Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu chỉ số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và vai trò của nó trong phát triển kinh tế phần 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.67 KB, 11 trang )



23

không chấp nhận sự đối xử thô bạo của giới chủ. Đây là mầm mống của những
phản ứng lao động tập thể.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t, số lợng các vụ tranh chấp lao
động tập thể trong các dự án đầu t nớc ngoài có xu hớng ra tăng qua các
năm. Năm 1990 có 3 vụ, đến 1996 có 29 vụ, 3 tháng đầu năm 1997 có 10 vụ. Số
vụ tranh chấp lao động ra nhiều ở các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
hoặc liên doanh Đài Loan, Hàn Quốc.
Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là:
- Đối với ngời sử dụng lao động:
+ Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả ngời đợc uỷ quyền điều hành
không lám vững những qui định của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân
thủ những qui định của pháp luật nh kéo dài thời gian làm việc trong ngày
+ Trù dập ngời lao động khi họ đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng,
chấm dứt hợp đồng tuỳ tiện hoặc sa thải ngời lao động trở lên căng thẳng.
+ Vi phạm các qui định về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các tiêu
chuẩn và quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
+Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nớc ngoài nắm các
quy định của pháp luật không vững nên nhiều trờng hợp dẫn đến những vi phạm
pháp luật.
- Về phía ngời lao động:
+ Phần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, cha
nắm vững các chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tiến hành ký hộp
đồng còn mang tính hình thức, bị thiệt thòi, bị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát
sinh tranh chấp.
+ Một số ngời lao động đòi hỏi vợt quá qui định pháp luật và do sự hạn
chế về ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đến mâu thuẫn.


Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết
đợc công ăn việc làm cho một lực lợng lao động nhất định, song mục tiêu
nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ
còn nhiều hạn chế.

1.4.3 Chính sách thị trờng và tiêu thụ sản phẩm
Trớc năm 1996, chính sách đầu t nớc ngoài tại Việt Nam vẫn chủ yếu là
thay thế nhập khẩu. Do đó, chính sách về thị trờng chủ yếu là thị trờng trong
nớc. Theo điều 3 của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 Nhà nớc
Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào:
- Thực hiện các chơng trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng
thay thế hàng nhập khẩu.
-Sử dụng kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, đầu t theo chiều sâu, khai thác
và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có.
- Sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có
ở Việt Nam.
-Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.


24

- Dịch vụ thu tiền nớc ngoài nh dịch vụ du lịch, sửa chữa tàu, dịch vụ sân
bay, cảng khẩu khác.
Luật sửa đổi, bổ xung năm 1996 đã khuyến khích đầu t với mục tiêu u
tiên hàng đầu là hàng xuất khẩu. Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm ở các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài đã có định hớng xuất khẩu. Năm 1996, xuất khẩu của
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến
năm 1997 tỷ lệ này đã tăng lên 17%và tỷ lệ này đang có xu hớng gia tăng.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy xuất khẩu chỉ mới dừng lại ở tình trạng bên nớc
ngoài bao tiêu sản phẩm, do đó bên Việt Nam không biết đợc bạn hàng nớc

ngoài, giá cả, tình hình lơị nhuận thu đợc từ xuất khẩu. Đây là yếu tố gây thua
thiệt cho bên Việt Nam một vấn đề đang đặt ra gay gắt hiện nay. Thêm vào
đó, tỉ lệ hàng xuất khẩu còn rất hạn chế.

