Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình hình thành giáo trình kết cấu mạch điện từ có xung trong quy trình nuôi cấy vi khuẩn p1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.28 KB, 10 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
1
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Đã từ xa xa, mặc dù cha nhận thức đợc sự tồn tại của vi khuẩn,
nhng loài ngời cũng đã biết đợc khá nhiều về tác dụng do vi khuẩn gây
nên. Đến nay trong quá trình sản xuất và trong cuộc sống, loài ngời đã tích
lũy đợc rất nhiều kinh nghiệm quý báu về các biện pháp ứng dụng những vi
khuẩn có ích và phòng tránh những vi khuẩn có hại.
Vi khuẩn có kích thớc nhỏ bé và có cấu trúc cơ thể tơng đối đơn giản
nhng chúng có tốc độ sinh sôi nảy nở rất nhanh chóng và hoạt động trao đổi
chất vô cùng mạnh mẽ. Vi khuẩn có khả năng góp phần phân giải hầu hết các
loại chất trên Trái Đất, kể cả các chất rất khó phân giải, hoặc các chất thờng
gây độc hại đến các nhóm sinh vật khác. Bên cạnh khả năng phân giải vi
khuẩn còn có khả năng tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp trong điều
kiện nhiệt độ, áp suất bình thờng.
Ngoài những tác dụng to lớn của vi khuẩn thì chúng ta cũng không thể
không kể đến không ít những vi khuẩn có hại, chúng gây bệnh cho ngời, cho
gia súc, gia cầm, tôm cá, cho cây trồng, cây rừng, chúng làm h hại hoặc biến
chất lơng thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, hàng hóa. Chúng sản sinh ra các
độc tố trong đó có những độc tố hết sức độc hại.
Trong Y học cũng nh trong chăn nuôi, trồng trọt một trong những vấn
đề lớn đó là có thể phòng chống đợc các bệnh truyền nhiễm và các phơng
pháp đề phòng dịch bệnh có thể lây nhiễm từ súc vật sang ngời, từ ngời sang
ngời
Trong xu thế áp dụng rộng rãi Điện tử, Tin học vào cuộc sống, hầu hết
các thiết bị hiện nay có sử dụng Điện tử đã và đang đợc hoàn thiện nhằm
nâng cao chất lợng cuộc sống. Đặc biệt là trong Y học và trong chăn nuôi, để
có thể nuôi cấy và duy trì sự sống của những vi khuẩn nhằm nghiên cứu phục


vụ cho cuộc sống và sản xuất, đặc biệt là phục vụ cho việc nghiên cứu khoa
học nhằm phát hiện ra những vi khuẩn có ích khác và những vi khuẩn có hại
Quỏ trỡnh hỡnh thnh giỏo trỡnh kt cu mch in t
cú xung trong quy trỡnh nuụi cy vi khun
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
2
mới để có thể khống chế đợc chúng, sử dụng chúng vào những việc có lợi cho
con ngời. Khi đó, tủ nuôi cấy vi khuẩn có sử dụng mạch điện tử vào điều
khiển đã ra đời nhằm duy trì sự sống cho vi khuẩn và nuôi cấy chúng ở nhiệt
độ và thời gian nhất định nào đó.
Mặc dù trên thế giới hiện nay có khá nhiều chủng loại thiết bị nuôi cấy
hiện đại, công suất lớn. Song một phần nào đó không hoàn toàn phù hợp với
điều kiện ở Việt Nam.
Do đó, để đáp ứng phần nào đó những nhu cầu trên cùng với sự nắm bắt
đợc những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là điện tử đã và đang đợc
ứng dụng mạnh mẽ vào cuộc sống và sản xuất chúng tôi tiến hành đề tài:
Nghiên cứu và thiết kế mạch tự động điều khiển nhiệt độ trong tủ nuôi
cấy vi khuẩn. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành nghiên
cứu và khảo sát các loại tủ nuôi cấy trong bệnh viện Bạch Mai, khảo sát sự
biến đổi của nhiệt độ và thời gian trong quá trình nuôi cấy. Từ kết quả đó
chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình và lắp ráp trên thực tế. Với những kết
quả đã đạt đợc, khẳng định hệ thống điều khiển nhiệt độ trong tủ nuôi cấy do
chúng tôi thiết kế là hoàn toàn có tính khả thi trong điều kiện nớc ta hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở những kiến thức đã học đợc trong nhà trờng và những kiến
thức thực tế tiếp thu đợc trong quá trình thực tập chúng tôi mạnh dạn đề xuất,
thiết kế mạch tự động điều chỉnh nhiệt độ trong tủ nuôi cấy vi khuẩn và lắp ráp
mạnh tự động điều chỉnh nhiệt độ. Mạch này có thể dùng để thay thế các mạch

