LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc gia
nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh
mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh nghiệp (hay có thể gọi là
cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nhất và mang lại
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng
thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín
dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương
mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian
tài chính của Việt Nam hiện nay.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không ngừng
mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành tựu đáng kể .
Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng
phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời
gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở
rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc nâng cao chất lượng cho vay
kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp
tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng
dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh nghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và
qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Nam Hà Nội, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban
lãnh đạo cũng như tồn thể cán bộ Phịng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà
Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Nam Hà Nội ”.
1
1
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2
2
Chương 1:
Hoạt động cho vay vốn lưu động của Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức
năng chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay, giúp
chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng tiền
đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trị của các trung gian tài chính nói chung và
NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chun mơn hóa, thành thạo
trong nghề nghiệp nên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác, và
kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người cần vốn và người có
vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái
niệm NHTM như sau:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm
và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho vay,chủ yếu là
cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khốn của chính phủ.
NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian nào. Do
vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy mơ lớn nhất
ở bất kì quốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng
trả góp cho người tiêu dùng với quy mơ lớn nhất, ngồi ra NHTM cũng cung cấp vốn
lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho vay dài hạn
đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc
thiết bị mới
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Thay đổi tiền dự trữ
Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách
huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá
nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn khác
3
3
như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác
hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các
khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn
b. Tạo lợi nhuận từ việc cho vay
NHTM là một loại hình doanh nghiệp mà lĩnh vực kinh doanh của nó là
lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hố kinh doanh là tiền. Vì vậy hoạt động sinh lãi
chủ yếu của nó là hoạt động cho vay (cịn gọi là hoạt động tín dụng).Chỉ có lãi
suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi
ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có thể chia thành nhóm tín dụng cơ
bản sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM
sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một
khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi
suất chiết khấu. Ngồi ra NHTM cịn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người
phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong
trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM
đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn.
+ Cho vay
Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu động,
hoặc có nhu cầu vốn dài hạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất
kinh doanh, hoặc các khách hàng cá nhân muốn có tiền để mua sắm ơtơ, nhà cửa,
hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khốn, họ có thể tìm đến NHTM
để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành
cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Chi phí
cho việc sử dụng các nguồn vốn này, khách hàng của ngân hàng phải trả cho
ngân hàng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các mức lãi suất mà ngân hàng
4
4
tuỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong
ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính an
tồn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và
lãi khi đến hạn; khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích được
thoả thuận với ngân hàng; ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là
đảm bảo khả năng sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì
ngân hàng địi hỏi tài sản đảm bảo.
+ Cho th tài sản
Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu
của khách hàng rơi cho khách hàng th . Cho th có hai hình thức chủ yếu là
cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho thuê trong
thời gian ngắn, cịn cho th tài chính là cho thuê trong thời gian dài, sau thời
gian thuê khách hàng có thể mua lại tài sản thuê.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng khơng thực hiện được nghĩa vụ như cam kết. Có các hình thức bảo
lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh
toán,vv…
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng mà
theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân hàng
chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một khoảng thời
gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản
tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng.
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM
5
5
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống
được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện
thơng qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín
dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thơng qua hình thức cho cho vay từng
lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình thức
hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải thu,
hoặc tài sản cố định.Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài
hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ
yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn,
đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có
nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung
hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có
giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây
dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn
định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo các khoản thanh tốn lãi và
gốc theo q hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian cho vay dài hơn nên
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay
ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và địi hỏi nhiều u cầu hơn để đảm bảo
an tồn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố định,
tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay này.
+Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc mua
sắm nhà cửa, ơtơ, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí cá
nhân khác. Loại hình cho vay có quy mơ vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho
vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có một
khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc căn hộ
mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay nhiều lần (bao
gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nhập hàng tháng của
6
6
mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp đến trên 20 năm.
Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng
hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng
đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các
ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro
nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi
nhanh chóng tuỳ theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại
hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an
tồn tín dụng.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải các
chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể phân chia
tiếp thành 2 loại cho vay:
_ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một khoản
vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm ngun vật liệu, cơng cụ lao động, trả
lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân của
tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của doanh
nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản
phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng cũng thường yêu cầu
khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các khoản vay này được ngân hàng
cấp cho khách hàng thơng qua nhiều hình thức rải ngân như cho vay từng khoản
nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa
ra.
_ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một khoản
tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài,
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với
cho vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần
trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh tốn sẽ được xây
dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có
thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng
do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được thanh
7
7
tốn lãi hàng kỳ, cịn gốc thì được trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư
vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người
vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay)
- Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các
khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự
tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà máy mới.
Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu
được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngồi ra loại hình cho vay này cịn có
thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong quá trình xây dựng
thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của địa phương; chi phí
xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây bất lợi cho người cho
vay. Do rủi ro cao và quy mơ vốn lớn nên các NHTM tính toán rất kỹ khi tài trợ cho
các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài
chính khác.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng khoán
thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy trì danh
mục đầu tư chứng khốn cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được thanh
toán. Loại hình cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn,
có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các
chứng khốn của chính phủ mà khách hàng nắm giữ
- Cho vay nơng nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nơng dân có một
khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt
giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv…
- Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng,vv…
1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn,
8
8
các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên tắc,
doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho
tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn rất lớn
nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho vào tài sản ngắn
hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn
hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vịng quay nhiều lần trong một
chu kỳ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có:
- Các khoản nợ phải trả người bán
- Các khoản ứng trước của người mua
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Các khoản phải trả khác
- Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẵn có.
Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc quy mơ giữa dịng tiền vào
và dịng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến
theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay cịn
gọi là sự khơng ăn khớp về thời gian hoặc quy mơ giữa dịng tiền vào và dòng tiền ra
của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán hàng, các khoản
tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh tốn các khoản
phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn
khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dịng tiền chi ra lớn hơn dịng tiền
thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước
hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể
9
9
huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà
cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín dụng sau này.
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xun, doanh nghiệp cịn có nhu cầu
tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ
của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Ví
dụ như một cơng ty sản xuất quần áo mùa đơng sẽ có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho
nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy doanh nghiệp
phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này.
Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp ln có nhu cầu vốn
ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng
thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía. Về phía
doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu
cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín
dụng giúp ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng.
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn
Ngồi các đặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay
kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau:
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay công nghiệp và thương
mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công nhân viên, hoặc
đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn bao gồm các
công ty sản xuất hàng hố hoặc các cơng ty xây dựng, xây lắp. Nguồn trả nợ là tiền bán
hàng hay tiền thu được khi bàn giao cơng trình đối với các cơng ty xây dưng, xây lắp.
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay
là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn để chi trả
ngay các khoản chi phí trong trường hợp khơng trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng
tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các công ty xây
dựng xây lắp, vốn vay ngắn hạn của ngân hàng giúp công ty chi trả các chi phí xây dựng
ban đầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh doanh ngắn hạn vì vậy có
rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất thấp hơn.
10
10
1.3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một thời hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu
chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể
phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong q trình hoạt động, khách hàng có thể ký
séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức
thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và
lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
của doanh nghiệp về quy mô và thời gian. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong q trình thanh tốn: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
khơng có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc vài
tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường
chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu
nhập ngắn
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng
khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.
Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài
trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương
án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu
cần theo từng hồ sơ cụ thể
Hình 1: Cho vay từng lần
11
11
. Thịi hạn vay
Quy mơ vay
: Quy mơ và thời hạn cho vay
- Xác định số lượng cho vay
Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở
vốn ngắn hạn
- Các nguồn vốn
hữu tham gia
tham gia khác
Trong đó:
Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn –
vốn ngắn hạn
Giá trị tài sản và chi phí khơng
đối tượng tài trợ của ngân hàng
* Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên
giá trị TSĐB
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân
hàng quản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì mất thời
gian cho việc làm các thủ tục vay. Doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn do
vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay, vừa có số dư có trên
tài khoản tiền gửi.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính như sau (số liệu ngày 31/12/X)
a. Bảng cân đối tài sản
Tài sản
Giá trị
Nguồn vốn
Giá trị
1. Tiền mặt và tiền gửi
100
1. Nợ
1800
2. Các khoản phải thu
200
1.1 Nợ ngắn hạn
1000
12
12
3. Hàng hoá trong kho
1000
1.1.1 Vay ngân hàng
700
4. Tài sản lưu động khác
100
1.2 Vay trung và dài hạn
800
5. Máy móc thiết bị
500
1.2.1 Vay ngân hàng
800
6. Nhà xưởng
600
2. Vốn chủ sở hữu
700
b.Báo cáo thu nhập
- Doanh thu thuần: 6900
- Giá vốn hàng bán: 6000
- Chi phí khác: 650
- Thuế: 80
- Thu nhập sau thuế: 170
- ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%)
Doanh nghiệp làm đơn xin vay ngân hàng 200 để tăng dự trữ hàng hố. Ngân hàng tiến
hành phân tích để đưa ra quyết định cho vay bao nhiêu
Phân tích của ngân hàng:
Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn
lại được tài trợ bằng vốn của chu: 1100 – 800 = 300. Vậy vốn của chủ tham gia tài trợ
TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Vốn của chủ 400 + Nợ khác 300
Các nguồn tài trợ hàng tồn kho = Vay ngân hàng 700 + Nợ khác 300
( hoặc vay ngân hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - phải thu) 100 + vốn của chủ 200)
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5%
Tỷ lệ nợ / vốn của chủ = 1800/700 = 2,57
Phân tích cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan: tỷ
lệ sinh lời cao, khơng có hàng chậm ln chuyển, vay trả sịng phẳng, khơng có nợ q
hạn. Tuy nhiên nếu ngân hàng quyết định cho vay, tỷ lệ nợ / vốn của chủ sẽ tăng =
2000/700 = 2,86. Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: Dự đoán
tăng giá, hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng…) hay hàng trong kho không
13
13
hợp thị hiếu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới).. để quyết
định có cho vay 200 hay không.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho
nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín
dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ
xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay này, NH sẽ
thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được
hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần
song khơng được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ.
Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ
dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
14
14
Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng với
các doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước
Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
Dự trữ cao nhất =
Dự trữ thực tế
hợp lý kỳ trước
cao nhất
-
Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển
hàng không thuộc đối tượng cho vay
của ngân hàng
Bước 2: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này
Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự
hợp lý kỳ này
kỳ trước
do giá hàng hoá
tăng (giảm)
trữ do kế hoạch
tăng (giảm) sản
lượng tiêu thụ
Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác
cao nhất trong kỳ
15
hợp lý kỳ này
tham gia dự trữ
tham gia dự trữ
15
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn
ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả
nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khơng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng
lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính,
hoặc dư nợ lâu khơng giảm sút.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính sau (số liệu 31/12/X)
a. Bảng cân đối tài sản
Tài sản
Giá trị
Nguồn vốn
Giá trị
1. Tiền mặt và tiền gửi
100
1. Nợ
1800
2. Các khoản phải thu
200
1.1 Nợ ngắn hạn
1000
3. Hàng hoá trong kho
1000
1.1.1 Vay ngân hàng
700
4. Tài sản lưu động khác
100
1.2 Vay trung và dài hạn
800
5. Máy móc thiết bị
500
1.2.1 Vay ngân hàng
800
6. Nhà xưởng
600
2. Vốn chủ sở hữu
700
b. Báo cáo thu nhập
- Doanh thu thuần: 6900
- Giá vốn hàng bán: 6000
- Chi phí khác: 650
- Thuế: 80
- Thu nhập sau thuế: 170
- ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%)
Doanh nghiệp làm đơn xin cấp hạn mức tín dụng năm sau với kế hoạch mở rộng
tiêu thụ thêm 20% (tính theo giá vốn). Biết rằng dự trữ hàng hố bình qn năm nay là
980, doanh nghiệp khơng có hàng chậm ln chuyển, tồn bộ hàng hoá trong khi đều
16
16
thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng. Hạn mức tín dụng ngắn hạn năm nay là 700.
