Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Vấn đề tài sản cố định trong các doanh nghiệp nước ta phần 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.17 KB, 11 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Vấn đề tài sản cố định trong
LỜI NÓI ĐẦU
các doanh nghiệp nước ta
Trải qua những năm tồn tại nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước teho định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực: Thương mại,Tài chính, kế tốn,
Kiểm tốn. Cùng vói chiến lược cơng nghiệp hố-hiện đại hố, trong một tương lai khơng
xa, đất nước ta sẽ trở thành một nước cơng nghiệp và có khả năng chủ động hơn nữa trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan và Việt Nam khơng thể đứng ngồi xu thế
đó. Nhận thức rõ Kế tốn là một bộ phận của nền kinh tế, là công cụ hội nhập nên việc hồn
thiện hệ thống kế tốn sao cho phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực kế tốn Quốc tế đang
là mối quan tâm của Nhà nước và các doanh nghiệp.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp
thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS của doanh nghiệp, có
giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt cơng tác hạch
tốn TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
Khi TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng
thì u cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng
hiệu qủa TS hiện có của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở lớp và sự giúp đỡ tận tình của
cơ giáo hướng dẫn,TS Nguyễn Thị Lời-khoa kế toán,em xin chọn đề tài: ”Bàn về tổ chức,
quản lý và kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay”.
Bố cục của Nội dung bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp.
Phần II: Kế tốn TSCĐ theo Chuẩn mực Kế tốn 03:”TSCĐ hữu hình” và QĐ 206
ngày 12/12/2003.
Phần III: So sánh với Chuẩn mực kế toán Quốc tế và nhận xét, kiến nghị và phương


hướng hoàn thịên.

1


NỘI DUNG
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế tốn TSCĐ hữu
hình trong doanh nghiệp.
I. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình.
1.Vai trị của TSCĐ
-TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đơng chủ yếu của
q trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân.
-Từ góc độ vi mơ, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ sản xuất chính là yếu tố để
xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-Từ góc độ vĩ mơ, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của tồn bộ nền
kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay khơng?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như
của tồn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trị cực kỳ quan trọng.
Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trị của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên
khái niệm về TSCĐ.
2. Khái niệm về TSCĐ
-TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm
là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , TSCĐ bị hao mịn dần, giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc hư hỏng
-TSCĐ hữu hình .Theo Quyết định 206 /2003/Q Đ ng ày 12/12/2003 thì TSCĐ hữu

h ình được định nghĩa như sau:
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị
TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình,

2


tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
3. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc điểm:
-Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hồn tồn.
-Trong q trình tồn tại, TSCĐ bị hao mịn.
-Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mịn khơng đồng đều
nên trong q trình sử dụng TSCĐ c ó thể bị hư hỏng từng bộ phận.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho
TSCĐ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206 ngày 12/12/2003 có
đưa ra tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình như sau:
.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó
.Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy;
.Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
.Có giá trị từ 10,000,000, đồng (mười triệu đồng) trở lên .
4.Nhiệm vụ hạch toán kế tốn TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trị quan trọng trong q trình sản xuất-kinh
doanh của doanh nghiệp.TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị
TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ

giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận
sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ
gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.

3


- Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết
quả của cơng việc sửa chữa.
- Tính tốn phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới,
nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán
TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nàh nước và yêu cầu bảo
quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy đọng bảo quản, sử dụgn TSCĐ tại đơn
vị.
5. Yêu cầu quản lý TSCĐ
- Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà trong
cơng tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại va giá trị của
TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác cịn phải quản lý được hiện trạng và tình
hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu
quả TSCĐ.
- Những quy định về quản lý TSCCD hữu hình.

Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy định về quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình nghư
sau:
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:(sẽ trình bày ở phần sau)
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình( sẽ trình bày ở phần sau )
+ Nguyên tắc quản lý TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mau TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ
phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

4


Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên số kế tốn:
Đối với những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định
tại khoản 2 điều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003
ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và
giá trị cịn lại trên sổ kế tốn:
Giá trị cịn lại trên sổ
kế tốn của TSCĐ

=

Ngun giá của
TSCĐ

-


Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐ

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với mnhững TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp
xử lý.
+ Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(sẽ trình bày ở phần sau)
+ TSCĐ Nâng cấp, sửa chữa
- Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá
của TSCĐ đó, khơng được hạch tốn các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa khơng q 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều giữa các
kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp
phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và thơng báo cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết tốn chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa
đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch tốn tồn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa khơng q 3
năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch tốn
giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ

5


- Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... TSCĐ phải tuân

theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành
- Đối với thuê TSCĐ hoạt động.
Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định
trong hợp đồng th. Chi phí th TSCĐ được hạch tốn vao chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho
thuê
- Đối với thuê TSCĐ tài chính
Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng thuê TSCĐ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng
các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
- Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ.
Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh nghiệp
phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động. Các khoản
chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức thấp hơn hoặc cao
hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu nhập trong lỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào
chi phí theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh nghiệp
phải thực hiện như quy định đối với giá trị cịn lại trên sổ kế tốn được hạch toán vào thu
nhập theo quy định.
- Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... TSCĐ trong
doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là giám
đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại
TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao TS (nếu có) và các thành viên
khác do doanh nghiệp quyết định.Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của
chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực
tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các Hội
đồng này.
II. Phân loại và tính giá TSCĐ


6


1. Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân
loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
a)Theo hình thái vật chất có
- TSCĐ hữu hình( khái niệm như trên đã trình bày)
- TSCĐ vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất cụthể.Những TSCĐ này
thể hiện ở số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có đ ược quyền hay lợi ích liên quan đến
nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định.
b) Theo quyền sở hữu có
- TSCĐ tự có: l à những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng vốn tự có
hoặc vay, nợ
- TSCĐ đi th
+ TSCĐ th tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời
gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền qu ản lý và
sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong
một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối
với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền định đoạt. Giá trị
củaTSCĐ này khơng được tính vào giá trị TS của doanh nghiệp đi thuê.
c) Theo mục đích sử dụng có:
- TSCĐdùng trong sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và tính khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐphúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh
thần của các bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về *TSCĐphúc lợi bao gồm nhà
trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc

lợi. Do khơng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên giá trị khấu hao của
TS này khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng khơng cịn sử dụng được
đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.

