Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.56 KB, 73 trang )

Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Luận văn
Đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Láng Hạ”
1
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
1
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các
ngân hàng thương mại ( NHTM ). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, NHTM và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Hệ thống
NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã
đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín
dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng
thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ
thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay.
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ trong những năm qua đã không
ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành tựu đáng kể.
Đóng trên điạ bàn quận Đống Đa với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm
năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng
cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Chi nhánh
Láng Hạ mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho
vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp
thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể
mở rộng việc cho vay của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế


tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng
2
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
2
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Hạ, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy PGS - TS Nguyễn Hữu Tài và
Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi
nhánh Láng Hạ, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:
" Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Láng Hạ”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
3
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
3
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Chương 1 Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng thương mại ( NHTM)
1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các

nghiệp vụ khác có liên quan.
NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những người thừa vốn và
những người thiếu vốn. Nó chuyển hoá các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng
của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời đang
cấn vay để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Các Ngân hàng đã huy động
được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc
đi vay và cũng chính những đồng vốn đó được Ngân hàng đem cho vay phục vụ
các nhu cầu chi tiêu, hay nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của
các ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả các khâu của
quá trình tái sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và
làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà
các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế cũng như góp phần cải thiện đời sống dân cư.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Thay đổi tiền dự trữ
Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách
huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá
nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn
4
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
4
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền
gửi và các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn
Khi một NHTM nhận thêm tiền gửi, thì tiền dự trữ tăng thêm đúng bằng
số tiền gửi đó; khi tiền gửi rút ra, nó bị mất một số lượng tiền dự trữ đúng bằng
số tiền gửi rút ra.
1.1.2.2 Tạo lợi nhuận từ việc cho vay

Như chúng ta đã biết lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các NHTM là lĩnh
vực tài chính, tiền tệ. Cho vay ( Tín dụng) là hoạt động quan trọng nhất, mang
lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và nó bù đắp được phần lớn chi phí liên
quan đến hoạt động, quản lý của các ngân hàng như chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có
rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên có thể chia thành các hình thức tín dụng cơ bản như sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu
hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán ( hoặc người thụ
hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( hoặc người
phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Khi khách hàng
mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu mà
khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được
tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu.
Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu
NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành
5
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
5
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp
có nhu cầu thanh khoản.
+ Cho vay
Khi các khách hàng có nhu cầu vay vốn của NHTM để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành cấp vốn
cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Khách hàng phải cam
kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn, sử dụng tín dụng đúng mục đích, ngân
hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự

án. Do đó trong các món vay của khách hàng thường phải có tài sản đảm bảo.
Cho vay là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng
+ Cho thuê tài sản
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Có các hình thức bảo lãnh như
bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán,
vv…
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
6
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
6
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Đối
với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho
vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh
nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn
mức tín dụng cho khách hàng.

- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5
năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn. Các
khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm tài sản cố định.
Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn
định. Do thời hạn tín dụng dài hơn nên rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và
dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi
nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng.
+ Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền
với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du
lịch… Đối với khách hàng rộng lớn
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ phiếu và trái
phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải
mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc
thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây
7
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
7
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
dựng để các doanh nghiệp bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ ( hoặc
đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị
mất việc, ngân hàng sẽ khó thu nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài. Vì
vậy nhiều ngân hàng lớn lập phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi cho
vay tiêu dùng. Bên cạnh đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua,
….

- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp mở rộng sản xuất và trang
trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển của
doanh nghiệp. Cho vay công nghiệp và thương mại có thể chia ra thành hai loại
là: Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động và cho vay đầu tư vào tài sản cố định
- Cho vay theo các dự án: Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây
dựng tài sản cố định… Nhằm thực hiện các dự án nhất định, có thể xin vay
ngân hàng. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho
vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Việc tài trợ cho các dự án
này dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Loại hình cho
vay này hàm chứa những rủi ro rất lớn do vậy các NHTM phải tính toán rất kỹ
khi tài trợ cho các dự án này, các NHTM có thể phân tán rủi ro bằng cách thực
hiện đồng tài trợ.
- Cho vay đầu tư chứng khoán: Những nhà đầu tư chứng khoán thường
cần vốn ngắn hạn để mua chứng khoán và duy trì danh mục đầu tư của mình.
Loại hình cho vay này thu lãi cao, có thời hạn ngắn, có thể chỉ diễn ra trong một
đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách
hàng nắm giữ.
8
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
8
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có
một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp
như hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón, vv…
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần,
cho vay theo hạn mức tín dụng,vv…
1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3.1 Vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doang nghiệp
Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản

ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều
lần trong một chu kỳ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn gồm có:
- Các khoản nợ phải trả người bán
- Các khoản ứng trước của người mua
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Các khoản phải trả khác
- Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn
sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu
hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc
quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu
gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
9
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
9
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch
hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào
và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc
nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra
lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt.
Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ
phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh
nghiệp phải đi vay ngân hàng.