Ngân hàng tiến hành phân tích để ra quyết định cấp hạn mức tín dụng năm sau.
Phân tích của ngân hàng:
Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn
lại được tài trợ bằng vốn của chủ: 1100 – 800 = 300
Vậy vốn của chủ tham gia tài trợ TSLĐ = 700 – 300 = 400.
Các nguồn tài trợ TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Nợ khác 300 (hoặc vay ngân
hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - Phải thu) 100 +Vốn của chủ 200)
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5%
Tỷ lệ nợ / Vốn chủ = 1800/700 = 2,57
Phân tích cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan:
Tỷ lệ sinh lời cao, không có hàng chậm ln chuyển, vay trả sịng phẳng, khơng có nợ
q hạn. Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: Dự đoán tăng giá,
hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng…) hay hàng trong kho khơng hợp thị
hiếu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới)… để quyết định cấp
hạn mức tín dụng.
Vịng quay hàng dự trữ năm nay = 6000/980 = 6,1 vòng
Nhu cầu dự trữ hàng hố năm sau: 6000 × 1,2 / 6,1 = 1176
Hạn mức tín dụng năm sau = 1176 – 300 = 876
+ Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá:
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM
sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản
tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết
khấu. Ngồi ra NHTM cịn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu
NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương
phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu
thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng
một khoản tín dụng ngắn hạn.
17
17
1.3.3 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn
B1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay
Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với doanh
nghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín
dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng dẫn về thủ
tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng.
+ Nội dung hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty,
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế tốn
trưởng
- Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh luỹ kế từ đầu năm
- Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn
trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê
khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy
đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ
quan thẩm định độc lập.
B2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành
đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ,
uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, phân
tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính tốn các tỷ lệ, đánh giá các dịng
tiền và các tài sản dự phịng của khách hàng có đủ để trả nợ hay khơng. Ngồi ra thơng
qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác
định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân
tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền
theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định.
18
18
B3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp
được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp
đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
B4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng :
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ ln theo dõi khoản
vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử
dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn
thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp
đồng…
Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thơng tin về
khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1.4 Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
1.4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của ngân hàng
không phải là hàng hố thơng thường mà là các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng
thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây
dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng muốn
thanh toán các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi,
thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… Và khi họ cần thơng tin tài chính hay lập kế hoạch
tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận các lời tư vấn. Trong các loại hình dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của ngân
hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay của ngân
hàng cũng mang lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trị trung
gian giữa những người tiết kiệm và đầu tư. Qua đó nguồn vốn của nền kinh tế được sử
dụng hiệu quả hơn. Như vậy cho vay là một loại hình dịch vụ quan trọng của ngân hàng.
Do đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng không những là mục tiêu của ngân
hàng mà cũng là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là khách hàng của ngân
hàng. Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng tương tự như chất lượng tín dụng
19
19
nói chung của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ : Về phía ngân hàng và về
phía doanh nghiệp
- Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn gắn liền với sự an
toàn của vốn cho vay. Tức là đảm bảo thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Đồng nghĩa
với việc khoản cho vay đó khơng trở thành khoản vay q hạn hay nợ xấu. Một khoản
cho vay tốt là doanh nghiệp đi vay trả nợ và lãi đúng số lượng vào đúng thời gian quy
định. Do đó doanh nghiệp cho vay phải là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sử dụng
hợp lý vốn vay.
Ngoài ra chất lượng của cho vay kinh doanh ngắn hạn còn liên quan đến lợi
nhuận mà nó mang lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
Một ngân hàng muốn thành công cần phải đầu tư các khoản cho vay của mình vào
những dự án kinh doanh có hiệu quả cao, trên cơ sở đó thu được lãi cao nhờ khoản cho
vay đó. Một khoản cho vay tốt khơng những phải thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, mà
khoản tiền thu được phải bù đắp được những chi phí mà ngân hàng chi ra như chi phí
huy động, chi phí quản lý để đảm bảo có một khoản lợi nhuận hợp lý, cao hơn so với
các ngân hàng khác.
