Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn : Khuếch đại vùng gen ITS1 - 5,8 S - ITS2 các nguồn nấm Beauveria basiana có tính độc cao part 5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.18 KB, 9 trang )


37
12 13 4 15 16 17 18 19 20 21 22

Hình 4.3 DNA tổng số ly trích theo quy trình của Hegedus, 1996.
Ghi chú
1. BXD-Q9-9
2. SCL-LA-5
3. DP-BD-1
4. SN-PT-9
5. CC-TD-4
6. BXD-Q9-8
7. SX-DL-9
8. CC-TD-5
9. DTB -9
10. BH-BD-13
11. PUL 2
12. BH-BD-11
13. BH-BD-12
14. DTB-5
15. PUL-BC-6
16. RM-TD-11
17. PUL-Q2-4
18. SCL-LA-3
19. SCL-KG-37
20. SCL-LA-8
21. RN-LA-10
22. SCL-LA-6
Nồng độ agarose: 1 %.
Hiệu điện thế: 50 V.
Thời gian điện di: 60 phút.


Nhận xét:
Qua hình 4.2 và 4.3 cho thấy DNA tổng số ly trích theo quy trình ở mục 3.3.2
không sạch hoàn toàn. Ngoài DNA tổng số còn có các đoạn DNA bị gãy do quá trình
nghiền chưa tốt, các đoạn DNA bị gãy thể hiện thành các vệt mờ chạy dọc theo giếng,
xuất hiện cả bên trên và bên dưới band DNA tổng số; các nguồn ly trích có nhiều
DNA bị gãy gồm: 5, 10, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 20. Các vệt sáng ở cuối các giếng là
phần tạp nhiễm do quá trình tinh sạch DNA ly trích chưa tốt, các nguồn ly trích có
nhiều tạp nhiễm gồm 5, 6, 10, 11, 13, 15, 16, 20. Như vậy, quá trình nghiền và ly trích
ảnh hưởng rất lớn đến mức độ tinh sạch của DNA tổng số thu được. Hầu hết các
nguồn ly trích đều có nồng độ DNA tổng số cao trong đó các nguồn 4, 5, 10, 11, 13,
15, 16 có nồng độ DNA tổng số tương đối cao hơn các nguồn còn lại. Tất cả các
DNA tổng số

38
nguồn DNA thu được đều phải pha loãng xuống các nồng độ thấp hơn trước khi tiến
hành phản ứng PCR.

4.3. Kết quả khuếch đại vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2
Nghiệm thức 1:
Thực hiện phản ứng PCR theo thành phần trình bày ở mục 3.3.3 với nồng độ
primer 5 pmol/ l. Kết quả thể hiện ở hình 4.4.
1 2 3 4 5 6 7 8

Hình 4.4 Sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5, nồng độ 5 pmol/ l
Ghi chú:
1. PUL-Q2-4
2. SCL-LA-8
3. BH-BD-11
4. SCL-LA-6
5. RN-LA-10

6. SCL-LA-5
7. BH-BD-13
8. PUL2 (đối chứng +)
Nồng độ agarose: 1 %.
Hiệu điện thế: 50 V.
Thời gian điện di: 60 phút.
Nhận xét:
Qua kết quả ở hình 4.4 cho thấy tất cả 7 nguồn nấm thí nghiệm đều tạo sản
phẩm khuếch đại có kích thước 580 bp (nằm gần vị trí band thấp của loading dye
khoảng 500 bp) giống với đối chứng dương. Tất cả 8 nguồn nấm khi chạy PCR với
nồng độ primer 5 pmol/ l đều có band phụ ở bên dưới band mong muốn. Các band sản
phẩm phụ không thể hiện sắc nét như band chính mà hơi nhòe chứng tỏ có một lượng
nhỏ hóa chất PCR dư trong phản ứng. Tuy nhiên, ngoại trừ nồng độ primer tất cả các
thành phần khác trong master mix đều đã được tối ưu hóa bởi nhà sản xuất nên có thể
khẳng định nguyên nhân phản ứng PCR có sản phẩm phụ là do nồng độ primer quá
cao.

