Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Thực trạng tiến trình cổ phần hóa và chủ trương cùa nền kinh tế thị trường hiện nay phần 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.4 KB, 6 trang )

Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
quả thấp, tham nhũng, lãng phí Vì thế cải cách DNNN là một điều tất yếu;
Có nhiều cách thức để cải cách DNNN nhng t nhân hóa là biện pháp đợc sử
dụng rộng rãi nhất và đem lại nhiều kết quả khả quan nhất. T nhân hóa đợc
tiến hành mạnh mẻ ở các nớc có nền kinh tế phát triển mạnh nh Hàn Quốc,
Xingapo, Nam phi cũng nh các nớc đang phát triển và các nớc phát triển
và nó đang trở thành một xu thế mang tính chất toàn cầu. Là một nớc xã hôi
chủ nghĩa, có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng gần giống với Việt Nam.
Trung Quốc cũng tiến hành cải cách DNNN và thực tiễn cải cách DNNN ở
Trung Quốc đã để lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Cải cách
DNNN ở Trung quốc đợc thực hiện khá rộng rãi và thành công, thực sự là
một kinh nghiệm cho việc cải cách DNNN mà không cần phải t nhân hóa
hàng loạt. Cải cách DNNN bắt đầu từ năm 1984 và đã trải qua bốn giai đoạn
Cổ phân hóa DNNN trong giai đoạn này thực sự trở thành chiến lợc của
Trung Quốc trong việc hiện đại hóa và phát triển kinh tế và đã thể hiện rõ rệt
hiệu quả của khu vực kinh tế công cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN.
Phải nói rằng cụm từ cổ phần đã rất quen thuộc từ hơn nhiều năm
nay, kể từ khi Đảng ta lập hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, lập cửa
hàng xí nghiệp công t hợp doanh và đã đợc phát triển rộng khắp. Trớc sức
ép đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số địa phơng và DNNN đã tìm mọi cách
để đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch. Nếu chọn đơn vị kém hấp dẫn để cổ phần hóa
thì cổ phần hóa thờng rất bế tắc vì xuất phát từ tâm lí chủ quan của mọi ngời
là ai cũng muốn bảo toàn lợi ích của mình, không ai muốn rủi ro vì thế không
ai muốn bỏ vốn ra để mua cổ phần. Bởi vậy để có thể suôn sẻ việc chọn đơn vị
nào đang làm ăn đợc, đang có triển vọng đợc coi là một giải pháp hữu hiệu
dễ đợc cán bộ công nhân viên và ngời ngoài doanh nghiệp chấp nhận việc
mua cổ phần. Nếu chỉ là DNNN thuần túy thì cơ chế tài chính rất ngặt nghèo,
dù làm ăn có hiệu quả, lãi lớn thì tiền lơng vẫn bị khống chế, không đợc