điều chỉnh nhiệt độ trong các tủ gặp sự cố cần sửa chữa để không làm gián
đoạn thời gian nghiên cứu của các nhà vi sinh vật. Đặc biệt, mạch này cũng có
thể dùng để lắp mới.
3. Nội dung của đề tài
Tìm hiểu khái quát về đặc điểm và các điều kiện sống của vi khuẩn, các
tác động của môi trờng đối với điều kiện phát triển của vi khuẩn.
Trình bày nguyên tắc chung của mạch điều khiển nhiệt độ tủ nuôi cấy.
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
3
Giới thiệu một số sơ đồ điều khiển thực tế đang đợc sử dụng và những
phụ kiện quan trọng đối với mạch điều khiển nhiệt độ.
Tính toán và thiết kế mạch điều khiển nhiệt độ trong tủ nuôi cấy vi
khuẩn.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu theo phơng pháp lý thuyết
- Nghiên cứu theo phơng pháp ứng dụng
- Nghiên cứu theo phơng pháp chuyên gia



















Chơng 1
Tìm hiểu đặc điểm, điều kiện sinh sống của vi khuẩn và tác động của môi trờng đối
với sự phát triển của vi khuẩn
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
4

1.1. Khái niệm chung
Xung quanh ta ngoài các sinh vật lớn mà chúng ta có thể nhìn thấy đợc
còn có vô vàn các sinh vật nhỏ bé, muốn nhìn thấy chúng phải dùng kính hiển
vi. Ngời ta gọi chúng là vi khuẩn.
Vi khuẩn sống ở khắp mọi nơi trên Trái Đất: từ đỉnh núi cao cho đến tận
đáy biển sâu, trong không khí, trong đất, trong hầm mỏ, trong sông ngòi, ao
hồ, trên da, trong từng bộ phận của cơ thể ngời, động vật, thực vật, trong các
sản phẩm lơng thực, thực phẩm, vật liệu, hàng hóa ngay cả ở trong những
nơi mà điều kiện sống tởng chừng nh hết sức phức tạp và khắc nhiệt nhất mà
vẫn thấy có sự phát triển của vi khuẩn.
Chẳng hạn nh vi khuẩn Pseudomonas bathycetes chúng có thể sống
đợc dới đáy đại dơng, nơi mà có áp suất lên tới 1000 atm và nhiệt độ
thờng xuyên chỉ vào khoảng 3
0
C. Vi khuẩn Sulfolobus acidorcaldrius phát

