Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Thực trạng tiến trình cổ phần hóa và chủ trương cùa nền kinh tế thị trường hiện nay phần 1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.13 KB, 6 trang )

Đề án môn học
GVHD: TS. Vũ Thị Minh
lời mở đầu


Chúng ta đang chủ trơng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra thì
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng nh của từng doanh
nghiệp, từng sản phẩm nói riêng phải không ngừng đợc nâng cao. Thực chất
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là phần lớn các doanh nghiệp nông
nghiệp. Muốn nâng cao đợc sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam
thì cổ phần hoá một bộ phận các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) đợc coi là
một trong những giải pháp quan trọng. Đảng và Nhà Nớc ta đã chủ trơng
thực hiện quá trình này từ đầu thập niên 90, cho đến nay thì đã trải qua bốn
giai đoạn. Giai đoạn 1992-1996 thực hiện thí điểm theo quyêt định số
220/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng (nay là Chính Phủ). Giai đoạn 1996-1998
triển khai thực hiện cổ phần hoá một bộ phận DNNN theo tinh thần Nghị Định
28/CP của Chính Phủ. Giai đoạn 1998-2001 đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN
theo Nghị Định 44/1998/NĐ_CP. Giai đoạn mới, giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh
cổ phần hóa theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. Cổ phần hoá DNNN là một
chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta nhằm huy động thêm nguồn vốn của
xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẻ, cơ chế quản lí năng
động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nớc cung cấp nh của toàn
xã hội, nhằm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên trờng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện với kết quả tích cực chủ trơng ngày càng có sức
sống, cơ chế chính sách ngày càng đợc điều chỉnh, bổ sung hợp lí hơn và
hoàn thiện hơn. Cổ phần hoá DNNN là một nhu cầu, một thực tế khách quan
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Các công ty cổ phần sẻ là loại hình doanh nghiệp phổ biến do thu hút đợc
nguồn vốn rộng rãi trong xã hội, tách đợc quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Xét một cách toàn diện thì cổ phần hoá


DNNN đã đem lại lợi ích rõ rệt cho ngời lao động, cổ đông, Nhà nớc và xã
hội. Thông qua cổ phần hoá vốn Nhà nớc không những đợc đảm bảo mà còn
đợc tăng thêm. DNNN có nhiều cơ hội huy động vốn trong xã hội để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất. Sau 3 năm triển khai
thực hiện nghị quyết lần thứ 3 hội nghị ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
IX về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN việc
Lun vn tt nghip : Thc trng tin trỡnh c
phn húa v ch trng cựa nn kinh t th
trng hin nay
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
thực hiện cổ phần hoá nói riêng và đổi mới DNNN nói chung đã có những
chuyển biến tích cực. Các cơ chế chính sách đợc ban hành đã sớm phát huy
đợc hiệu quả, tạo ra đợc động lực quan trọng và kết quả đáng ghi nhận trong
tiến trình cổ phần hoá DNNN. Tuy nhiên qua quá trình cổ phần hoá DNNN đã
xuất hiện nhiều tồn tại hạn chế cần sớm đợc khắc phục , tốc độ cổ phần hoá
đang diễn ra khá chậm mà một trong những nguyên nhân chủ yếu chính là
những rào cản, vì thế việc xác định cụ thể chính xác những rào cản trong
tiến trình cổ phần hoá DNNN là hết sức cần thiết để từ đó đa ra những giải
pháp hợp lí nhằm hạn chế bớt những rào cản làm chậm tiến trình cổ phần
hoá DNNN nói riêng cũng nh chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc ta nói chung.
Nội dung đề án đợc chia làm các phần chính sau:
I). Khái niệm cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN.
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN.
III).Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
IV). Đánh giá chung về tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
V). Mục tiêu cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
VI). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam

Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
Nội dung

I). Cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN.
1.Cổ phần hoá.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác trừ trờng hợp qui định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật
doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân số lợng cổ đông tối thiểu là
3 không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần đợc phép phát hành chứng khoán và
có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh
nghiệp một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức
sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho
ngời khác, cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở
hữu của một chủ duy nhất. Vì thế doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đều có thể cổ phần hoá.
2. Cổ phần hoá DNNN
DNNN đợc định nghĩa ở điều 1 luật DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc
là tổ chức kinh tế do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, đợc tổ chức dới hình thc công ty nhà nớc, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn. Định nghĩa này chứa đựng những thay đổi cơ
bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính sách đối với các
thành phần kinh tế. Nh vậy việc xác định DNNN không hoàn toàn dựa vào
tiêu chí sở hữu nh trớc đây ( trớc đây doanh nghiệp đợc Nhà nớc thành