tăng lên tơng ứng. Sự xuất hiện của công ty cổ phần đã phần nào khắc phục
đợc những hạn chế đó. Nhng qua thực tế thì rõ ràng không phải cổ phần hóa
là một phép màu làm cho các công ty cổ phần bỗng nhiên phát đạt, bởi vì nếu
không có sự hỗ trợ của các DNNN thì các công tyđó mất rất nhiều hợp đồng
kinh tế, mất việc làm và có thể dẫn đến sa sút ngay. Điều này càng chứng tỏ cổ
phần hóa làm sáng tỏ nhu cầu và nội dung đổi mới DNNN, đó là phải đồng bộ
cả về sắp xếp cải tiến hoạt động của doanh nghiệp và cơ chế chính sách đối với
nó để đảm bảo động lực phát triển, nhân tố kích thích sự hăng hái sáng tạo,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
Các công ty thành viên hoặc bộ phận trong DNNN sau khi cổ phần hóa về
nguyên tắc coi nh đã ra khỏi doanh nghiệp mẹ. Nhng xét về thực chất thì
công ty cổ phần mới vẫn gắn chặt với công ty mẹ và thông thờng không
muốn rời bỏ quan hệ mật thiết trong hệ thống của tổng công ty Nhà nớc. Bởi
vậy cổ phần hóa đã gợi mở mô hình tổng công ty đa sở hữu với thành phần
kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, vai trò chủ đạo ở đây bắt nguồn từ khả
năng chi phối bằng sức mạnh kinh tế, từ lợi ích mà thành phần kinh tế chủ đạo
dẫn dắt và mang lại cho các thành phần kinh tế khác. Trong thực tế đã bắt đầu
xuất hiện công ty đa sỡ hữu kiểu này ở một vài DNNN có quy mô lớn nhng
mô hình này cha đợc thể chế hóa và nhân rộng. Khi mô hình này đợc phát
triển thì sẻ ẩn chứa khả năng hình thành các công ty đầu t hoặc kinh doanh tài
sản của Nhà nớc, qua đó quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp sẻ chuyển
thành quyền sở hữu giá trị dới hình thức phổ biến là cổ phiếu.
Trong nền kinh tế thị trờng các công ty cổ phần các, công ty TNHH, t
nhân đầu t mua chứng khoán của nhau, đan xen xâm nhập nhau tạo nên
những hình thái doanh nghiệp đa sở hữu, tách quyền sở hữu với quyền kinh
doanh nhng lại gắn kết các thành viên trong xã hội ở hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể nói đây là xu hớng tích cực, ngày càng phổ

biến làm cho các thành viên trong nền kinh tế có thể hợp sức nhau lại tạo nên
một động lực mới cho tiến trình phát triển kinh tế của đất nớc.

III). Tiến trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Cổ phần hóa là một phần quan trọng trong cải cách hệ thống doanh nghiệp
Nhà nớc của nhiều quốc gia trên thế giới kể từ đàu thập niên 80 của thế kỉ
XX ở Việt Nam, cổ phần hóa DNNN là một quá trình tìm tòi thử nghiệm và
từng bớc tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai. Trong quá trình đó
Đảng ta không ngừng đổi mới t duy, từng bớc chỉ đạo đúng đắn cổ phần hóa
góp phần sắp xếp, cũng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ thống
DNNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong thời
gian từ 1960 đến 1990 tức là trớc thời điểm thực hiện cổ phần hóa, Đảng và
Nhà nớc ta đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cải tiến quản lý xí nghiệp
quốc doanh. Trong thời kì đổi mới ý tởng về cổ phần hóa DNNN đã đợc
hình thành khá sớm. Từ hội nghị Trung ơng 3( khóa VI) về đổi mới cơ chế
quản lí đã nêu: Nếu không đủ điều kiện để cũng cố và không cần thiết duy trì
hình thức quốc doanh thì chuyển sang hình thức sở hữu khác ( kể cả cho tập
thể, t nhân thuê), hoặc giải thể, trớc hết là những xí nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng không thuộc loại thiết yếu, xí nghiệp dịch vụ trang bị kĩ thuật thấp,
bị thua lỗ thờng xuyên. Những biện pháp cải cách tơng đối có giá trị đột phá
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
đợc qui định trong quyết định số 21/HĐBT ngày 14-11-1987 của hội đồng bộ
trởng. Nếu tính về số lợng các văn bản đợc ban hành thì vấn đề đổi mới
DNNN chiếm vị trí hàng đầu trong hệ thống chính sách và pháp luật ở nớc ta.
Quyết định 21/HĐBT đã đề cập tới việc tiến hành thí điểm cổ phần hóa DNNN
và giao cho bộ tài chính chủ trì. Nhng do điều kiện thị trờng cha phát triển,
tồn tại quá lâu trong cơ chế củ nên từ Trung ơng đến cơ sở cha hiểu hết vấn
đề phức tạp này do đó cha thống nhất về quan điểm. ở giai đoạn này thì cổ

