,0%, other 2,0%). There are about 90% of the
population belong to the ethnic minorities in 9 communes of the national
Programme 135 (region I), where have social-economic conditions and
culture more difficultly and inadequately than region II.
Chapter 2: SUBJECTS AND METHODS
2.1 . RESEARCH SUBJECTS
2.1.1. Subjects: Ethnic minority children under 5 years, their mothers and
commune leaders, local branches.
2.1.2. Location: The extremely difficult communes of the National
Program 135 in North Tra My district Quang Nam province.
2.1.3. Period of time: From Jenuary, 2010 to February, 2012.
Intervening in 2 years.
2.2 . METHODS
2.2.1. Study Design: A cross-sectional descriptive study was used,
combined with a controlled community intervention.
2.2.2 . Sample size and sampling technique
2.2.2.1 . To investigate the initial status
- Sample size:
p(1-p)
n = Z
2
1-α/2

2

With 95 % probability, Z1-α/2 = 1,96; choose Δ = 0,04.
According to a study in 2009, the rate of malnutrition among ethnic
minority children under 5 years old of the extremely difficult communes in
17


Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. TÌNH TRẠNG SDD VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DTTS HUYỆN BẮC TRÀ MY
4.1.1. Tình trạng SDDTE dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số
SDD thể nhẹ cân, thấp còi năm 2010 của Bắc Trà My 36,5% và
62,8% tương ứng, ở mức rất cao theo phân loại của WHO, là thước đo
trung thực mức kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu. SDD thể
gầy còm 8,4%, ở mức trung bình, do trẻ thấp còi quá cao.
4.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh d
ưỡng trẻ em
- Nhóm tuổi trẻ em: Cả thể nhẹ cân và thấp còi đều có khuynh
hướng tăng tỷ lệ SDD từ nhóm 0-11 tháng đến nhóm 36-47 tháng,
tương tự nghiên cứu của Hoàng Khải Lập và CS ở Thái Nguyên.
- Nghề nghiệp mẹ: SDDTE là con bà mẹ cán bộ viên chức
(21,1%) thấp hơn con bà mẹ nghề nông (39,1%) do khác nhau trình
độ học vấn, kinh tế gia đình và thời gian chăm sóc con tốt hơn.
- Kinh tế gia đình: có 42,2% trẻ SDD ở các hộ nghèo, cao h
ơn
cách biệt so với 26,9% trẻ SDD thuộc các hộ gia đình đủ ăn, hoặc
khá giả, p<0,001. Từ trước đến nay, người ta đều thừa nhận đói
nghèo là nguyên nhân gốc rễ của SDD.
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp: có 46,4% SDDTE, cao hơn so với
28,2% ở nhóm không mắc bệnh (p<0,001), tương tự các nghiên
cứu của Phạm Trung Kiên và của Nguyễn Thị Kiều Phượng.
- Kiến thức chung chưa tốt củ
a bà mẹ ảnh hưởng đến SDDTE.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú thấy có liên
quan giữa kiến thức nuôi dưỡng bà mẹ với trẻ thấp còi.

- Thực hành nuôi con ăn bổ sung đúng của bà mẹ ảnh hưởng
đến SDDTE, tương tự như nhận định của các tác giả Đinh Thanh
Huề, Trần Văn Hà, Phạm Văn Phú, Phạm Duy Tường.
18