triển một cách bình thờng trong nhiệt độ khoảng từ 85 90
0
C. Vi khuẩn
Thiobacillus ferroxidans phát triển trong các dung dịch ở mỏ sắt có độ pH = 1 - 2.
Vi khuẩn Streptococcus faecalis lại có thể phát triển tốt ở môi trờng có độ
PH = 10 - 11. Vi khuẩn a mặn thuộc các chi Halobacterium, Halococcus
phát triển đợc trong các dung dịch bão hòa muối (32% NaCl). Có cả những vi
khuẩn có khả năng đồng hóa dầu mỏ, phenol, khí thiên nhiên
Ngời ta đã làm thí nghiệm và tính toán đợc rằng trong 1gam đất lấy ở
tầng canh tác thờng có khoảng từ 1 - 22 tỉ con vi khuẩn, 0.5 - 14 triệu xạ
khuẩn, 3 - 50 triệu vi nấm, 10 - 30 nghìn vi tảo và trong 1m
3
không khí ở
phía trên chuồng gia súc thờng có từ 1 - 2 triệu vi sinh vật, trên đờng phố có
khoảng 5000 vi sinh vật sinh sống, nhng đặc biệt trên mặt biển chỉ có khoảng
từ 1 - 2 vi sinh vật sinh sống mà thôi.
Đặc biệt là kể từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX ngời ta đã bắt đầu thực
hiện thành công thao tác di truyền ở vi khuẩn. Đó là việc chuyển một gen hay
một nhóm gen từ một vi khuẩn hay một tế bào các vi khuẩn bậc cao (nh
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
5
ngời, động vật, thực vật) sang tế bào của vi khuẩn khác. Vi khuẩn mang gen
tái tổ hợp nhiều khi đã mang lại những lợi ích rất to lớn bởi vì có thể sản sinh ở
quy mô công nghiệp những sản phẩm trớc đây cha đợc tạo thành bởi vi
khuẩn.
1.2. Đặc điểm chung của vi khuẩn
1.2.1. Kích thớc nhỏ bé
Mắt con ngời khó thấy đợc rõ những vật có kích thớc nhỏ khoảng

1mm. Vậy mà vi khuẩn thờng đợc đo bằng micromet. Chính vì vi khuẩn có
kích thớc nhỏ bé cho nên diện tích bề mặt của vi khuẩn hết sức lớn. Chẳng
hạn nh số lợng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm
3
có diện tích bề mặt là 6m
2
.
1.2.2. Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh
Vi khuẩn tuy có kích thớc nhỏ bé nhất trong sinh giới nhng năng
lợng hấp thu và chuyển hóa của chúng có thể vợt xa các sinh vật bậc cao.
Chẳng hạn nh vi khuẩn Lactic trong 1 giờ có thể phân giải một lợng đờng
Lactozơ nặng hơn 1000 - 10000 lần khối lợng của chúng. Nếu tính số
l

O
2

mà mỗi mg chất khô của cơ thể vi khuẩn tiêu hao trong một giờ thì ở mô lá
hoặc mô rễ thực vật là 0.5 - 4, ở tổ chức gan và thận động vật là 10 - 20, ở vi
khuẩn thuộc chi Pseudomonas là 1200, ở vi khuẩn thuộc chi Azotobacter là
2000. Năng lực chuyển hóa sinh hóa mạnh mẽ của vi sinh vật dẫn đến những
tác dụng lớn lao của chúng trong thiên nhiên cũng nh trong các hoạt động
sống của con ngời.
1.2.3. Sinh trởng nhanh, phát triển mạnh
So với các sinh vật khác thì vi sinh vật nói chung và vi khuẩn nói riêng
có tốc độ sinh trởng và sinh sôi nảy nở cực lớn. Chẳng hạn nh vi khuẩn
Escherichia coli trong các điều kiện thích hợp thì cứ khoảng 12 - 20 phút lại
phân chia một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân chia 3
lần, 24 giờ phân chia 72 lần, từ một tế bào ban đầu sẽ sinh ra 5
ì

10
21
tế bào
tơng đơng với khoảng 4722 tấn. Tuy nhiên trong thực tế không thể tạo ra
đợc các điều kiện sinh trởng lý tởng nh vậy đợc cho nên số lợng vi
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
6
khuẩn thu đợc trong 1ml dịch nuôi cấy thờng chỉ đạt tới mức độ 10
8
- 10
9
tế
bào.
1.2.4. Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị
Năng lực thích ứng của vi khuẩn vợt rất xa so với động vật và thực vật.
Trong quá trình tiến hóa lâu dài vi khuẩn đã tạo cho mình những cơ chế điều
hòa trao đổi chất để thích ứng đợc những điều kiện sống rất bất lợi. Sự thích
ứng của vi khuẩn nhiều khi vợt xa trí tởng tợng của con ngời. Phần lớn vi
khuẩn có thể giữ nguyên sức sống ở nhiệt độ của nitơ lỏng (-196
0
C), thậm chí
ở nhiệt độ của hidrô lỏng (-253
0
C), một số vi khuẩn có thể sinh trởng ở nhiệt
độ 250
0
C, thậm chí 300
0