580 bp

39
Nghiệm thức 2:
Thực hiện phản ứng PCR theo thành phần trình bày ở mục 3.3.3 với nồng độ
primer 3 pmol/ l. Kết quả thể hiện ở hình 4.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Hình 4.5 Sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5, nồng độ 3 pmol/ l
Ghi chú:
1. PUL-BC-3 (đối chứng +)
2. DP-BD-1
3. SCL-KG-37

4. BH-BD-12
5. SN-PT-9
6. PUL-BC-6
7. BXD-Q9-8
8. RM-TD-11
9. Corynespora
10. Đối chứng âm
Nồng độ agarose: 1 %.
Hiệu điện thế: 100 V.
Thời gian điện di: 15 phút.
Nhận xét:
Tất cả 7 nguồn nấm thí nghiệm đều có sản phẩm khuếch đại kích thước 580 bp
(gần vị trí band thấp của loading dye) giống với đối chứng dương. Nấm Corynespora
cũng cho sản phẩm khuếch đại với kích thước tương tự chứng tỏ 2 primer ITS4 và
ITS5 có thể sử dụng để khuếch đại vùng tương ứng trên nấm Corynespora. Tất cả 9
nguồn nấm thí nghiệm đều có sản phẩm phụ tương tự thí nghiệm 1, sản phẩm phụ của
đối chứng âm thể hiện rõ hơn sản phẩm phụ của các nấm thí nghiệm. Như vậy nồng độ
primer 3 pmol/ l vẫn còn cao.

Nghiệm thức 3:
Thực hiện phản ứng PCR theo thành phần trình bày ở mục 3.3.3 với nồng độ
primer 0,5 pmol/ l. Kết quả thể hiện ở hình 4.6, 4.7 và 4.8.



40
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9

Hình 4.6 Sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5, nồng độ 0,5 pmol/ l


10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Hình 4.7 Sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5, nồng độ 0,5 pmol/ l

21 22 23 24 25 26 27 28 29

Hình 4.8 Sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5, nồng độ 0,5 pmol/ l

580 bp
580 bp
580 bp

41
Ghi chú:
1. SCL-KG-37
2. RM-TD-11
3.SCL-LA-5
4. SX-DL-9
5. PUL-BC-4
6. PUL-BC-3 (đối chứng +)
7. DTB-5
8. Paecilomyces
9. Đối chứng âm
M: Ladder (100 bp)

10. PUL-Q2-4
11. PUL-BC-6
12. BH-BD-11
13. SCL-LA-8
14. BH-BD-13

15. RN-LA-10
16. DTB-9
17. PUL2 (đối chứng +)
18. Metarhizium
19. Corynespora
20. Đối chứng âm
21. Đối chứng âm
22. SCL-LA-6
23. CC-TD-4
24. SCL-KG-3
25. BXD-Q9-8
26. SN-PT-9
27. BH-BD-12
28. BXD-Q9-9 (đối chứng +)
29. Rhizoctonia


Nồng độ agarose: 1,5 %.
Hiệu điện thế: 50 V.
Thời gian điện di: 70 phút.
Nhận xét:
Ở lần chạy PCR thứ nhất (hình 4.6), tất cả 6 nguồn nấm thí nghiệm đều có sản
phẩm khuếch đại là 580 bp giống với đối chứng dương và phù hợp với kết quả chạy
của ladder. Sản phẩm khuếch đại ngoài đoạn DNA mong muốn ra hầu như không có
band phụ nhòe bên dưới band sản phẩm chính như hai nghiệm thức 1 và 2, ở vị trí đối
chứng âm hầu như không có sản phẩm phụ như trong trường hợp nghiệm thức 2. Nấm
Paecilomyces cũng cho sản phẩm khuếch đại có kích thước 580 bp chứng tỏ không có
sự khác biệt về kích thước của vùng được khuếch đại giữa nấm Beauveria bassiana và
nấm Paecilomyces. Như vậy nồng độ primer 0,5 pmol/ l là thích hợp cho phản ứng
khuếch đại vùng ITS với 2 primer ITS4 và ITS5.

Ở lần chạy PCR thứ 2 (hình 4.7), tất cả 7 nguồn nấm thí nghiệm đều cho sản
phẩm khuếch đại kích thước 580 bp và hầu như không có sản phẩm phụ. Nấm
Metarizium và nấm Corynespora cũng cho sản phẩm khuếch đại với kích thước tương ứng.
Ở lần chạy PCR thứ 3 (hình 4.8), kết quả khuếch đại của 6 nguồn còn lại cũng
rất tốt, không có sản phẩm phụ. Nấm Rhizoctonia cho sản phẩm khuếch đại có kích
thước lớn hơn của nấm Beauveria bassiana.