- Niềm tin của bà mẹ với lãnh đạo địa phương, trưởng thôn,
già làng và hội phụ nữ ảnh hưởng tốt đến SDDTE, vì chính những
NCUT đã tham gia tích cực, hiệu quả các hoạt động phòng chống
SDDTE tại địa phương, được người dân tin tưởng.
4.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SDDTE DƯỚI 5
TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY
4.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng tr
ẻ em
4.2.1.1. Căn cứ xây dựng mô hình, giải pháp can thiệp
Căn cứ bối cảnh đặc thù của đối tượng đích qua điều tra cắt
ngang tìm các yếu tố liên quan đến hành vi bà mẹ và bệnh tật trẻ.
Căn cứ chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát
huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số cũng
như niềm tin của các bà mẹ với NCUT.
Căn c
ứ kết quả hội thảo lập kế hoạch can thiệp theo khuyến
cáo của Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi về phương pháp “cộng đồng
cùng tham gia" đã thống nhất mô hình và giải pháp can thiệp.
Trẻ thấp còi rất cao (62,8%), mắc 45,7% nhiễm khuẩn hô hấp
cấp; 57,1 % thiếu máu lâm sàng là những dấu hiệu gián tiếp về
thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em. Theo nghiên cứu của
Black R.E. và khuyến nghị củ
a WHO thì vùng có nguy cơ cao
thiếu kẽm khi có tỷ lệ trẻ thấp còi từ 20% trở lên. Bộ Y tế hướng
dẫn “Chương trình phòng chống thiếu máu do thiếu sắt được triển

khai với 2 hoạt động là bổ sung viên sắt-axit folic; giáo dục truyền
thông kết hợp với phòng chống nhiễm giun”. Tẩy giun định kỳ cho
trẻ em từ 24-59 tháng tuổi theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng.
4.2.2. Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh d
ưỡng trẻ em
4.2.2.1. Cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ
- Cải thiện kiến thức nuôi con của bà mẹ
Nhận thức của bà mẹ về cách nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ đã cải
thiện rõ rệt ở NCT so với NĐC. Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết nuôi con
5

1.2.3. Intervention approach to improve health services
Improving child care, reducing disease burden
Many authors have used measures to improving child care, reducing
disease burden as Tran Minh Hau dewormed regularly and supplemented
iron, Shibani G. & et al. supplemented lysine.
Enhancing the quality of other health services
Nutritional communicationing and educating of Do Thi Hoa & et al,
enhancing the quality of maternal care, family planning based on specific
context and sex-sensitiveness of Vo Van Thang, Dao Van Dung, these
improved skills of practice regarding mother’s child feeding.
1.2.4. Socializing nutritional care
Cooperative activities of many branches in research of Pham Van
Hoan & et al, sponsores of UNICEF, Japan improved in the status of child
malnutrition.
1.2.5. Nutritional care for ethnic minority children in Vietnam
1.2.5.1. Characteristics of ethnic minority community in Vietnam
Vietnam includes 54 ethnic groups with their own languages, in
addition to the general Vietnamese, having culture, customs and habits,
specific lifestyle. Most ethnic minorities people are farmers in the

mountainous areas with common poverty, their benefiting from public
services is too low from the plain areas.
1.2.5.2. Status of nutritional care among ethnic minority children
The backward practices are great challenges of mother’s child feeding.
Sick children have little chance of access to health services of high quality.
Skills of coordination, monitor and evaluation of branches and primary
health staff are inadequate.
1.2.5.3. Supportive policies the mountainous areas and ethnic
minority communities
There are many priority policies supporting vulnerable population
groups of the Party and State of Vietnam, but the problem is to find effective
solutions to abridge the gap between policies and implementation to
improve in malnutrition status of ethenic minority children.
4

1.2. INTERVENTION ACCESS TO PREVENT MALNUTRITION
1.2.1. Intervention access to improve in the meal
Participatory communication for meal diversification
Research of Arimond & et al and Nguyen Minh Tuan have mobilized
communities to actively participate, assisted mothers in using available food,
diversification daily meals.
Social marketing for health care
Social marketing of Pee S.C. & et al in Indonesia helped the audience
to increase consumption of green vegetables being rich in iron content,
improving nutritional anemia and Huynh Nam Phuong in Hoa Binh to
increase the rate of the pregnant women taking supplemental iron.
Supplementing milk, nutritional powder
Le Thi Hop intervened in PediaPlus and cow's milk, Pham Van Phu
supplemented micronutrients (Favina powder) and enzyme (rice flour and
Favilase) to help improving in child malnutrition situation.