1.4.4.Chính sách công nghệ.
Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết
bị hiện đại của nớc ngoài để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
háo đất nớc, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện
nội địa hoá công nghệ để tăng năng lực nội sinh của công nghệ. Điều này đợc
khẳng định trong Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là thu hút công nghệ hiện
đại để đầu t theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có hoặc thu hút công
nghệ cao để sản xuất hàng xuất khẩu.
Qua thẩm định các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng tốt trong
chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí, viễn
thông, các nghành cơ khí nông nghiệp, máy móc công cụ, máy phục vụ nghành
công nghiệp nhẹ
Tuy nhiên, công nghệ tiên tiến nhập vào cha nhiều, cha đáp ứng đợc
nhu cầu cần thiết cả về số lợng, lẫn qui mô,cha cân đối giữa các ngành kinh tế,
nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trờng công nghệ cho công
nghiệp nh cơ khí, năng lợng, hoá chất, giao thông cũng nh giữa các vùng.
Nhìn chung trong các liên doanh với nớc ngoài, hàm lợng công nghệ thể hiện
trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn thấp, chỉ đạt 10% - 20%, trong
khi chi phí vật t, nguyên liệu nhập từ nớc ngoài vợt quá 70%. Mức độ hiện
đại và tinh vi của chính bản thân công nghệ còn thấp. Trừ một số ít dây chuyền
công nghệ nhập vào tơng đối hiện đại, còn lại phần lớn ở trình độ thấp so với
các nớc trong khu vực, thậm chí có cả công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, gây ô
nhiễm môi trờng sau đó phải xử lý. Ngoài ra, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá,
bí quyết công nghệ còn kém.

1.5. Kết quả thu hút vốn FDI trong thời gian qua.

1.5.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
Từ khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng
12 năm 2001, nhà nớc đã cấp cho 3631 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài với
tổng số vốn đăng ký là 41536,8 triệu USD.Tính bình quân mỗi năm, chúng ta


25

cấp phép cho 259 dự án với mức 2966,9 triệu USD vốn đăng ký. Cụ thể đợc thể
hiện ở bảng sau:

Bảng 1: Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép qua các
năm (cha kể các dự án của VIETSOVPETRO)



Vốn
đăng ký
Qui mô

(triệu

so với năm
trớc(%)

Năm Số dự án

(triệu USD)

USD/DA) Số dự án


Vốn đăng

Qui mô
1988 37 371,8 10,05
1989 68 582,5 8,57 183,78 156,67 85,27
1990 108 839,0 7,77 158,82 144,03 90,67
1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74
1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57
1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00
1994 343 3765,6 10,98 127.51 129,85 101,85
1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75
1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16
1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23
1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12
1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57
2000 371 2012,4 5,42 119,3 128,3 107,5
2001 523 2535,5 4,88 140,97 126,88 90,08
2002 754 1557,7 2,066 144,17 61,44 42,34
Tổng 4447 43194

* Nguồn: Niên giám thông kê 2002, Nxb thống kê, Hà Nội 2002

Từ bảng 1 cho ta thấy nhịp độ thu hút đ ầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt
Nam có xu hớng tăng nhanh từ năm 1998 đến 1995 cả về số dự án cũng nh
cốn đăng ký. Riêng năm 1996, sở dĩ có lợng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự
án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đợc phê
duyệt với qui mô dự án lớn ( hơn 3 tỷ USD 12 dự án ). Nh vậy nếu xét trong
suốt cả thời kỳ 1988 2002 thì năm 1996 có thể đợc xem là năm đỉnh cao về
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký,

cũng nh qui mô dự án). Biểu đồ 2.
Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam bắt đầu suy
giảm,nhất là những năm 1998, 1999.Đến năm 2000, 2001 tình hình có sự chuyển
biến tốt hơn (bắt đầu có xu hớng tăng lên), nhng số vốn đăng ký cũng đạt mức
cao hơn năm 1992 không nhiều và đến năm 2002 lại giảm xuống. Nếu so với
năm 1997,số dự án đợc duyệt năm 1998 chỉ bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng
90,4%, năm 2000 tuy có tăng nhng cũng chỉ tăng 7,5 %so với năm 1997, tới


26

năm 2002 số dự án đã tăng 51,59%so với năm 1997, và tới năm 2002 số dự án đã
tăng tới 118,55 so với năm 1997.Số liệu tơng ứng của vốn đăng ký lần lợt là:
83,83%;33,73%; 43,29%; 54,54%;và 33,51%.
Sự biến động trên phần nào có thể do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính _tiền tệ khu vực đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Biểu đồ 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
31.78
582.5
839
1322.3
2165
2900
3765.6
6530.8
8497.3
4649.1
3897
1568
2012.4

