15
700 ha ), phía Gia Lâm theo đờng Nguyễn Văn Cừ, đờng số 1 và số 5 (
khoảng 700 1000 ha ). Thành phố sẽ phát triển theo các trục lộ chính dạng
hình sao, xen kẽ các vùng cây xanh, mặt nớc để tạo cảnh quan, cảI tạo môI
trờng đô thị.
Để giảm bớt sự tập trung quá mức vào nội thành dự kiến sẽ phát triển một
số đô thị vệ tinh nh Nội Bài (khoảng 3 000 ha và 14-15 vạn dân vào năm
2010), Hoà Lạc (khoảng 7 000 ha và 30 vạn dân vào năm 2010), v.v
Thành phố Hải Phòng tíêp tục giữ vai trò là một trong những đầu mối lớn
về giao lu liên vùng và cửa ngõ mở ra thế giới của cả nớc ở phía Bắc, trên
cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế về cảng, công nghiệp nặng, công nghiệp
nhẹ và dịch vụ. Không gian thành phố sẽ mở rộng ra vùng ven đô phía Nam và
Đông Nam: hình thành khu phố mới ở phía Bắc sông Cấm gắn với việc xây
dựng cầu Bính (thuộc khu vực Tân Dơng, Vũ Yên của huyện Thuỷ Nguyên).
Dân số của thành phố vào năm 2010 khoảng 75 vạn dân, sau đó có thể lên tới
trên 1 triệu. Phát triển các điểm vệ tinh ở khu vực Minh Đức, Vật Cách, Kiến
An, Đình Vũ để cùng với nội thành hình thành một chùm đô thị.
Thành phố Hạ Long trong tơng lai có dân số khoảng 30 50 vạn ngời.
Đây là thành phố du lịch hàng đầu của cả nớc, gắn với cảng biển lớn nhất ở
Bắc Bộ trong tơng lai. Việc phát triển công nghiệp, cảng biển theo các mục
tiêu nêu trên.
Phát triển các cụm đô thị Chí Linh Phả Lại, Đông Triều Mạo Khê với
quy mô mỗi cụm đô thị khoảng 30 35 vạn dân.
Về các tuyến trục (hành lang) kinh tế
:
Tuyến hành lang đờng 5 có vai trò quan trọng trong các tuyến hành lang của
vùng này nói riêng và Bắc Bộ nói chung, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Ưu
tiên bố trí các ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến, đòi hỏi sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là lao động lành nghề, hạn chế việc sử dụng đất nông
nghiệp, nhất là đất lúa. Tập trung sức đầu t khai thác tiềm năng để phát triển
16
công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp nhẹ hớng về xuất khẩu cũng
nh các dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả
khu vực nông thôn dọc tuyến hành lang.
Tuyến hành lang đờng 18 (từ sân bay Nội Bài qua thi xã Bắc Ninh, Phả Lại, Hạ
Long và kéo dài tới Móng Cái ) ngày càng có vị trí quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế của vùng. Cùng với tuyến hành lang đờng số 5, nó tạo
thành bộ khung cho cả Bắc Bộ. Đây là địa bàn có điều kiện phân bố công
nghiệp nhất là công nghiệp nặng, vật liệu xây dựng, năng lợng, làm xoay
chuyển hẳn sự phân bố công nghiệp của toán vùng và kèo theo sự phát triển đô
thị . Trong quá trình phát triển tuyến hành lang này cần xử lí các mối quan hệ
giữa công nghiệp nặng với công nghiệp nhẹ, giữa công nghiệp với du lịch,
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng
Tuyến hành lang đờng 21 sẽ là khu vực bố trí công nghiệp, các trung tâm đào
tạo, nghiên cứu khoa học và du lịch, nghỉ dỡng để giảm bớt sự tập trung quá
mứ cho thủ đô Hà Nội.
Tổ chức tốt nền kinh tế xã hội ở khu vực nông thô
n phù hợp với
quá trình chuyển biến nhanh chóng của các đô thị hạt nhân. Trớc hết, hình
thành các thị trấn, thị tứ đa chức năng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi địa
phơng, từng bớc quy hoạch và có kế hoạch tổ chức lại các điểm dân c
nông thôn trên cơ sơ hình thànhcác cụm kinh tế kĩ thuật , làng nghề, tổ hợp
sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, xây dựng kết cấu hậ tầng và đô thị hoá tại chỗ. Nông thôn ở
vùng này phải đi trơcứ và trở thanh điển hình của quá trình công nghiệp hoá
nông thông cho vùng Bắc Bộ và cả nớc trong chừng mực nhất định.
Phát triển kinh tế biển theo hớng mở cửa đồng thời kết hợp chặt chẽ
kinh tế với quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi quốc
gia trên vùng biển của Tổ quốc.
Phát triển kinh tế biển và ven biển tao thành một vành đai kinh tế mặt tiền cho
cả vùng Bắc Bộ với các hớng u tiên:
17
a/Hớng tới khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với tăng cờng quốc phòng an ninh
trên biển
b/Phát triển cảng biển và các đội vận tải biển để mở rộng giao lu quốc tế, đảm
nhận chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá cho cả vùng lớn.
c/Phát triển du lịch trên toàn tuyến duyên hải từ Đồ Sơn đến Móng Cái, đặc biệt
chú ý phát triển du lịch biển trong mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi
trờng sinnh thái, phát triển kinh tế ở các hải đảo, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, tăng cờng cơ sở hạ tầng, tiến hành di dân, đẩy mạnh khai thác hải
sản, phát triển du lịch, dịch vụ, kết hợp với quốc phòng an ninh.