1.2.2 . Intervention approach to supplement micronutrients
supplementing Iron and folic acid to prevent anemia
This is urgent measure to improve rapidly the status of nutritional
anemia in the community level. Pasricha S.R. & et al as well as Nguyen
Thanh Ha applied successfully.
Supplementing drugs to contain zinc
Supplementing drugs to contain zinc for children to improve child’s
weight, height, to enhance immunity in the studies of Sazawal S. and
Nguyen Thi Hai Ha.
Enhancing micronutrients into food
Enhancing micronutrients into food is an effective solution, safety,
sustainability, that has been applied worldwide as well as in Vietnam, such
as the research of Hurell R.F. & et al and Do Thi Hoa & et al.
19

chưa tốt giảm xuống ở NCT từ 80,0% xuống 42,7% nhiều hơn
NĐC chỉ giảm từ 80,2% xuống 67,7%, hiệu quả can thiệp đạt
31,0%. Từ kết quả can thiệp chứng tỏ rằng có thể cải thiện kiến
th
ức bà mẹ nuôi dưỡng trẻ em với những giải pháp tác động khác
nhau phù hợp với đặc điểm của từng địa phương nghiên cứu, góp
phần tích cực chuyển đổi hành vi có hại thành hành vi có lợi trong
việc nuôi con của các bà mẹ.
- Cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ
Tỷ lệ bà mẹ thực hành nuôi con chưa tốt đã giảm ở NCT từ
86,2% còn 62,2%, nhiều hơn so với NĐC chỉ giả
m từ 86,2% xuống
79,8%, hiệu quả can thiệp 20,4%. Đây là hiệu quả tổng hợp từ
nhiều chỉ số thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của các bà mẹ sau
2 năm can thiệp. Các tác giả khác như Phạm Hoàng Hưng, Dương

Công Minh và CS đã huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng
cải thiện kiến thức và thực hành dinh dưỡng bà mẹ.

- Cải thiện niềm tin với người có uy tín của bà mẹ
Tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin trưởng thôn, già làng trong chỉ đạo
và hỗ trợ các hoạt động phòng chống SDDTE đã giảm xuống có ý
nghĩa thống kê ở NCT từ 14,2% còn 8,0%, còn NĐC thay đổi chưa
có ý nghĩa thống kê. Tương tự, tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin người có uy
tín địa phương ở NCT đã giảm từ 22,2% xuố
ng 10,8%, thấp hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với NĐC chỉ giảm từ 22,7% xuống
18,2%, hiệu quả can thiệp đạt 31,6%. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ bà mẹ thiếu niềm tin vai trò của NCUT đã chuyển biến tích cực
sau can thiệp và mức độ tin tưởng của bà mẹ rất cao đối với tất cả
những người có uy tín ở cả 2 thời điểm. NCUT trong đồ
ng bào các
dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội đối với cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu
số. Như vậy, việc thử nghiệm mô hình can thiệp: “Phòng chống
SDDTE dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của
20

nhóm đích” đã phát huy và nâng cao vai trò chủ động, tích cực của
NCUT, tạo ra niềm tin ngày càng cao đối với cộng đồng, trong đó
chủ yếu là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ tiếp cận các phương pháp nuôi con theo khoa học, từ đó cải
thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em.
4.2.2.2. Cải thiện tình trạng bệnh tật trẻ em
Tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cải thi
ện sau hai năm ở