C. Một số vi khuẩn có thể thích nghi với nồng độ 32%
NaCl. Vi khuẩn Thiobaccillus thioxidans có thể sinh trởng ở pH = 0.5 trong
khi vi khuẩn Thiobacillus denitrificans lại thích hợp với điều kiện phát triển ở
pH = 10,7. Vi khuẩn Micrococus radidurans có thể chịu đợc cờng độ bức xạ
tới 750.000 rad.
Vi khuẩn rất dễ phát sinh biến dị bởi vì thờng là đơn bào, đơn bội, sinh
sản nhanh, số lợng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trờng sống. Tần số biến
dị thờng là 10
- 5
- 10
-10
.
1.2.5. Phân bố rộng, chủng loại nhiều
Vi khuẩn phân bố ở khắp mọi nơi trên Trái Đất. Chúng có mặt trên cơ
thể ngời, động vật, thực vật, trong đất, trong nớc, trong không khí, trên mọi
đồ dùng, vật liệu, từ biển khơi cho đến núi cao, từ nớc ngầm cho đến nớc
biển
Trong đờng ruột của ngời số lợng vi khuẩn Bacteroides fragilis cao
nhất chúng đạt tới số lợng 10
10
- 10
11
/g phân, gấp 100 - 1000 lần số lợng vi
khuẩn Escherichia coli.
ở độ sâu 10000m của Đông Thái Bình Dơng nơi hoàn toàn tối tăm,
lạnh lẽo và có áp suất rất cao ngời ta phát hiện thấy có khoảng 1 triệu đến 10
tỉ vi khuẩn/ml chủ yếu là vi khuẩn lu huỳnh.
1.3. Điều kiện sinh sống của vi khuẩn
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46


Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
7
Điều kiện sinh sống của vi khuẩn ở đây là các chất dinh dỡng và nguồn
thức ăn của chúng.
1.3.1. Thành phần tế bào và các chất dinh dỡng của vi khuẩn
Các chất dinh dỡng đối với vi khuẩn là bất kỳ chất nào đợc vi khuẩn
hấp thụ từ môi trờng xung quanh và đợc chúng sử dụng làm nguyên liệu để
cung cấp cho các quá trình tổng hợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc để
cung cấp cho quá trình trao đổi năng lợng.
Quá trình hấp thụ các chất dinh dỡng để thỏa mãn mọi nhu cầu sinh
trởng và phát triển của vi khuẩn.
Không phải mọi thành phần của môi trờng nuôi cấy vi khuẩn đều đợc
coi là chất dinh dỡng. Một số chất rắn cần thiết cho vi khuẩn nhng chỉ làm
nhiệm vụ bảo đảm các điều kiện thích hợp về thế oxy hóa - khử, về pH, về áp
suất thẩm thấu, về cân bằng ion Chất dinh dỡng phải là những hợp chất có
tham gia vào các quá trình trao đổi chất nội bào.
Thành phần hóa học của tế bào vi khuẩn quyết định nhu cầu dinh dỡng
của chúng. Thành phần hóa học cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, các
nguyên tố khoáng đa lợng và các nguyên tố khoáng vi lợng. Chỉ riêng các
nguyên tố C, H, O, N, P, S, K, Na đã chiếm đến 98% khối lợng khô của tế
bào vi khuẩn E.coli.
Lợng chứa các nguyên tố ở các vi khuẩn khác nhau là không giống
nhau. ở các điều kiện nuôi cấy khác nhau, các giai đoạn khác nhau, lợng chứa
các nguyên tố cùng loài vi khuẩn cũng không giống nhau. Trong tế bào vi khuẩn
các hợp chất đợc chia thành: nớc và các muối khoáng, các chất hữu cơ.
+ Nớc và muối khoáng
Nớc chiếm đến 70 - 90% khối lợng cơ thể của vi khuẩn. Tất cả các
phản ứng xảy ra trong tế bào của vi khuẩn đều đòi hỏi có sự tồn tại của n
ớc.
Yêu cầu của vi khuẩn đối với nớc đợc biểu thị một cách định lợng