- Đối với doanh nghiệp, hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng
đã cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn thường
xuyên và thời vụ của mình, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Muốn có vốn doanh nghiệp
phải mất chi phí. Do đó có vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất là mục tiêu của
mọi doanh nghiệp. Vốn vay kinh doanh ngắn hạn thường xuyên là vốn doanh nghiệp
cần để mua sắm hàng dự trữ hoặc chi trả các chi phí khác trong khoảng thời gian chưa
thu được tiền bán hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên là các doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Do đó vốn vay
của ngân hàng phải đủ để doanh nghiệp trang trải các chi phí đồng thời phải được cung
ứng ngay khi cần để tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra vốn được cung ứng vừa đủ với nhu cầu để tối thiểu hố chi phí đi vay. Để làm được
điều này, cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp cần phải phối hợp với nhau trong việc xác định
nhu cầu vốn vay ngắn hạn cho doanh nghiệp.
20
20
Doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi cho việc sử dụng vốn vay. Một khoản vay có
chất lượng cịn phải là khoản vay có lãi suất hợp lý. Nếu lãi suất quá cao, doanh nghiệp
phải trả một cái giá q đắt thì doanh nghiệp khơng thể đáp ứng được, cịn nếu chấp
nhận vay thì lãi suất cao sẽ khiến chi phí đầu vào cao, do đó giá thành sản phẩm tăng
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng của khoản cho vay kinh doanh ngắn
hạn là thủ tục của nó. Một khoản cho vay có chất lượng là phải có thủ tục đơn giản
thuận tiện để doanh nghiệp nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Nếu vốn vay được rải
ngân quá chậm, sự liên tục của quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng, hoặc những cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn của nó và
ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Thông thường để đánh giá chất lượng
của cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng.
* Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu khó tính tốn cụ thể, bao gồm:
+ Bảo đảm các nguyên tắc cho vay: Các nguyên tắc này được quy định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng nhà nước
và các NHTM. Bao gồm:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng
và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp đi vay
phải thực hiện đúng cam kết này
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả
thuận với ngân hàng, khơng được trái với các quy định của pháp luật và của các ngân
hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho ngân
hàng khơng tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với
cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn hạn, doanh nghiệp có thể
dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác mang nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng
cần phải có những quy định rang buộc doanh nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích.
21
21
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu
quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với
việc hình thành tài sản của người vay.
+ Bảo đảm quy trình phân tích tín dụng: Quy trình phân tích tín dụng
được ngân hàng quy định cụ thể nhằm chuẩn hố q trình tiếp xúc, phân tích, cho vay
và thu nợ đối với khách hàng, qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Nội dụng của quy
trình phân tích tín dụng bao gồm:
- Phân tích trước khi cấp tín dụng: Thu thập và xử lý các thông tin
liên quan đến khách hàng bao gồm tư cách pháp lý, năng lực sử dụng vốn vay và uy tín,
khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế có liên quan đến
người đi vay.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: Trong đó ngân hàng kết
hợp với doanh nghiệp tiến hành xác định các yếu tố liên quan đến hợp đồng tín dụng
bao gồm: số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các tài sản đảm bảo, giải
ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác. Bước này rất quan trọng vì ở đây xác
định các vấn đề chính liên quan đến lợi ích của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Số
lượng tín dụng, thời hạn tín dụng, giải ngân phải phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời phù hợp dòng lưu chuyển vốn của ngân hàng. Lãi
suất cũng phải được xác định vừa đảm bảo sinh lời cho ngân hàng đồng thời doanh
nghiệp cũng chấp nhận được.
+ Độ an tồn, chính xác trong giao dịch là tiêu chuẩn hàng đầu đối với
mọi khách hàng. Ngân hàng cần phải đảm bảo tỷ lệ này ở mức cao nhất có thể. Một
khoản cho vay có những sai sót trong giao dịch khơng thể coi là có chất lượng bởi nó có
thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của không chỉ khách hàng mà ngay cả bản thân
ngân hàng.