phần hóa là một vấn đề mới đối với thực tiễn quản lí DNNN ở nớc ta. Đầu
năm 1990 trên cơ sở đánh giá kết quả sau 5 năm đổi mới, Hội đồng bộ trởng
đã ban hành quyết định số 143/HĐBT ngày 10/5/1990 về chủ trơng nghiên
cứu làm thử xí nghiệp quốc doanh sang công ty cổ phần. Tuy vậy đến năm
1992 cả nớc cha cổ phần hóa đợc doanh nghiệp nào. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng này là quyết định 143/HĐBT của Hội đồng bộ
trởng đặt ra quá nhiều mục tiêu không rõ ràng dễ gây hiểu nhầm đối với các
doanh nghiệp và ngời lao động. Đến đại hội XII Đảng ta lại chủ trơng thực
hiện quan điểm: khẩn trơng sắp xếp lại và đổi mới quản lí kinh tế quốc dân.
Cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và
không có khả năng vơn lên. Đại hội đã chỉ rỏ: đối với những cơ sở không
cần giữ hình thức quốc doanh, cần chuyển hình thức kinh doanh, hình thức sở
hữu hoặc giải thể, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống cho ngời lao
động. Khuynh hớng coi nhẹ kinh tế quốc doanh, muốn t nhân hóa tràn lan,
cho rằng chuyển sang cơ chế thị trờng phải t hữu hóa tất cả các t liệu sản
xuất là sai lầm. Tuy nhiên nếu duy trì và phát triển kinh tế quốc doanh một
cách tràn lan, kéo dài cơ chế bao cấp cũng không đúng. Cổ phần hóa DNNN
có thể chia thành 4 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn thứ nhất(1992-giữa năm 1998): Nhằm thể chế hóa Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, Hội đồng bộ trởng đã ra quyết định số 202/QĐ-
HĐBT chỉ đạo tiếp tục triển khai tiếp tục tiến hành cổ phần hóa DNNN bằng
việc chuyển thí điểm một số DNNN thành công ty cổ phần. Đây đợc coi là
một mốc trong tiến trình cổ phần hóa DNNN ở nớc ta, đánh dấu tiến trình cổ
phần hóa đang đợc xúc tiến và đang trong giai đoạn thí điểm. Để thực hiện
Nghị quyết này theo chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính
phủ đã chọn 7 doanh nghiệp, đồng thời cũng giao cho các bộ, các tỉnh các
thành phố trực thuộc Trung ơng chọn 1 đến hai doanh nghiệp để tiến hành thí
điểm cổ phần hóa. Triển khai thực hiện theo tinh thần chỉ thị của Thủ tớng
Chính phủ các bộ ,nghành, địa phơng đã thông báo đến từng doanh nghiệp để
các doanh nghiệp tự nguyện tiến hành thí điểm chuyển doanh nghiệp mình

Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
thành công ty cổ phần. Cuối năm 1993 đã có 30 doanh nghiệp đăng kí thực
hiện thí điểm cổ phần hóa nhng vì nhiều lí do mà cả 7 doanh nghiệp đã đơc
Chính phủ chọn và nhiều doanh nghiệp khác xin rút lui hoặc không tiếp tục
làm thử. Điều này đã đặt chúng ta trớc những khó khăn lớn và để giải quyết
những khó khăn, vớng mắc trong quá trình thí điểm cổ phần hóa Đảng ta đã
chủ trơng: để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo động lực, ngăn chặn tiêu cực,
thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả cần thực hiện các hình thức cổ phần hóa
có mức độ phù hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh; Trong đó
Nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối . Hội Nghị giữa nhiệm kì khóa XII
Đảng ta đã đặt ra yêu cầu: áp dụng từng bớc vững chắc việc bán một tỷ lệ cổ
phần cho công nhân viên chức làn việc tại doanh nghiệp; Thí điểm việc bán
một phần cổ phần, cổ phiếu của một số DNNN cho một số tổ chức và cá nhân
ngoài doanh nghiệp; Trên cơ sở cổ phần hóa tổ chức Hội đồng quản trị gồm
đại diện cho sở hữu nhà nớc, sở hữu công nhân và sở hữu và các chủ sở hữu
khác Mặc dù có sự chỉ đạo sít sao của Đảng với quan diểm rõ ràng nhng kết
quả thu đợc không cao, tới tháng 4/1996 chỉ có 5 doanh nghiệp chuyển thành
công ty cổ phần trong đó 2 trong tổng số 61 tỉnh thành và 3 trong số 7 bộ có
doanh nghiệp cổ phần hóa. Cả 5 doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp
nhỏ, sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong những lĩnh vực không quan trọng. Có
thể nói giai đoạn thí điểm cổ phần hóa DNNN đã khjông đạt đợc những kết
quả nh mong đợi, tốc độ cổ phần hóa quá chậm và còn quá nhiều những
vớng mắc khó khăn cần đợc tháo gỡ và rút kinh nghiệm.
2. Giai đoạn 2( giữa năm 1996-giữa năm1998): Đây là giai đoạn vừa
làm vừa rút kinh nghiệm để tạo hành lang pháp lí cho các doanh nghiệp khi cổ
phần hóa, hay nói cách khác đây là giai đoạn mở rộng cổ phần hóa. Với kinh
nghiệm sau 4 năm tiến hành thí điểm cổ phần hóa và trớc nhu cầu về vốn của
các DNNN, ngày 7/5/1996 Chính phủ đã chủ trơng mở rộng cổ phần hóa