2535.5
1557.7
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Phần lớn vốn đầu t nớc ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là xuất phát từ
các nớc Châu á (trong đó các nớc ASEAN chiếm gần 25%, các nớc và lãnh
thổ ở khu vực Đông Bắc á nh Nhật Bản, Hàn Quốc,Đài Loan chiếm trên 31%).
Khi nền kinh tế này lâm vào cuộc khủng hoảng, các nhà đầu t ở đây rơi vào tình
trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầu t ra nớc ngoài bị giảm sút.
Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng,đó là sự giảm sút về khả
năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam.Trong đó có sự giảm
bớt một số u đãi trong luật đầu t nớc ngoài năm 1996 so với trớc.
Nếu số lợng vốn đăng kýthì qui mô dự án bình quân thời kỳ 1988_2001 là
11,44 triệu USD/1 dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc ta bình quân ở thời kỳ này là không
thấp. Nhng cũng có một vấn đề đáng quan tâm là qui mô thực hiện dự án theo
vốn đăng ký bình quân của năm 1999 lại nhỏ đi một cách đột ngột (5,04 triệu
USD/1 dự án). Biểu đồ 3.
Năm


Triệu USD



27

Biểu đồ 3: Qui mô dự án FDI tại Việt Nam

10.05
8.67
7.77
8.76
11
10.78
10.98
17.65
26.15
13.48
14.17
5.04
5.42
4.85
2.06
0
5
10
15
20
25
30

1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Qui mô dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 chỉ bằng 44,1%
thời kỳ 1988_2001 và chỉ bằng 28,5% qui mô dự án bình quân cao nhất (năm
1996).Qui mô bình quân của các dự án mới đợc cấp phép trong năm 2000 đã
tăng lên (bằng 107,5% mức bình quân năm 1999), nhng sang năm 2001 lại
giảm,chỉ đạt 40,87% so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ trong năm 2001 và
2002 có nhiều dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam là thuộc các dự án
có qui mô nhỏ.

1.5.2.Về các đối tác đợc cấp giấy phép đầu t
Tính đến hết năm 2002 đã có trên 700 công ty thuộc 69 nớc và vùng lãnh
thổ có dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Tính theo số vốn đăng ký thì trong tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam thời kỳ 1988 -2002 có 66,2% từ các nớc Châu á; 20,1% từ các
nớc Châu Âu; 13,6% từ các nớc Châu Mỹ. Trong đó có 14 nớc và vùng lãnh
thổ có tổng số vốn đầu t (đăng ký ) trên 1 tỷ USD theo thứ tự sau:
Nhìn vào danh sách của các đối tác đầu t có số vốn đăng ký trên 1 tỷ
USD cho thấy, chúng ta đang có điều kiện để đáp tiếp cận với các trung lớn về
kinh tế, kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Tuy vậy cho đến nay, trong số các nhà
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam thì sự có mặt của các nhà đầu t thuộc các tập
đoàn kinh tế cha nhiều (mới có khoảng 50/500 tập đoàn kinh tế lớn của thế giới
có dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam). Còn một số nhà đầu t Châu á,nếu
không kể các nhà đầu t Nhật Bản và Hàn Quốc thì các nhà đầu t còn lại phần
lớn là ngời Hoa. Đay cũng là một đặc điểm rất cần đợc chú ý trong việc lựa
chọn các đầu t sắp tới nhằm làm cho các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ta đạt hiệu quả
hơn.