lập, đầu t vốn, tổ chức quản lí đợc coi là DNNN trong đó sở hữu đợc coi là
tiêu chí cơ bản nhất); tiêu chí quyền chi phối đợc áp dụng trong luật DNNN
năm 2003 là tiêu chí định lợng, tính chất định lợng thể hiện ở phần vốn góp
của Nhà nớc trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Nh vậy quyền kiểm soát
đợc coi là tiêu chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN
hay không, đây có thể coi là một bớc tiến trong cách tiếp cận DNNN.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc, biến doanh nghiệp từ sở hữu của
Nhà nớc thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nớc có thể giữ một tỷ lệ
nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cũng nh vai trò và vị trí
của nó trong nền kinh tế.
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đợc đại hội ĐảngVI khởi xớng đã
tạo ra những điều kiện tiền đề để cải cách triệt để hơn đối với DNNN, thông
qua việc cổ phần hoá chúng. Sở dĩ cổ phần hoá đợc coi là giải pháp triệt để vì
nó giải quyết đợc căn nguyên trong tổ chức quản lí và hoạt động của DNNN
đó là sở hữu. Cổ phần hoá DNNN chấp nhận sự dung hoà của nhiều thành
phần kinh tế khác nhau mà trớc hết là các doanh nghiệp. Cổ phần hoá làm
thay đổi kết cấu sở hữu của chúng.
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN
Quá trình cổ phần hoá DNNN có cả những thành công và những va vấp lệch
lạc. Những thành công chủ yếu là gặt hái đợc nhiều kinh nghiệm, làm sáng tỏ
thêm nhiều vấn đề không chỉ trong phạm vi cổ phần hoá mà cả trong lĩnh vực
hệ trọng hơn, nh sắp xếp đổi mới DNNN và cơ chế quản lý.
1. Cơ sở lí luận.
Về thực chất hình thức công ty cổ phần đầu tiên đã đợc C.Mac đánh
giá và khái quát một cách khách quan và khoa học. Sự ra đời của các công ty
cổ phần là một bớc tiến của lực lợng sản xuất:

Chúng đã biến những ngời sỡ hữu t bản thành những ngời sở hữu thuần tuý,
một mặt chỉ giản đơn điều khiển và quản lí t bản của ngời khác, mặt khác là
những nhà t bản-tiền tệ thuần tuý. Quyền sở hữu t bản hoàn toàn tách rời
chức năng của t bản trong quá trình tái sản xuất thực tế.
Làm cho quy mô sản xuất đợc tăng lên, mở rộng, một điều mà đối với các
doanh nghiệp riêng lẻ rất khó thực hiện. Xuất hiện những tiền đề thủ tiêu t
bản với t cách là sở hữu t nhân ở ngay trong những giới hạn của bản thân
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, thủ tiêu phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa ở ngay trong lòng nó.
Các công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả những chức năng của quá
trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sỡ hữu t bản đơn giản thành
những chức năng của những ngời sản xuất liên hợp, tức là thành những chức
năng xã hội.
Bên cạnh những thành công đó thì C.Mac cũng phân tích những hạn chế ( tiêu
cực) của các công ty cổ phần. C.Mac chủ yếu phân tích những ảnh hởng của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, so sánh công ty cổ phần t bản chủ
nghĩa với công ty hợp tác của công nhân. Dới chủ nghĩa t bản có thể hình
thức sản xuất mới này sẻ đa đến việc thiết lập chế độ độc quyền và đa đến sự
can thiệp của Nhà nớc.
Nh vậy sự xuất hiện của các công ty cổ phần theo lí luận của C.Mac là kết
quả của sự phát triển của lực lợng sản xuất và là bớc tiến từ sở hữu t nhân
lên sở hữu tập thể của các cổ đông.
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
Quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN ở nớc ta có nhiều nét đặc
thù, đó là cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc,
thuộc sở hữu xã hội, toàn dân. Mục tiêu cơ bản của việc chuyển một bộ phận
DNNN thành công ty cổ phần là nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp
với tính chất trình độ của lực lợng sản xuất, nâng cao hiệu quả của DNNN.