bằng Nghị định 28/CP với những qui định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể hơn về
việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Sau hơn 2 năm thực hiện
tính đến tháng 6/1998 cả nớc đã tiến hành cổ phần hóa đợc 25 DNNN. Việc
triển khai thực hiện Nghị định 25/CP vẫn còn khá nhiều vớng mắc bất cập
nh phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi cho doanh
nghiệp và ngời lao động sau cổ phần hóa , đây chính là những rào cản bớc
đàu làm chậm tiến trình cổ phần hóa, tuy nhiên nếu nhìn nhận một cách khách
quan thì cổ phần hóa trong giai đoạn này cũng đã đạt đợc những kết quả khả
quan.
3. Giai đoạn 3(1998-2001): Trên cơ sở những kết quả bớc đầu của giai
đoạn mở rộng cổ phần hóa, Đảng ta đã chủ trơng chủ trơng đẩy mạnh tốc độ
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
cổ phần hóa DNNN. Hội nghị Trung ơng 4 khóa XIII đã yêu cầu: Đối với các
doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn, cần lập kế hoạch cổ
phần hóa tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, làm ăn có hiệu quả
phát huy tốt nguồn lực hiện có. Tiến hành thí điểm bán cổ phần cho ngời
nớc ngoài, khuyến khích nông dân tham gia sản xuất nguyên liệu cung ứng
cho các nhà máy, xí nghiệp , tham gia mua cổ phần ở các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp chế biến nông sản Từ thực tiễn kinh nghiệm ngày
4/4/1997 Bộ Chính trị ra thông báo số 63TB/TW ý kiến của Bộ Chính trị về
tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa DNNN. Nhằm thực hiện
quan điểm của Đảng ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
44/1998/NĐ-CP thay thế cho các văn bản về cổ phần hóa trớc đó, cùng với
chỉ thị 20/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tớng Chính phủ về đẩy mạnh sắp
xếp và đổi mới DNNN. Nghị định này là một bớc tiến lớn trong việc đẩy
nhanh tốc độ cổ phần hóa, hạn chế bớt đợc những bất cập trong các văn bản
chỉ đạo thực hiện trớc đó. Nghị định này đã bớc đầu cho những kết quả khả
quan, đến 6 tháng cuối năm 1998 đã có 90 DNNN đợc cổ phần hóa gấp hơn 3