Năm


Tr.USD/1DA



28

Bảng 4: Các nớc có tổng số vốn đăng ký hơn 1 tỷ USD


tt

Nớc
Số
DA
vốn đăng ký
(triệu USD)

tt

Nớc

tt
Vốn đăng ký

( triệu USD )
1
Singapo
303


6199,9 8 Anh 62 1808,3
2
Đài Loan
952

5671,2 9 Nga 76 1617,0
3
Hông Kông
397

3884,5 10

Mỹ 182 1600,0
4
Nhật Bản
385

3706,8 11

Malaixa 137 1276,0
5
Hàn Quốc
543

3609,3 12

Ôxtrâylia 115 1199,9
6
Pháp
182


2588,8 13

Thái Lan 162 1178,1
7
Quần đảo
Vigin (Anh)
171

1984,5 14

Hà Lan 48 1161,1

Tổng số 14 nớc 3714
36209,4
*Nguồn: tính từ niên giám thống kê năm 2002 NXB thống kê


1.5.3. Về địa bàn đầu t
Với mong muốn thu hút hoạt động đầu t trc tiếp nớc ngoài góp phần
lam chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính phủ ra đã có những
chính sách khuyến khích, đãi đối với các dự án đầu t vào những vùng có
điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn nh miền núi,vùng sâu vùng xa. Tuy
nhiên cho đến nay vốn nớc ngoài vẫn đợc tập chung vào một số địa bàn có
diều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế xã hội.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các vùng lãnh thổ của Việt Nam đợc xếo
thứ tự nh sau:
1.Đông Nam Bộ: 53,13%
2. Đòng Bằn Sông Hồng: 29,6%
3. Duyên Hải Nam Trung Bộ:7,64%

4. Đông Bắc: 4,46%
5. Đòng Bằng Sông Cửu Long: 2,46%
6.Bắc Trung Bộ:2,38%
7. Tây Nguyên: 0,16%
8. Tây Bắc: 0,15%
Mức độ chênh lệch giữa các vùng về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
là tơng đối lớn và đồng thuận với mức độ thuận lợi của yếu tố kinh tế_xã hội và
cơ sở hạ tầng.
Cho tới năm 2002, nếu nh hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
đã chiếm hơn nửa (50.3%)tổng số vốn đầu t của cả nớc.Mời địa phơng có
điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%.TP.Hồ Chí Minh với số vốn đăng ký
9991,3 triệu USD (chiếm tới 28,3% tổn số vốn đăng ký của cả nớc); Hà Nội:
7763,5 triệu USD (chiếm 22%);Đòng Nai: 3439,0 triệu USD (chiếm 9,7%) ;Bà
Rịa _Vũng Tầu; 2515,9 triệu USD (chiếm 7,1%; Bình Dơng và Bình Phớc:
16677,9 triệu USD (chiếm 4,8%); Hải Phòng: 1507,7( chiếm 4,3%) ;Quảng


29

Ngãi: 1333,0 triệu USD(chiếm 3,8%;Quảng Nam _Đà Nẵng:1013,7 triệu USD
(chiếm 2,9%0;Quảng Ninh:872,8 triệu USD (chiếm : 2,5%); Lâm Đồng: 866
triệu USD (chiếm 2,4%).
Số liệu trên phần nào nói lên rằng vấn đề thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt động này với việc khai thác các tiềm
năng trong nớc đạt kết quả cha cao.
Nh vậy, đây cũng là một trong những vấn đề rất cần đợc chú ý điều chỉnh
hoạt động của chúng ta trong thời gian tới đối với lĩnh vực này.

1.5.4.Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Xét một cách tổng thể, ta thấy cơ cấu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào

Việt Nam thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực, phù hợp hơn với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH_HĐH.
Nếu ở thời kỳ đầu các dự án đầu t nớc ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
khách sạn, văn phòng cho thuêthì thời gian từ 1995;1996 đến nay các dự án đã
tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất nhiều hơn. Tính cả thời kỳ 1988_2002,
các dự án đầu t vào các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự
án lẫn vốn đầu t, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn,du lịch và các ngành dịch vụ,
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp có số dự ánlớn nhng tổng số vốn đầu t thấp.