+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có
nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ
đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản
ngắn hạn tăng đột biến.
Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu vốn ngắn hạn. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng thực
hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Khi hợp đồng tín dụng được thực hiện cả
ngân hàng và khách hàng đều có lợi. Về phía ngân hàng việc cấp tín dụng sẽ
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của
ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn
Ngoài các đặc điểm chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho
vay ngắn hạn có các đặc điểm riêng như sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các
doanh nghiệp ( như: trả lương cho công nhân viên, mua nguyên vật liệu,…)
10
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
10
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới một năm. Vốn vay chỉ được sử
dụng trong một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường
hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp,
hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ.
1.3.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.3.3.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và

trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá
trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách
hàng phải trả :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quỹ song không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong
11
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
11
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv
Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn
1.3.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức
thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại
là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay

mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải
làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân
tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ
thể.
12
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
12
Thòi hạn vay
: Quy mô và thời hạn cho vay
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC

Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu
quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước
hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời
điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng,
ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay.
1.3.3.3 Cho vay theo hạn mức
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho
nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích
tín dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó
13
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
Quy mô vay
13
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC

ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình
cho vay này, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính.
Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ
14
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
14
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát
tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu
vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn
định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ
động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy
nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng
không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát
hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm
sút.
1.3.3.4 Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá:
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu.

NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách
15
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
15
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương
phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu
thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu
tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng
nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức
chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.4 Quy trình cho vay ngắn hạn
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng
Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn trình lên ngân hàng, thông qua bộ
hồ sơ và tiếp xúc với khách hàng các bộ tín dụng sẽ tiến hành thu thập và xử lý
thông tin về khách hàng.
+ Nội dung hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty,
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc-
kế toán trưởng
- Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm
- Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn
trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ

- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê
khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp
pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản
đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập.
16
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
16
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh
giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của
khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua
việc tính toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của
khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết
hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng
vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ
được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền
theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh
nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên
quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng:
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi
khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ
đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng
rải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng…

Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin
về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
17
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
17
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
1.4 Chất lượng cho vay ngắn hạn
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, mang lại thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay của ngân hàng cũng
mang lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung
gian giữa những người tiết kiệm và đầu tư. Qua đó nguồn vốn của nền kinh tế
được sử dụng hiệu quả hơn. Do đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
không những là mục tiêu của ngân hàng mà cũng là mong muốn của các cá
nhân, doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay ngắn hạn
cũng tương tự như chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng được đánh giá
theo cả hai giác độ:
- Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay ngắn hạn gắn liền với sự an toàn
của vốn cho vay. Tức là phải đảm bảo an toàn và sinh lời. Thủ tục đơn giản và
thuận tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiến hàng sản
xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ.
Ngoài ra chất lượng của cho vay ngắn hạn còn liên quan đến lợi nhuận
mà nó mang lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
Do đó các ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất hợp lý và phải tìm kiếm
những dự án mang lại thu nhập cao.
- Về phía khách hàng, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã
cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Để có được nguồn vốn ngắn
hạn này khách hàng phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn do vậy các

doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
18
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
18
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn
của nó và ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Để đánh giá chất
lượng cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.4.1.1 Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
+ Bảo đảm các nguyên tắc cho vay:
Các nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả
năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nguyên tắc này
được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng nhà nước và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách
hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh
nghiệp đi vay phải thực hiện đúng cam kết này
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả
thuận với ngân hàng, không được trái với các quy định của pháp luật và của các
ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm
cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó
phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn
hạn, doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác
mang nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng cần phải có những quy định rang buộc
doanh nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu
hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng

phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
19
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
19
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
+ Bảo đảm quy trình phân tích tín dụng: Quy trình phân tích tín dụng
được ngân hàng quy định cụ thể nhằm chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích,
cho vay và thu nợ đối với khách hàng, qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Nội dụng của quy trình phân tích tín dụng bao gồm:
- Phân tích trước khi cấp tín dụng
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
+ Độ an toàn, chính xác trong giao dịch là tiêu chuẩn hàng đầu đối với
mọi khách hàng
+ Thủ tục giao dịch: Một khoản cho vay tốt phải đảm bảo có thủ tục giao
dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc
an toàn cần thiết. Ngoài ra quá trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng
để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh
tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục
giao dịch là một yếu tố các ngân hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng.
1.4.1.2 Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá chất lượng của cho vay ngắn hạn, người ta còn dựa vào các
chỉ tiêu định lượng. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng đứng
trên góc độ ngân hàng.
+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
kinh doanh ngắn hạn
- Tổng dư nợ ngắn hạn: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay kinh doanh
ngắn hạn của ngân hàng, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, cho thấy
ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn và uy tín của ngân
hàng đối với doanh nghiệp được nâng cao. Thông thường dư nợ cho vay cao