Cụ thể là tìm một hình thức quản lí vừa phát huy quyền làm chủ của ngời lao
động vừa đảm bảo quản lí một cách có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Chúng ta đã đa ra nhiều hình thức công ty cổ phần nhng có thể gói gọn
trong hai nhóm chính:
Nhóm các công ty cổ phần trong đó Nhà nớc có tham gia cổ phần nh: Giữ
nguyên giá trị của doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn bằng cách phát hành thêm
cổ phiếu, bán một phần tài sản doanh nghiệp, cổ phần hóa một bộ phận doanh
nghiệp. Tất cả các hình thức cổ phần hóa theo ba dạng trên thì Nhà nớc hoặc
là nắm giữ cổ phiếu khống chế(51%) hoặc là không nắm giữ cổ phiếu khống
chế.
Loại hình cổ phần hóa theo thể thức Nhà nớc bán toàn bộ doanh nghiệp cho
ngời lao động. Nhằm rút vốn, đầu t vào những ngành lĩnh vực quan trọng,
then chốt, địa bàn quan trọng. Không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất
cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế.
Dù tồn tại dới bất kì hình thức nào thì công ty cổ phần là một loại hình doanh
nghiệp đa sở hữu. khi ngời lao động tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp
thì họ cũng đã gắn lợi ích của bản thân vào lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra sự
giám sát tập thể đối với đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra
cơ chế phân phối hài hòa giữa doanh nghiệp, Nhà nớc và ngời lao động. Nhờ
đó mà hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp có điều kiện đợc nâng lên.
Nh vậy có thể nói quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN không phải là
quá trình t nhân hóa. Bởi vì Nhà nớc chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh
vực cần thiết, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc không những
không đợc cũng cố mà còn có thể bị yếu đi nếu cứ tiếp tục duy trì những
doanh nghiệp hiệu quả thấp, năng lực cạnh tranh kém. Việc bán toàn bộ tài sản
chỉ đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ,
những lĩnh vực mà khu vực dân doanh hoàn toàn có thể làn tốt hơn DNNN.
Nhà nớc sẻ lựa chọn hình thức bán phù hợp và nếu bán theo cách để cho
ngời lao động có cổ phần u đãi hay cổ phần không chia thì rõ ràng không
thể nói đó là t nhân hóa.

Cổ phần hóa cũng xuất phát từ yêu cầu đổi mới DNNN. DNNN nắm giữ trong
tay những nguồn lực của nền kinh tế nh tài nguyên thiên nhiên, vốn và nhân
lực. Việc sử dụng lãng phí, không hiệu quả cao các nguồn lực khan hiếm là
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh
một trong những nhân tố làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của nớc ta.
Tốc độ tăng trởng cao của nền kinh tế nớc ta trong những năm qua không có
nghĩa là nền kinh tế chúng ta đang vận hành trơn tru mà sự tăng trởng cao đó
nh các tổ chức kinh tế thế giới đã cảnh báo là do chúng ta có xuất phát điểm
thấp. Hiện nay mối quan hệ gia nhà nớc và các DNNN là không rõ ràng, để
duy trì các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả Nhà nớc đã sử dụng hàng loạt
các biện pháp trực tiếp và gián tiếp nh : xóa nợ, khoanh nợ, tăng vốn, u đãi
tín dụng Và nh vậy DNNN trở thành đối tợng trợ cấp của xã hội, và xã
hội trở thành chổ bấu víu cho các DNNN
làm ăn thua lỗ. Theo báo cáo tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản
của DNNN thì thực trạng nh sau: tổng giá trị tài sản của DNNN theo sổ
sách kế toán là 517.654 tỷ đồng, theo giá kiểm kê xác định lại là 527.256 tỷ
đồng; số nợ phải thu là 187.091 tỷ đồng chiếm 35% giá trị tài sản của doanh
nghiệp, gấp 1,43 lần vốn kinh doanh; hàng hóa tồn kho là 45.688 tỷ đồng,
trong đó hàng ứ đọng, mất phẩm chất không dùng đến là 1.600 tỷ đồng; doanh
nghiệp có 1 đồng vốn thì phải vay hoặc chiếm dụng 1,2 đồng cho kinh doanh,
hệ số vốn vay và vốn chiếm dụng so với vốn sở hữu là 1,8 lần; tổng số nợ phải
trả là 353.410 tỷ đồng, bằng 2,3 lần vốn nhà nớc cấp, gấp 2 lần nợ phải thu
trong đó nợ quá hạn phải trả là 10.171 tỷ theo báo cáo tổng kiểm kê tài sản
và xác định lại tài sản DNNN tại thời điểm 0 h ngày 01-01-2000.
Yêu cầu đổi mới DNNN còn phát sinh sự từ cạnh tranh với khu vực kinh tế t
nhân đang có những bớc chuyển mình mạnh mẻ. Mặt khác trong quá trình
hội nhập DNNN không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp t nhân trong
nớc mà còn cả với các doanh nghiệp khác của nớc ngoài. Cạnh tranh trên thị

trờng không chấp nhận sự bảo hộ của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp của
mình mà cạnh tranh bình đẳng đòi hỏi nhà nớc không chỉ xóa độc quyền mà
cả bao cấp. Nh vậy cổ phần hóa là một giải pháp tốt cho nền kinh tế nớc ta
nói chung cũng nh các DNNN nói riêng.

2. Thực tiễn cổ phần hóa DNNN.
DNNN có mặt ở hầu hết các nớc trên thế giới, kể cả những nớc t bản chủ
nghĩa. Sự tồn tại của DNNN ở các nớc t bản chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan . Khi mà những cuộc khủng hoảng liên tục của chủ nghĩa t bản vào
những năm đầu của thế kỉ XIX đã chứng minh sự sụp đổ của học thuyết bàn
tay vô hình . Sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động của nền kinh tế là rất
cần thiết để duy trì sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
sự phát triển của DNNN ở nhiều nớc đều vấp phải tình trạng chung là hiệu

×