lần kết quả của những năm trớc đó, đặc biệt năm 1999 cả nớc cổ phần hóa
đợc hơn 240 doanh nghiệp. Đạt đợc những thành công này một phần là nhờ
ở sự chỉ đạo, giám sát, đôn đốc của các cơ quan, ban , nghành từ Trung ơng
đến cơ sở. Trong vòng hai năm các cơ quan Nhà nớc đã ban hành 15 văn bản
hớng dẫn tháo gỡ những vớng mắc khó khăn trong cổ phần hóa. Nhng đến
năm 2000 cả nớc chỉ cổ phần hóa đợc 155 doanh nghiệp và bộ phận doanh
nghiệp đạt 26% kế hoạch. Sự chững lại của cổ phần hóa có nhiều nguyên nhân
nhng một trong số các nguyên nhân chính vẫn là những bất cập về chính sách
và cơ chế pháp lí. Trớc tình hình đó Hội nghị Trung ơng 3 khóa IX về sắp
xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc đã xác định: phải
kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp có cơ cấu hợp lí và theo đó thì
cổ phần hóa DNNN đợc xác định là khâu tạo ra những chuyển biến quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả DNNN.
4. Giai đoạn 4( giai đoạn mới): Theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng
khóa IX Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP nhằm thay thế
Nghị đinh 44/1998/NĐ-CP, đồng thời ra quyết định số 50/2002/QĐ-CP về ban
hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN và một số văn bản chỉ đạo thực hiện
khác nhằm từng bớc tháo gỡ những vớng mắc của các văn bản trớc đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho tiến trình cổ phần hóa. Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
các bộ, các tỉnh, các tổng công ty rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp, xây
dựng đề án đổi mới nâng cao hiệu quả của DNNN trong một số ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế quốc dân. Bằng các hình thức sáp nhập, hợp
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
nhất, giải thể, phá sản, giao bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa. Từ 2001-
2003 cổ phần hóa đợc 979 doanh nghiệp, riêng 2003 là 611 doanh nghiệp và
bộ phận doanh nghiệp đợc cổ phần hóa. Các doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ
chiếm 6% tổng số vốn của DNNN, với tốc độ, số lợng và mức độ cổ phần hóa
nh vậy thì cổ phần hóa cha thực sự tạo đợc những chuyển biến cơ bản trong

việc nâng cao hiệu quả DNNN nh Nghị quyết Trung ơng 3 khóa IX đã đề ra.
Bớc sang năm 2004 Hội nghị Trung ơng 9 khóa IX đã đề ra những điểm rất
mới và rất quan trọng trong chủ trơng đổi mới sắp xếp lại DNNN: kiên
quyết đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và mở rộng diện các DNNN cần cổ phần
hóa kể cả những doanh nghiệp lớn và một số tổng công ty làm ăn có hiệu quả,
gắn với việc phát hành cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trờng chứng
khoán giá trị DNNN đợc cổ phần hóa, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất,
về nguyên tắc phải do thị trờng quyết định. Việc mua bán cổ phiếu phải công
khai trên thị trờng, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ
doanh nghiệp.
Cho đến nay tuy còn nhiều khó khăn nhng kết quả cổ phần hóa đã phần nào
phản ánh đợc những thành công nhất định.

Nguồn: từ ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Số doanh nghiệp đợc cổ phần hóa trong 2 năm 2002 và 2003 tơng đơng với
giai đoạn 1998-2001. tuy nhiên kêt quả còn nhiều hạn chế, số doanh nghiệp
đợc cổ phần hóa không đạt mục tiêu đề ra, riêng 6 tháng đầu năm 2004 chỉ
đạt đợc 16% kế hoạch ( chỉ tiêu đề ra trong năm nay là cổ phần hóa đợc
1770 đơn vị).

IV). Đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng. Mấy năm trớc diễn biến
khá chậm chạp. Đến hội Nghị lần thứ 9 Hội nghị Trung ơng khóa IX Đảng ta
đã chủ trơng đẩy nhanh tiến độ, và đẩy mạnh hơn nữa công việc đó. Thực tiễn
cổ phần hóa đang bắt đầu diễn ra sôi động, quá trình diễn ra không đơn giản
vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn phức tạp, tuy nhiên sau hơn 10
Giai on

S DN c phn
hoỏ

Thớ im (1992 gia 1996) 5
M rng thớ im theo Ngh nh 28/CP (gia 1996 - gia 1998) 25
y mnh c phn hoỏ theo Ngh nh 44/1998/N-CP (1998-2001) 745
2002 164 Tip tc y mnh c phn hoỏ theo Ngh nh 64/2002/N-CP
2003 611
Tng 1550

×