+ Thủ tục giao dịch: Một khoản cho vay tốt phải đảm bảo có thủ tục giao
dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những ngun tắc an tồn
cần thiết. Ngồi ra q trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao giữa
22
22
các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục giao dịch là một yếu tố các ngân
hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng.
* Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá chất lượng của cho vay kinh doanh ngắn hạn, người ta còn dựa vào
các chỉ tiêu có thể đo lường được. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín
dụng đứng trên góc độ ngân hàng. Có thể tạm phân thành 2 nhóm:
+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
kinh doanh ngắn hạn
- Tổng dư nợ ngắn hạn: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay kinh
doanh ngắn hạn của ngân hàng, dư nợ càng cao thì quy mơ cho vay càng lớn, cho thấy
ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn và uy tín của ngân hàng đối
với doanh nghiệp được nâng cao. Thông thường dư nợ cho vay cao kèm theo doanh số
thu nợ cao.
Vịng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Doanh số thu nợ cho vay
Dư nợ cho vay kinh doanh ngắn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của của vốn cho vay kinh doanh ngắn
hạn. Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn càng tốt, chất lượng
cho vay càng cao. Tuy nhiên để quản lý và đánh giá chất lượng cho vay kinh doanh ngắn
hạn một cách hiệu quả và tồn diện, người ta thường tính tốn chỉ tiêu này theo các tiêu
chí khác nhau như phân theo cho vay kinh doanh ngắn hạn theo các ngành nghề khác
nhau
+ Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay kinh doanh ngắn hạn
Tổng thu nhập ròng từ cho vay kinh doanh ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay kinh doanh ngắn hạn / Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn đã được
nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng.
23
23
+ Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng sẽ bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh sinh
lời nhằm phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng trong
một thời kỳ. Nếu ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm, tỷ lệ sinh lời trong
hiện tại sẽ cao nhưng nếu tổn thất xảy ra sẽ khiến tỷ lệ sinh lời trong tương lai của ngân
hàng giảm sút.
- Nợ quá hạn
- Nợ khó địi
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục địch = lượng vốn vay kinh doanh ngắn hạn sử dụng
sai mục đích / tổng dư nợ ngắn hạn
- Tỷ lệ nợ q hạn
- Tỷ lệ nợ khó địi
- Dự phịng rủi ro tín dụng
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, ngân hàng có
thể kiểm sốt và điều chỉnh được. Bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động bao
trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện
theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính
sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho mọi cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách tín
dụng bao gồm việc xác định những đối tượng khách hàng nào thì được cho vay, những
khách hàng nào thì được hưởng ưu đãi của ngân hàng, xác định quy mô, lãi suất, phí,
thời hạn vay, tài sản đảm bảo đối với từng trường hợp vay. Ngồi ra trong chính sách tín
dụng cịn có chính sách về các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức xác
định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, mức độ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách
nhiệm giải quyết vv…Như vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trị quan trọng
24
24
đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có
những khoản cho vay tốt đảm bảo thu lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: Phân tích tín dụng là q
trình thu thập và phân tích thơng tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài
chính, khả năng tài chính của người vay trong quá khứ, hiện tại, tương lai, hiệu quả của
dự án để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khơng. Do vai trị quan trọng của phân
tích tín dụng nên mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một quy trình phân tích tín dụng
chi tiết và áp dụng thống nhất trong ngân hàng. Chất lượng của các khoản cho vay kinh
doanh ngắn hạn phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp. Nếu quy trình phân tích nhanh, gọn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả sẽ giúp ngân
hàng lựa chọn được những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả nhờ đó các khoản tín dụng
được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi đúng hạn. Đồng thời các doanh nghiệp cũng không
phải chờ đợi lâu để được cấp tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
được thực hiện bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ tín dụng có
ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có một
chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ
chun mơn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho
vay chắc chắn sẽ xảy ra.
+ Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố hết sức quan trọng tác
động đến chất lượng tín dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong mơi
trường kinh tế nên hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng chịu tác
động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, mơi
trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng cho doanh
nghiệp cũng được nâng cao về chất lượng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý
được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành,
giám sát của các cơ quan nhà nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là
hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Nhưng
25
25