NCT (từ 45,5% xuống 27,8%) cao hơn NĐC (từ 45,8% xuống
37,3%), p<0,001. Đối với tỷ lệ thiếu máu lâm sàng, NCT cũng giảm
xuống (từ 57,3% xuống 37,2%) nhiều hơn NĐC (từ 56,8% xuống
47,2%), p<0,001. Sự giảm đáng kể tỷ lệ bệnh tật trẻ em của NCT so
với NĐC là hiệu quả tác động cộng lực của các giải pháp can thiệp
dựa vào vai trò NCUT và bối cảnh đặ
c thù của nhóm đích. Bên cạnh
việc chuyển đổi hành vi bà mẹ nuôi con theo khoa học, giúp trẻ cải
thiện được chế độ ăn uống, chăm sóc tốt hơn và nâng cao năng lực
người có uy tín; các giải pháp khác đã được triển khai như tẩy giun
định kỳ 6 tháng/lần, bổ sung sắt, axit folic, kẽm cũng đã góp phần
làm giảm tình trạng mắc bệnh thường gặp ở trẻ em.
Nhiều tác giả khác khi triể
n khai các biện pháp can thiệp cộng
đồng khác nhau cũng mang lại hiệu quả thiết thực như Hồ Thu Mai
và CS, Phan Bích Nga, Berger J. và CS, Lukacik M. và CS.
4.2.2.3. Cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân NCT sau can thiệp đã giảm xuống rõ rệt từ
37,2% xuống 28,8% (p*<0,01), khác với nhóm đối chứng chỉ giảm từ
35,8% xuống 31,7%, chưa có sự khác biệt (p*>0,05). Sau hai năm
triển khai các hoạt động đã cải thiện được 11,1% (HQCT 11,1%) trẻ
em thoát khỏi tình trạng SDD nhẹ cân, trung bình mỗi năm giảm được
4,2% ở nhóm can thiệp. NĐC giảm trung bình mỗi năm 2,1% là nhờ
hiệu quả của chương trình phòng chống SDDTE đã triển khai trên toàn
quốc nhiều năm qua; cũng như nhờ tình hình phát triển kinh tế xã hội
3

Chapter 1: OVERVIEW
1.1 . CHILD MALNUTRITION SITUATION UNDER 5 YEARS
1.1.1 . The status of child malnutrition under 5 years

Worldwide: Save the Children of America found among children
under 5 years in 2012 over the world having more than 100 million (15,7 %)
underweight, 171 million (27,0 %) stunting and more than 60 million
(10,0%) wasting, concentrated mainly in the developing countries of Asia
and Africa. WHO’s data in 1993-2005 period, there was 47,4% (293,1
million) children under 5 years anemic worldwide. Southeast Asia had 65,5
% child being anemic. Approximately 1/3 of the world's population lacked
zinc, the highest were in South Asia, sub-Saharan Africa, Central America,
South America.
Vietnam: Child malnutrition under 5 years has reduced continuously
to 2012 remaining 16,2 % underweight, 26,7 % stunting and 6,7 % wasting.
In high mountainous, ethnic minorities areas, child malnutrition is always
higher than the other regions. Survey of Nguyen Van Nhien & et al fould
the rate of Vietnam rural children under 5 years old in 2008 with 55,6 %
anemia and 86,9 % zinc deficiency. Folic acid deficiency is the cause of the
3000 - 4000 Vietnam newborns being defects of the neural tube.
1.1.2 . Causes and consequences of child malnutrition
Child malnutrition is due to nutritional deficiencies (reducing supply,
increasing consumption); disease (most commonly, there are diarrhea, acute
respiratory infections, worm). Other causes such as birth defects, fetal
malnutrition. Factors associate with it such as mother’s behavior on their
child care, lifestyle, socio-economic conditions, environmental sanitation,
quality of health care and operational capacity of social departments, these
are limited. Child malnutrition is the underlying cause of 2,6 million child
deaths every year nowaday, doing retard of children development about
physical, mental, mature stature is being diminutive, reducing work capacity
in adulthood and affecting national income.