42
Như vậy nồng độ primer thích hợp cho việc khuếch đại vùng ITS giữa 2 mồi
ITS4 và ITS5 là 0,5 pmol/ l.

Nhận xét chung:
Nồng độ primer cho kết quả khuếch đại tốt nhất khi sử dụng master mix là 0,5
pmol/ l, tuy nhiên trong sản phẩm khuếch đại vẫn còn một lượng nhỏ hóa chất dư và
các sản phẩm ký sinh không thể hiện trên gel nên sản phẩm khuếch đại vẫn cần phải
tinh sạch trước khi đọc trình tự.
Đã khuếch đại được vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 kích thước khoảng 580 bp của tất
cả các nguồn nấm Beauveria bassiana có tính độc cao, với tỷ lệ chết của côn trùng
trong điều kiện phòng thí nghiệm là 67 % - 87 % so với các nguồn không được
khuếch đại là 50 % - 70 % (Lê Kiều Khánh Vân, 2005).
Tất cả các nguồn nấm Beauveria bassiana phân lập từ những địa phương khác
nhau và trên các đối tượng ký chủ khác nhau đều cho sản phẩm khuếch đại có kích
thước giống nhau.
Sản phẩm PCR khuếch đại được có thể dùng đọc trình tự trực tiếp làm cơ sở
nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 với tính độc của các nguồn nấm
phân lập từ những địa phương khác nhau và trên các đối tượng ký chủ khác nhau.

4.4. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR
Sau khi tiến hành khuếch đại trình tự mong muốn bằng PCR, chọn 2 nguồn
PUL-Q2-4 và RN-LA10 tiến hành tinh sạch. Kết quả sau khi tinh sạch được trình bày

trong hình 4.9 sau:
1 2 3 4

Hình 4.9 Sản phẩm PCR trƣớc và sau khi tinh sạch bằng phƣơng pháp cắt gel

43
Ghi chú:
1. PUL-Q2-4 chưa tinh sạch
2. PUL-Q2-4 sau khi thinh sạch
3. RN-LA-10 chưa tinh sạch
4. RN-LA-10 sau khi tinh sạch
Nồng độ agarose: 0,8 %.
Hiệu điện thế: 50 V.
Thời gian điện di: 45 phút.

Nhận xét:
Kết quả ở hình 4.9 cho thấy sản phẩm PCR sau khi tinh sạch có nồng độ thấp
hơn sản phẩm PCR trước khi tinh sạch rất nhiều. Nồng độ DNA bị giảm là do trong
quá trình tinh sạch có 2 bước tác động tới DNA: cố định DNA trước khi rửa và hòa tan
DNA trở lại sau khi rửa.
Sau khi tinh sạch, thể tích sản phẩm PCR thu được của mỗi nguồn là 10 l.
Trước khi đọc trình tự cần phải pha loãng xuống nồng độ thích hợp.

4.5. Kết quả đọc trình tự
4.5.1. Kết quả đọc trình tự trên máy sequencer ABI PRISM 3100
4.5.1.1 PUL-Q2-4
Kết quả tín hiệu đọc trình tự nguồn PUL-Q2-4 với 2 primer ITS4 và ITS5 thể
hiện trong phần phụ lục II và phụ lục III.
Nhận xét:
Kết quả đọc trình tự với primer ITS4 chỉ có tín hiệu ổn định từ nucleotide thứ 71

trở đi, tín hiệu tiếp tục tốt cho tới nucleotide thứ 424 thì bắt đầu nhiễu.
Kết quả đọc trình tự với primer ITS5 chỉ ổn định tín hiệu từ nucleotide 65 trở đi và
tín hiệu bắt đầu nhiễu và dừng lại ở nucleotide 390.
Kết quả đọc trình tự của cả 2 primer đều không hoàn toàn và có nhiều sai xót nên
cần phải sử dụng cả hai trình tự đọc được để so sánh tìm đoạn trình tự đáng tin cậy.

4.5.1.2 RN-LA-10
Kết quả tín hiệu đọc trình tự nguồn RN-LA-10 với 2 primer ITS4 và ITS5 thể
hiện trong phần phụ lục IV và phụ lục V.
Nhận xét:

44
Tín hiệu đọc trình tự với primer ITS4 hoàn toàn bị nhiễu.
Tín hiệu đọc trình tự với primer ITS5 thể hiện tốt từ nucleotide thứ 67 đến
nucleotide 475.
Vì trình tự với primer ITS4 bị nhiễu nên trình tự cuối cùng được chọn dựa trên
vùng đáng tin cậy của trình tự đọc được với primer ITS5.