bằng độ hoạt động của nớc (ký hiệu là a
w
) trong môi trờng. Độ hoạt động
của nớc còn đợc gọi là thế năng của nớc (ký hiệu là p
w
):
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
8
0
p
p
a
w
=
Trong đó p là áp lực hơi của dung dịch, p
0
là áp lực hơi nớc. Chẳng
hạn nh nớc nguyên chất có a
w
= 1, nớc biển có a
w
= 0.980, máu ngời
có a
w
= 0.995.
Phần nớc có thể tham gia vào các quá trình trao đổi chất của vi khuẩn
đợc gọi là nớc tự do. Đa phần nớc trong tế bào vi khuẩn tồn tại ở dạng nớc
tự do. Nớc kết hợp là phần nớc liên kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử

trong tế bào (protein, lipit, hidrat cacbon ). Nớc liên kết mất khả năng hòa
tan và lu động.
Muối khoáng chiếm khoảng 2 - 5% khối lợng khô của tế bào. Chúng
thờng tồn tại dới dạng các muối sunphat, photphat, cacbonat, clorua Trong
tế bào chúng thờng ở dạng các ion. Dạng cation chẳng hạn nh Mg
2+
, Ca
2+
,
K
+
, Na
+
Dạng anion chẳng hạn nh HPO
4
2-
, SO
4
2-
, HCO
3
-
, Cl
-
Các ion trong
tế bào vi khuẩn luôn tồn tại ở những tỉ lệ nhất định nhằm duy trì độ pH và lực
thẩm thấu thích hợp cho từng loại vi khuẩn.
+ Chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong tế bào vi khuẩn chủ yếu cấu tạo bởi các nguyên tố C,
H, O, N, P, S Riêng 4 nguyên tố C, H, O, N đã chiếm tới 90 - 97% toàn bộ

chất khô của tế bào. Đó là các nguyên tố chủ chốt để cấu tạo nên protein, axit
nucleic, lipit, hidrat cacbon. Trong tế bào vi khuẩn các hợp chất đại phân tử
thờng chiếm tới 96% khối lợng khô, các chất đơn phân tử chỉ chiếm có 3.5%
còn các ion vô cơ chỉ chiếm có 1%.
Dới đây là bảng tổng kết thành phần hóa học của một tế bào vi khuẩn
do nhà khoa học F.C.Neidhardt tổng kết năm 1987.


Bảng 1.1
Phân tử % Khối lợng Số phân tử/ tế bào Số loại phân tử
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46

Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
9
khô (1)
Nớc - 1
Tổng số các đại phân tử 96 24.609.802 khoảng 2500
Protein 55 2.350.000 khoảng 1850
Polisaccarit 5 4.300 2 (2)
Lipit 9.1 22.000.000 4 (3)
AND 3.1 2.1 1
ARN 20.5 255.500 khoảng 660
Tổng số các đơn phân tử 3.5 khoảng 350
Axit amin và tiền thể 0.5 khoảng 100
Đờng và tiền thể 2 khoảng 50
Nucleotit và tiền thể 0.5 khoảng 200
Các ion vô vơ 1 18
Tổng cộng 100