2


NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS
Determining the status and related factors of malnutrition among
ethnic minority children under 5 years old in North Tra My district Quang
Nam province, as a basis for choosing solutions of the effective intervention.
The evaluation showed effectiveness of the intervention model:
"Prevention of child malnutrition based on the role of the prestigious locals
and specific context of target groups", with regards to three strategies,
including community’s ability enhancement, participatory communication
and support of health services.
Improving in mother’s knowledge, practices and beliefs through the
role of the prestigious locals in child care; taking advantage of available
food sources in the local for the daily regular diet of their children.
Improving in the situation of children diseases as for acute respiratory
infections, clinical anemia.
Compared to baseline assessment, the intervention improved in the
rates of underweight, stunting among ethnic minority children under 5 years
old in North Tra My district. Improving in the ability to raise levels of
underweight form be higher than two times as well as improving in average
weight and height of children.
The intervention model can be applied widely for ethnic minority
communities in the high mountainous areas of Quang Nam province in
particular and Vietnam in general.
STRUCTURE OF THE THESIS
The thesis consists of 202 pages, in which the content is presented 113
pages, including introduction (2 pages), overview (25 pages), subjects and
research methods (24 pages); research results (28 pages), discussion (31
pages), conclusion (2 pages) and recommendation (1 page).
Thesis has 46 tables, 10 charts, 3 diagrams, 141 references, including
69 Vietnamese documents and 72 English documents.
21


trong sự nghiệp đổi mới của đất nước và sự ưu tiên đầu tư của Chính
phủ trong nhiều thập niên qua dành cho vùng khó khăn, miền núi, vùng
sâu xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cũng như nhờ
sự phát triển
kinh tế xã hội và hiệu quả hoạt động chăm sóc trẻ em tại địa phương
Bắc Trà My. Những lý do trên đã giúp cải thiện kiến thức, thực hành
nuôi trẻ của bà mẹ; cải thiện chất lượng bữa ăn bổ sung hàng ngày của
trẻ; giảm nhiễm khuẩn hô hấp và thiếu máu lâm sàng hơn so với thời
điểm 2010. Nhưng ở đây thấy có sự c
ải thiện rõ rệt ở NCT sau 2 năm
can thiệp (p*<0,01) là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Ngoài những
lý do khách quan tương tự như nhóm đối chứng, ở NCT đã tăng cường
nhiều biện pháp tác động phù hợp, khả thi, huy động được những
NCUT chủ động tham gia tích cực và qua đó nâng cao được kiến thức,
năng lực hoạt động chăm sóc dinh dưỡng và niềm tin của chính họ, t
ạo
được uy tín đối với các bà mẹ, giúp duy trì phong trào đều đặn, bền
vững. Tỷ lệ trẻ lên kênh SDD sau 2 năm nghiên cứu ở NCT 22,4% cao
hơn NĐC chỉ lên kênh SDD 11,6%, p<0,01, với khả năng lên kênh gấp
2,2, lần (OR=2,2), là nhờ sự cộng dồn tất cả các đối tượng lên kênh
SDD so với thời điểm ban đầu ở cả 2 nhóm nên đã thấy được sự khác
nhau. Hơn nữa, khi so sánh sự thay đổi cân nặng trung bình và chiều
cao trung bình cũng đều cho thấy sự tăng lên ở NCT (10,6±2,8 kg;
83,1±13,1 cm) nhiều hơn so với NĐC (10,3±2,9 kg; 81,8±13,8 cm),
p<0,05. Kết quả giảm SDD nhẹ cân của chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cứu của một số tác giả như Lê Phán (giảm 10,8%/năm); Hoàng
Khải Lập (giảm 8,0%/năm); tương đương với nghiên cứu của Phạm
Văn Hoan và cao hơn của Dương Công Minh và CS, do khác nhau về
đối tượng, phạm vi tác động và sử dụng các giả

i pháp can thiệp khác
nhau; cũng như mức độ phổ biến của SDDTE ở vùng nghiên cứu.
Tỷ lệ trẻ thấp còi giảm xuống rõ rệt sau hai năm ở NCT (từ
63,0% xuống 51,5%, p*<0,001) và của NĐC (từ 62,7% xuống
54,3%, p*<0,01); trong đó hiệu quả của NCT 18,3%, còn của NĐC

×