4.5.2. Kết quả tìm trình tự đáng tin cậy
4.5.2.1. PUL-Q2-4
Kết quả align hai trình tự đọc được với primer ITS4 và primer ITS5 thể hiện
như sau:

ABI3100_ITS4 GTAATTCACGGGGTAGTCATACCTGATTCGAGGTCAATCTTAGAAGTAAG 50
ABI3100_ITS5

ABI3100_ITS3 GAATAGTTTTACGGCGTGGCCGCGTCGGGGTCCCGGTGCGAGCTGTATTA 100
ABI3100_ITS4

ABI3100_ITS4 CTGCGCAGAGGTCGCCGCGGACGGGCCGCCACTCCATTTCAGGGCCGGCG 150

ABI3100_ITS5


ABI3100_ITS4 GTGTGCTGCCGGTCCCCAACGCCGACCTCCCCAAGGGGAGGTCGAGGGTT 200
ABI3100_ITS5 TCCCGGTCCCCCCCCCCGACCTCCC-AAGGGGAGGTCGAGGGTT 44
*G*********AA*G**********C******************

ABI3100_ITS4 GAAATGACGCTCGAACAGGCATGCCCGCCAGAATGCTGGCGGGCGCAATG 250
ABI3100_ITS5 GAAATGACGCTCGAACAGGCATGCCCGCCAGAATGCTGGCGGGCGCAATG 94
**************************************************

ABI3100_ITS4 TGCGTTCAAAGATTCGATGATTCACTGGATTCTGCAATTCACATTACTTA 300
ABI3100_ITS5 TGCGTTTAAAGATTCGATGATTCACTGGATTCTGCAATTCACATTACTTA 144
******C*******************************************

ABI3100_ITS4 TCGCGTTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCCAGAGCCAAGAGATCCGTTGT 350
ABI3100_ITS5 TCGCGTTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCCAGAGCCAAGAGATCCGTTGT 194
**************************************************


71


45
ABI3100_ITS4 TGAAGGTTTTGATTCATTTGTTTTGCCTTGCGGCGTATTCAGAAGATGCT 400
ABI3100_ITS5 TGAAAGTTTTGATTCATTTGTTTTGCCTTGCGGCGTATTCAGAAGATGCT 244
****A*********************************************

ABI3100_ITS4 GGAATACAA-AGTTTGAGGTCCCCGGC CCTGGACAAACCAC 440
ABI3100_ITS5 GGAATACAAGAGTTTGAGGTCCCCGGCGGGCCGCTGGTCCAGTCCGCGTC 294

*********G*****************GGGCCG*TG*TC**GT**G*GTC

ABI3100_ITS4
ABI3100_ITS5 CGGGCTGGGGCGAGTCCGCCGAAGCAACGATAGGTAGGTTCACAGAAGGG 344


ABI3100_ITS4
ABI3100_ITS5 TTAGGGAGTTGAAGAACTCGGTAATGTCCCTCCGCTGGTCACCCAACGGA 394

ABI3100_ITS4
ABI3100_ITS5 AGCCC 399
Ghi chú: dấu * thể hiện sự tương đồng
Nhận xét:
Sau khi so sánh kết quả align và tín hiệu đọc được với cả 2 primer thì thấy rằng
hầu hết các vị trí có trình tự không khớp nhau giữa 2 primer đều có thể chỉnh sửa dựa
trên tín hiệu đọc chính xác của primer ITS4 hoặc primer ITS5 (các vị trí chỉnh sửa thể
hiện là các nucleotide in đậm ngay bên dưới các sai xót).
Dựa trên cả hai lần đọc trình tự chọn được vùng trình tự đáng tin cậy là từ
nucleotide thứ 71 của lần đọc thứ nhất đến hết nucleotide thứ 325 của lần đọc thứ hai.
Trình tự đọc hoàn chỉnh và đáng tin cậy có kích thước là 411 nucleotide thể hiện dưới
đây:
ATCGTTGCTT CGGCGGACTC GCCCCAGCCC GGACGCGGAC TGGACCAGCG 50
GCCCGCCGGG GACCTCAAAC TCTTGTATTC CAGCATCTTC TGAATACGCC 100
GCAAGGCAAA ACAAATGAAT CAAAACTTTC AACAACGGAT CTCTTGGCTC 150
TGGCATCGAT GAAGAACGCA GCGAAACGCG ATAAGTAATG TGAATTGCAG 200
AATCCAGTGA ATCATCGAAT CTTTGAACGC ACATTGCGCC CGCCAGCATT 250
CTGGCGGGCA TGCCTGTTCG AGCGTCATTT CAACCCTCGA CCTCCCCTTG 300
GGGAGGTCGG CGTTGGGGAC CGGCAGCACA CCGCCGGCCC TGAAATGGAG 350
TGGCGGCCCG TCCGCGGCGA CCTCTGCGCA GTAATACAGC TCGCACCGGG 400
ACCCCGACGC G 411


325
5.8S
5.8S

×