Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Báo cáo: “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 94 trang )

1
&
ĐỀ TÀI
“ Xây dựng một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty
Bia NADA”

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
1
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
1
2
MỤC LỤC
Trang
2
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
2
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củađề tài
Đất nước ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Uống không chỉ đơn thuần
là nhu cầu sinh lý giải quyết cơn khát của con người mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời
sống tình cảm của con người. Trong các loại đồ uống thì Bia hơi là loại đồ uống bình dân
được đông đảo mọi người tiêu dùng ưa chuộng.
Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối
cao, do đó nhiều cơ sở địa phương đã thành lập những nhà máy đưa sản phẩm ra thị trường
phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các
nhà kinh doanh sản phẩm bia nói riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến


động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực
về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động Thực chất những
việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ
kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất Bia như công ty Bia NADA nói riêng. Để khái
thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu
của xã hội, các Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành
đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu
quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty Bia NADA quan tâm
xem đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến
thức thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu và xuất phát từ thực tế của Công ty Bia
NADA em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng.
Trước vấnđề quan trọngđó tôi đã chọnđề tài “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hoạtđộng sản xuất kinh doanh nhằm mụcđích nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. Đề tài tập trung vào các
vấn đề chủ yếu sau:
3
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
3
4
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạtđộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; nêu bậtđược sự cần thiết của hoạtđộng sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia NADA
Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quảđạtđược và những hạn chế của tình
hình hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty.

- Xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện hoạtđộng sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần Bia NADA Nam Định.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia
NADA Nam Định qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứư: Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạtđộng sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích chi tiêu
của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh
doanh, v.v… của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như : quan sát, điều tra,
tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết hợp với việc sử dụng
các bảng biểu số liệu minh hoạtđể làm sáng tỏ quan điểm của mình về nghiên cứuđãđượcđặt
ra.
4. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Bia
NADA
Chương 3: Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Bia NADA
4
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
4
5
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và

tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp
để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất
khác nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc
độ khác nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu
sản xuất, do đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư
5
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
5
6
bản. Chính vì thế việc phấn đáu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là
đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống của các nhà tư bản ( có thể đời
sống của người lao động ngày càng thấp đi). Nhà kinh tế học người
Anh Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học
người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan
điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí
mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí
khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm
này phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ
tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”.
Quan niệm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-
Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác
động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa
kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên

kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên quá trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo
quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến phần bổ
sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét sự bù
đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng
thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra
6
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
6
7
để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu
quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều
người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên
quan niệm này chưa biểu hiện tương quan về lượng và chất giữa kết
quả và chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố
riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới
hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công
đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả
của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng
đạt được, nó chỉ đạt được khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và
đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại
vì sản phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy

nhiên mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa, trong xã hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu của mọi người trong xã hội một cách tốt nhất. Chính vì đứng
trên lập trường tư tưởng đó mà quan niệm về hiệu quả kinh donah
trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ
7
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
7
8
nghĩa, tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi
người trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh”. Khó khăn ở đây là đưa ra được phương tiện đo lường thể hiện
tư tưởng định hướng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói
chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình
thức phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ nâng cao
đời sống.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: “ Mặc dù chưa có sự hoàn
toàn thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các
quan niệm khác nhau đó lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng
phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng bản chất của
hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được
mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện

hàng loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có
tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu
quả cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều
khâu với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định
8
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
8
9
và hỗ trợ cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động của
bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt
có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên
cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh
doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả
lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng
cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng,
lỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu là
phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính
toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ quan trọng hoặc
vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
9
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
9
10
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh
cơ bản của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi
ra mà doanh nghiệp thu được ngoài các chi phí cần thiết ( chi phí kinh
doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị
này thông qua hàng loạt các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm
trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và phát huy tất cả các nguồn lực của
doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh
chính xác. Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh
được bằng các đơn vị đo lường thông thường ( như uy tín, phi phí vô
hình ). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả
kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả
kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong
khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá
hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định
được chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên
nhân là do quá trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại
các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu
hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn là rất khó
khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là nguyên

nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh
doanh ( thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và
thời gian).
10
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
10
11
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về
nguyên tắc, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi
phí hữu hình và chi phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thường
mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác định chính xác chi phí vô
hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là một cản trở
lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân
trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh
doanh khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn
nữa, điều này cũng dẫn đén tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là
mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước
mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, về ngắn
hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp.
Nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để
các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập
các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý,
phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng
và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có
tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh
và chất lượng thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả
kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là
11
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
11
12
sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà
đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao
động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại
phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố
gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội
thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động
trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược lại một chính sách
lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá
biệt.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết bị nguyên vật liệu )
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh
nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ hoạt

động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc
vào hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.2.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
12
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
12
13
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả
nhằm hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại
chi phí trong kinh doanh
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án
khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các
xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi
thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi
phí hoặc kết quả của các phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong
việc thực hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp
đi vào hoạt động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách
so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác
nhau.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn
mình với thị trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để
thấy được vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem xét cơ chế thị trường

và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.
13
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
13
14
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thông
hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát
trỉên của nền sản xuất hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh
nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ
thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật
vận động của hàng hoá, giá cả và tiền tệ như các quy luật giá trị, quy
luật giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh tranh Các quy luật này
tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn
của cơ chế thị trường. Dưới hình thức các quan hệ mua bán hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động đến việc điều tiết
sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ
cấu ngành Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân
phối, phân phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội một cách tối ưu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự
biểu hiện gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường,
hay thị trường là nơi phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết
các thành viên của nó hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên
điều này không phải là tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất nhiều
các khuyết tật mà nó không tự khắc phục được như: cạnh tranh không
hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc Để tránh
những tác động tiêu cực này của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác
định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra để đạt được kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi nhuận.

Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động lực kinh tế để
14
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
14
15
doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn
lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của
mình được bán ra với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng
hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và
nâng cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện
cho phép. Vậy có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực
hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt được của
mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các khâu, các bộ phận
và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính
tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự
tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu
hướng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong kinh
doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Thị trường
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh
tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là
một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do
vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực
hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá
cả hợp lý Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối
lượng, chất lượng hàng bán và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các

doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Đầu tư máy móc thiết bịđể nâng cao dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tốđầu vào của sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
15
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
15
16
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ
- Nâng cao khả năng thanh khoản
- Nâng cao khả năng sinh lợi.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên
quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân
tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp
phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu quả kinh
doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết được hiệu quả kinh
doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng
như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta có
thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý,
có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố

tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.5.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.5.1.1. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn, đây là
yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam
cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối
thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết bị máy
móc
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền
sở hữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý,
nhãn hiệu các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý
16
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
16
17
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong
việc thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược
và kế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các
quá trình và các quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi

ích dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một
mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái
niệm chi phí muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra
lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận
dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội.
Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp
phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ
là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.
1.5.1.2. Kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là
phương cách để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động và mô
hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động
17
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
17
18
sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của
yếu tố khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp
doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi về mặt công nghệ và khả
năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu có thể
bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh
- Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước.
1.5.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động

Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt
động kinh doanh được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó
cũng chính do con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao
động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng
cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống tư liệu sản xuất con người
đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân tố con
người sẽ từng bước hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự
phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh
doanh, khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ
chức, quản lý.
18
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
18
19
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh
đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực
hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản
lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Sự kết hợp yếu tố sản xuất không phải là tự phát như quá trình tự
nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều
khiển của con người, vì vậy hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là
một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp
và thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý
còn góp phần xác định chiến lược kinh doanh thông qua cơ chế ra
quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lược
đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định

rõ thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh
nghiệp sẽ là cách thức đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con người.
Đồng thời nó tạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình
độ khả năng của mình.
1.5.1.4. Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các
phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích
luỹ trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại
và phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh
19
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
19
20
nghiệp cũng như của người khác, các cơ cơ hội các phương pháp thủ
đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che dấu
những nhược điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai
thác được những điểm mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết
nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới vào
cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.5.1.5. Mạng lưới kinh doanh
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp
cần phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh
doanh là cách thức để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm của
mình. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được kết quả kinh
doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ cho phép
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi
nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh.

Hiện nay tình hình thị trường rất biến động và cạnh tranh ngày
càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra
cái mới, cái cần và ngày càng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để
thích nghi trong cơ chế thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng đi
lên.
1.5.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất,
thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ
lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm
20
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
20
21
năng lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi bộ phận phát huy đầy
đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
1.5.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự
thành bại trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi
lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các
phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho
phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn
và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình.
Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu thế
trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá
1.5.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố
ngoài doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.5.2.1. Thị trường

Thị trường là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó người mua
và người bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị
trường là ấn định giá đảm bảo sao cho số lượng mà những người
muốn mua bằng số lượng của những người muốn bán. Thị trường
được cấu thành bởi người bán, người mua, hàng hoá và hệ thống quy
luật thị trường.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
thì tất yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị
trường, việc thực hiện ngược lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị
21
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
21
22
trường tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân
tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người mua
muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Câu là một bộ
phận cấu thành lên thị trường, nó là lượng hàng hoá tối đa mà doanh
nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm tại một mức giá nhất định.
Khi cầu thị trường về hàng hoá của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu
thụ tăng lên, giá trị được thực hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở
rộng và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu
thị trường thì hiệu quả kinh doanh mới được thực hiện, thiếu cầu thị
trường thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn
trong kho, giá trị không được thực hiện điều này tất yếu là không có
hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Trước khi ra quyết định
thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên được các doanh nghiệp
xem xét đó là cầu thị trường và khả năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu

thị trường đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang được Nhà nước và chính phủ đặt
lên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh
nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trường về hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán
muốn bán và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trường về hàng hoá tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trên hai phương diện sau:
Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần.
22
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
22
23
Việc thị trường có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp
sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu
không thì dẫn đến tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu
vào.
Cung thị trường tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối
thủ cũng cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt
hàng thay thế, thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ
của doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ
ngừng trệ
Giá cả
Giá cả trên trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở
quan hệ cung cầu, ở các thị trường khác nhau thì giá cả khác nhau. Do
vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững thị trường, dự đoán thị trường,
để xác định mức giá mua vào bán ra cho phù hợp.
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh. Nó cần được xác định trên cơ sở của dự đoán thị trường
và giá bán có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt được giá
mua vào thấp, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường, lựa chọn
mua ở thị trường nào và mua của ai. Doanh nghiệp càng có mối quan
hệ rộng, có nhiều người cung cấp sẽ cho phép khảo giá được ở nhiều
nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được
xác định bằng sự thoả thuận của người mua và người bán thông qua
quan hệ cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải
23
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
23
24
đảm bảo lớn hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do
vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo gí cả và thị trường.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa
là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển.
Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh
tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì
giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá
thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp để bù đắp những mất
mát cho công ty về giá cả, chiến lược, mẫu mã.
1.5.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam
hàng Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù
hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được.

Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Chính trị và pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Luật pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử
lý. Luật pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế,
buôn lậu xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham
24
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
24
25
gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật
của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân
tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của
nó, bao gồm:Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao; Sự điều
tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ; Sự phát triển và quyết
định bảo vệ người tiêu dùng; Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực
thi hành.
1.5.2.4. Điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hưởng rất lớn
đến quy trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đồ uống giải khát, hàng
nông sản, thủy hải sản Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa
vụ nhất định thì các doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp
với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định
hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên

thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và có
chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng và tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm
trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên, nguyên vật liệu cũng
có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
25
Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
25

×