Phối kết hợp giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với các vùng
xung quanh: trớc hết với các lãnh thổ trong vòng bán kính 50 100 km
thuộc các tỉnh phụ cận trong các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
công nghiệp, thơng mại, du lịch , chuyển giao công nghệ, đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực và thu hút nguyên liệu nông lâm thuỷ sản và thực phẩm từ các
vùng xung quanh vào vùng trọng điểm.
E.Một số giải pháp
Trong các tỉnh còn thiếu sự liên kết chặt chẽ, nên cha tận dụng đựơc khả
năng của sự đồng thuận cùng phát triển. Chúng ta nên thành lập hội đồng
vùng. Chúng ta có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
K ế h o ạ c h
q u ố c g i a
K ế h o ạ c h n g à n h
K ế h o ạ c h đ ị a p h ơ n g
K ế h o ạ c h v ùn g
18
Xoá bỏ dần chế độ phân cấp chủ quản đối với các doanh nghiệp nhà nớc,
đồng nhất hoá cấu trúc kinh tế trên địa bàn địa phơng, tạo thuận lợi cho điều
phối và triển khai thực hiện KH cho vùng.
Để làm đợc việc này cần:
-Tăng cờng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế cho các Bộ, ngành đặc
biệt là quản lý các chiến lợc quy hoạch, phát triển ngành, các tiêu chuẩn hoá,
quy trình quy phạm kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm của
ngành.
-Chấn chỉnh và tăng cờng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về quản lý
hành chính nhà nớc của chính quyền địa phơng đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn.
- Tăng cờng quyền hạn và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong quản lý
vốn, lao động, các yếu tố nguồn lực, thực hiện các phơng án liên doanh và
liên kết sản xuất cũng nh nghĩa vụ chấp hành chính sách, luật pháp, nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nớc.
Thực hiện thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng: Chế độ một cửa để
các nhà đâù t nhanh chóng xin giấp phép, đặc biệt là các nhà đâù t nớc
ngoài khi đem nguồn vồn FDI đến kinh doanh tại Việt Nam.
Thị trờng tài chính: minh bạch, công khai tài chính của các doanh nghiệp để
ngời dân có điều kiện tiếp xúc với công ty một cách dễ dàng, từ đó họ sẽ
mạnh dạn hơn trong việc mua chứng khoán của công ty. Đây là một cách huy
động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng hiệu quả.
- Phát triển nhanh chóng các quỹ tín dụng và tổ chức tài chính trung gian để
ngời dân có thể tiếp xúc với nguồn vốn khi muống phát triển công việc kinh
doanh của mình. Đặc biệt là phát triển mạnh hơn nữa hệ thống này ở nông
thôn và dành cho nông dân. Ngoài ra để tạo niềm tin cho dân chúng khi đem
tiền đi gỉ, các ngân hàng nên thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho số tiền trong
quỹ của mình.
- Song song đó là việc sắp xếp lại tiến hành cổ phần hoá
19
các doanh nghiệp nhà nớc. Với các doanh nghiệp làm ăn không có lãi thì
nhà nớc không bao cấp, hỗ trợ nữa mà nên xoá sổ để tạo sự công bằng trong
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng: Tăng cờng mở rộng tuyến đờng vành đai, hành lang
đặc biệt là vành đai Côn Minh- Móng Cái, vành đai Đông Tây nối Việt Nam
với các khu kinh tế mở của Trung Quốc.
Hệ thống giao thông đờng thuỷ cần có sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc
đảm bảo chất lợng an toàn của các phơng tiện khi đi lại, tạo sự tin cậy cho
ngời tham gia giao thông và mới có đợc tiền đề cần thiết cho giao thông
đờng thuỷ phát triển, giao lu hàng hóa đợc mở rộng.
-Trớc tình trạng thừa thầy, thiếu thợ nh hiện nay thì các doang nghiệp nên tự
mở các lớp đào tạo tay nghề cho ngời lao động và có chính sách thu hút
ngời lao động đã đợc đào tạo. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho các doanh
nghiệp khi có nhu cầu lao động phù hợp cho lĩnh vực kinh doanh của mình,
không phụ thuộc vào việc đào tạo của các trờng dạy nghề
20
Mục lục
A. Những thế mạnh của vùng 1
I. Điều kiện tự nhiên 1
1. Về vị trí địa lý 1
2. Tài nguyên thiên nhiên 1
II. Tài nguyên nhân văn 2
B. Những khó khăn của vùng 3
C. Thực trạng phát triển kinh tế của vùng 5
I. Hệ thống giao thông vận tải 5
1. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng 5
2. Phát triển nông nghiệp 10
3. Phát triển công nghiệp 10
D. Những định hớng phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 12
I. Về phát triển công nghiệp 12
II. Về thơng mại, dịch vụ, du lịch 13
III. Về nông, lâm, ng nghiệp 13
IV. Về kết cấu hạ tầng 13
V. Về các đô thị hạt nhân 14
E. Một số giải pháp 17
21