Trong đó: (1) là khối lợng khô của 1 tế bào vi khuẩn E.coli đang

sinh trởng mạnh là
13
108.2

ì g; (2) là Pepidoglican và glicogen; (3) là 4
loại photpholipit, mỗi loại có nhiều nhóm khác nhau phụ thuộc vào thành
phần axit béo.
1.3.2. Nguồn thức ăn cacbon của vi khuẩn
Đối với vi khuẩn nguồn cacbon đợc cung cấp có thể là chất vô cơ (CO
2
,
NaHCO
3
, CaCO
3
) hoặc chất hữu cơ. Giá trị dinh dỡng và khả năng hấp thụ
các nguồn thức ăn cacbon khác nhau phụ thuộc vào 2 yếu tố: một là thành
phần hóa học và tính chất sinh lí của nguồn thức ăn này, hai là đặc điểm sinh lí
của từng loại vi khuẩn.
Ngời ta thờng sử dụng đờng để làm thức ăn cacbon khi nuôi cấy
phần lớn các vi khuẩn dị dỡng. Cần chú ý đờng đơn ở nhiệt độ cao có thể bị
chuyển hóa thành loại hợp chất có màu tối gọi là đờng cháy rất khó hấp thụ.
Trong môi trờng kiềm sau khi khử trùng đờng còn dễ bị axit hóa và làm biến
đổi pH môi trờng. Để tránh các hiện tợng này khi khử trùng môi trờng
chứa đờng ngời ta thờng chỉ hấp ở áp lực 0.5 atm (112.5
0
C) và duy trì trong
30 phút. Với các loại đờng đơn tốt nhất là nên sử dụng phơng pháp hấp gián
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Tuấn Anh-TĐH46


Khoa Cơ điện - - Trờng ĐHNNI-H Nội
10
đoạn hoặc lọc riêng dung dịch đờng (thờng dùng nồng độ 20%) bằng nến
lọc hoặc màng lọc vi khuẩn sau đó mới dùng thao tác vô trùng để bổ sung vào
các môi trờng đã khử trùng.
Khi chế tạo các môi trờng chứa tinh bột trớc hết phải hồ hóa tinh bột
ở nhiệt độ 60 - 70
0
C sau đó đun sôi rồi mới đa đi khử trùng ở nồi hấp áp lực
Xenlulozơ đợc đa vào các môi trờng nuôi cấy, vi khuẩn phân giải
Xenlulozơ dới dạng giấy lọc, bông hoặc các loại bột Xenlulozơ.
Khi sử dụng lipit, parafin, dầu mỏ Để làm nguồn cacbon nuôi cấy một
số loại vi khuẩn phải thông khí mạnh để cho từng giọt nhỏ có thể tiếp xúc đợc
với thành tế bào từng vi khuẩn.
Để nuôi cấy các loại vi khuẩn ngời ta thờng dùng nồng độ đờng là
0.5 - 0.2%. Hầu hết các vi khuẩn chỉ đồng hóa đợc các loại đờng ở dạng
đồng phân D.
Các chất hữu cơ chứa cả C và N (pepton, nớc thịt, nớc chiết ngô, nớc
chiết đại mạch, nớc chiết giá đậu ) có thể sử dụng vừa làm nguồn C vừa làm
nguồn N đối với vi khuẩn.
Phạm vi đồng hóa các nguồn thức ăn cacbon của từng loài vi khuẩn cụ
thể rất khác nhau: có thực nghiệm cho thấy loài vi khuẩn Pseudomonas cepacia
có thể đồng hóa trên 90 loại nguồn thức ăn cacbon khác nhau, trong khi đó các
vi khuẩn sinh metan chỉ có thể đồng hóa đợc CO
2
và vài loại hợp chất chứa
1C hoặc 2C.
Với vi khuẩn dị dỡng nguồn thức ăn cacbon làm cả hai chức năng:
nguồn dinh dỡng và nguồn năng lợng. Nhất là các vi khuẩn gây bệnh sống
trong máu, trong các tổ chức hoặc trong ruột của ngời và động vật muốn sinh

trởng đợc ngoài nguồn cacbon hữu cơ còn cần phải đợc cung cấp một
lợng nhỏ CO
2
thì mới phát triển đợc.

1.3.3. Nguồn thức ăn nitơ của vi khuẩn

×