kèm theo doanh số thu nợ cao.
20
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
20
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
- Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay ngắn hạn
Tổng thu nhập ròng từ cho vay ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn / Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn đã
được nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng sẽ bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh
sinh lời nhằm phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
trong một thời kỳ. Nếu ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm, tỷ lệ
sinh lời trong hiện tại sẽ cao nhưng nếu tổn thất xảy ra sẽ khiến tỷ lệ sinh lời
trong tương lai của ngân hàng giảm sút.
- Nợ quá hạn
- Nợ khó đòi
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục địch = lượng vốn vay kinh doanh ngắn hạn
sử dụng sai mục đích / tổng dư nợ ngắn hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ khó đòi
- Dự phòng rủi ro tín dụng
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn
1.4.2.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng phản ánh
cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho mọi cán
21

SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
21
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong
phân tích tín dụng, tạo thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế
rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Như vậy chính sách tín dụng của ngân
hàng có vai trò quan trọng đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có một
chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có những khoản cho vay tốt đảm bảo thu
lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
- Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: Chất lượng của các khoản
cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng đối
với khách hàng. Nếu quy trình phân tích hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn
được những khách hàng tốt nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu
nợ và lãi đúng hạn.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Chất lượng của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có
một chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng
thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân
hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ xảy ra.
1.4.2.2 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố hết sức quan trọng
tác động đến chất lượng tín dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường kinh tế nên hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh
nghiệp cũng chịu tác động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh
tế phát triển ổn định, môi trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn
hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp cũng được nâng cao về chất lượng.
22
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B

22
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
- Môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là
hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhưng đó lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nếu xảy ra nhiều có thể ảnh
hưởng lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay của ngân
hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và được điều chỉnh bởi nhiều văn
bản pháp luật quy định để hạn chế rủi ro xảy ra. Nếu hệ thống văn bản pháp luật
điều chỉnh hoàn thiện, và hợp lý, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho
vay của ngân hàng chặt chẽ thì sẽ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng
cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng của ngân hàng sẽ được nâng cao.
- Môi trường chính trị xã hội: Một xã hội đầy rẫy những bất ổn về chính
trị như bạo động, chiến tranh… đương nhiên sẽ không phải là môi trường thuận
lợi cho hoạt động của ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Theo đó hoạt động cho vay
giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
- Nguyên nhân về phía người vay: Khách hàng là người trực tiếp quyết
định chất lượng cho vay. Nếu khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích
hoặc cố tình lừa đảo sẽ gây ra rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do đó việc phân
tích trước khi cho vay và quá trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng
có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn.
23
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
23
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Chương 2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Láng Hạ
2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi
nhánh Láng Hạ

2.1.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.1.1. Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam ra đời và hoạt động cùng với quá trình chuyển
hệ thống Ngân hàng Việt Nam một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 ngân hàng quốc doanh lớn ở nước ta,
góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế
trên mọi miền đất nước mà đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng
3 năm 1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1988 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Trụ sở chính của NHNN & PTNT Việt Nam đặt tại số 2 Láng Hạ - Ba
Đình - Hà Nội.
- Vốn điều lệ 2.200 tỷ VNĐ (tương đương với 200 triệu USD).
- Tổng tài sản có 43.000 tỷ VNĐ (tương đương 3 tỷ USD).
- Đến ngày 14 tháng 11 năm 1990 được đổi tên thành Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam theo quyết định số 400/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 1996 đến nay được đổi tên là NHNN &
PTNT Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 11 năm
1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
24
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
24
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
2.1.1.2. Cơ cẩu tổ chức quản lý.
NHNo & PTNT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt tổ
chức theo mô hình Tổng Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân, có thời hạn
hoạt động 99 năm, trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có quyền tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát

triển vốn.
NHNo & PTNT Việt Nam do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng giám
đốc điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và
nước ngoài, đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, uỷ thác tín dụng đầu tư
cho chính phủ, các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
NHNo & PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến nay NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh
không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy của
nền kinh tế Việt Nam.
NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả và vốn và
tài sản, đội ngũ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng
(gần 1.600 chi nhánh toàn quốc, 24.000 cán bộ công nhân viên và có quan hệ
với 9.000 doanh nghiệp, hơn 9,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên 60 triệu
khách hàng giao dịch các loại); Là ngân hàng có mạng lưới đại lý lớn với gần
1000 ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế ở trên 110 quốc gia trên khắp các
châu lục. Là thành viên hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn châu Á Thái
Bình Dương và hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế, đã đăng cai tổ chức
nhiều hội nghị quốc tế lớn như hội nghị của Tổ chức lương thực và nông nghiệp
25
SV: Phùng Văn Vượng Lớp Ngân Hàng 46B
25

×