7


* Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,hàng sào, thấp nước, sân bãi, các cơng
trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị cơng tác, dây truyền
cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đwofng ống và các thiết
bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hê thống điện, đường ống nước, băng tải...
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt....
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh...; súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết
hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hơp
2. Tính giá TSCĐ hữu hình
*TSCĐ hữu hình mua sắm:

Ngun giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng các khoản thuể (không bao gồm các khoản thuể được hồn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, ngun giá TSCĐ mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế(khơng bao gồm các khoản thuế được hồn
lại),các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử;

8


lệ phí trước bạ ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn hạch tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
ngun giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hố chi phí lãi vay.
* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
khơng tương tự hoặc TS khác: là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị của
TS đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu
về) cộng các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như :
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí chạy thử; lệ phí trước bạ...
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình
tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
*TSCĐ hữu hình xây dựng hoặc tự sản xuất.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi

phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao đọng hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
* TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao thầu
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức
giao thầu là giá quyết tốn cơng trình theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình
thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành, các chi phí khác có liên quan.
* TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...là giá trị cịn lại
trên sổ kế tốn của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận TS phải chi ra tính đến thời

9


điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có).
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánhở đơn vị bị điều chuyển phù hợp
với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,
giá trị cịn lại trên sổ kế tốn và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế tốn. Các chi
phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
khơng hạch tốn tăng ngun giá TSCĐ mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...là giá trị theo đánh giá thực tế của Hộn

đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạt
thử; lệ phí trước bạ...
III. Chuẩn mực kế tốn quốc tế và kế tốn TSCĐ(nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
1 . Các vấn đề đặt ra.
Những nội dung sau được quy định trong việc hạch tốn kế tốn nhà xưởng, máy ,
móc và thiết bị .
- Thời gian ghi nhận TS.
- Xác định giá trị ghi sổ của TS.
- Chi phí khấu hao phải được ghi nhận liên quan đến giá trị ghi sổ của TS.
- Các yêu cầu công bố.
2. Phạm vi áp dụng.
Chuẩn mực này quy định cho tất cả các loại nhà xưởng, máy móc, thiết bị.Nhà
xưởng, máy móc và thiết bị là những TS hữu hình được doanh nghiệp giữ để sản xuất, cung
cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuyê hoặc cho mục đích quản lý hành chính, và thường được
sử dụng trong nhiều kỳ.Ví dụ đất đai, nhà cửa, máy móc, tàu bè, máy bay, phương tiện vận
tải,nội thất, thiết bị lắt đặt.
3. Hạch toán kế toán.

10


- Nhà xưởng, máy móc và thiết bị có thể được ghi theo những phương pháp sau:
+ Nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS; tức là giá trị ghi
sổ (hạch toán chuẩn)
+ Giá trị được định giá lại (phương pháp được phép thay thế), là giá trị hợp lý của TS
trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS.
- Theo luật của một số nước thì phí khấu hao hàng năm cho một khoản mục nhà
xưởng, máy móc và thiết bị sẽ khác với số khấu hao được cơ quan thuế cho phép. Điều này
dẫn tới chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế tón và giá trị cơ sở tính thuế cho khoản mục được

khấu hao; thuế chuyển hỗn vì thế sẽ được quy định trong các điểu khoản của IAS 12.
- Một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị được ghi nhận là một TS theo quy
định chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ TS này (ví dụ
doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ TS đó).
+ Ngun giá của TS cần được tính tốn một cách tin cậy từ chính giao dịch liên
quan (ví dụ hố đơn)
- Những nguyên tắc sau được áp dụng cho việc kết hợp hoặc tách biệt TS:
+ Những khoản nhỏ không đáng kể có thể hợp lại thành những khoản mục TS duy
nhất.
+ Những phụ tùng chuyên dụng và thiết bị đi kèm được tính là nhà xưởng, máy móc
và thiết bị.
+ Thiết bị phụ tùng được hạch toán như những khoản mục riêng biệt nếu những TS
liên quan có thời gian sử dụng khác nhau hoặc mang lại lợi ích kinh tế theo những cách thức
khác nhau (ví dụ như máy bay và động cơ của máy bay).
+ Tài sản an tồn và mơi trường được xác định là một khoản mục nhà xưởng, máy
móc và thiết bị nếu những TS này giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi ích kinh tế trong
tương lai từ những TS có liên quan so với những gì thu được nếu khơng có những TS an
tồn và mơi trường này (ví dụ thiết bị bảo vệ hoá chất).
- Nguyên giá của một khoản nhà xưởng, máy móc và thiết bị được xác định là tất cả
các chi phí trực tiếp liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy nhiên, các chi phí quản
lý và chi phí chung cũng như chi phí chạy thử khơng được tính vào.

11



×