II. Kinh nghiệm của các nớc trong việc thu hút FDI
2.1. Trung Quốc
Về chính sách chung,Trung Quốc huy đông FDI thông qua các hình thức
nh hợp đồng sản xuất,liên doanh, 100% vốn đầu t nớc ngoài vào các khu đặc
biệt.
Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế.Trung
Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu t:hợp tác liên
doanh,100% vốn nớc ngoài cho 14 thành phố ven biển.Liên doanh đóng thuế
lợi tức 30% và 10% thêm cho các địa phơng.Với doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài thì thuế lợi tức từ 20-40% và 10% cho địa phơng.
Về thuế xuất nhập khẩu,Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với
các mặt hàng nh:máy móc ,thiết bị, bộ phận rời , vật liệu đợc đa vào góp vốn
liên doanh, hoặc các máy móc thiết bị, vật liệu do bên nớc ngoài đa vào khai
thác dầu khí, đa vào xây dựng phát triển năng lọng, đờng sắt, đờng bộ, đa
vào các khu chế xuất
Về thủ tục hành chính,Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phơng về
thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu t. Sau khi có giấy phép đầu t,các thủ tục
liên quan đến triển khai dự án đợc giải quiết mau lẹ. Các vấn đề giả phóng mặt
bằng, cấp điện, cấp nớc, giao thông, môi trờng đợc giải quyết dứt điểm. Thực



30

hiện chính sách một cửa để tạo điều kiện thu hút FDI đợc thuận lợi.Ngoài
ra,Trung Quốc cho thời hạn hợp đồng kéo dài hơn,có thể là 50 năm.

2.2. Inđônêxia
Inđônêxia khuyến khích đầu t vào các dự án xuất khẩu,tiết kiệm ngoại
tệ,chế biến thành phẩm và bán thành phẩm, chuyển giao công nghệ, sử dụng
chuyên gia và lao động Inđônêxia.
Về chính sách thuế:
Đối với thuế lợi tức,nếu công ty có mức lãi ròng 10 triẹu rupi trỏ xuống thì đánh
thuế 15%, trên 10 triệu rupi thì đánh thuế 25%,và trên 50 triệu rupi thì dánh thuế
35%.Các khoản thu từ lãi suất cho vay, cho thuê, phí tài nguyên, phí kỹ thuật,phí
quản lí bị đánh thuế 15%trên doanh thu. Không miễn giảm thuế doanh thu và
thuế lợi tức.
Về thuế nhập khẩu:
Inđônêxia có chính sách miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết
bị ,phụ tùng đợc uỷ ban đầu t phê duyệt trong danh mục quy định.
Đối với hàng xuất khẩu:Lãi suất tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm,
trong khi lãi xuất khác là 18-24%/năm. Đợc hoàn trả hoặc miễn thuế nhập khẩu
các nặt hàng. Công ty sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ đợc phép xuất khẩu
hàng của mình mà cả hàng của công ty khác.
Về chính sách thị tròng: Gần đây để tạo môi trờng cạnh tranh thuận lợi,
Inđônêxia cho phép mọi ngành công nghiệp trừ các ngành trong danh mục loại
trừ và trong kho ngoại quan, còn tự do trong thịo trờng nội địa.
Inđônêxia còn dỡ bỏ các hạn chếvà thuế đối với việc sử dụng ngời nớc ngoài.
Gần đây, nhà nớc đã quy định bất kỳ ngời nớc ngoài nào phải đóng thuế xuất
cảnh thì đợc khấu trừ vào thuế thu nhập.
Về thủ tục hành chính:Inđônêxia thực hiện đơn giản hoá thủ tục cấp giấy
phép đầu t, đặc biệt đầu t vào công nghiệp.


2.3. Philippin
Nớc này không hạn chế vốn nớc ngoài trong liên doanh, có thể 100%
nếu dự án nằm trong khu chế xuất, và các dự án có sản phẩm xuất khẩu trên
70%. Chính phủ khuyến khích hình thức liên doanh hơn.
Về vốn góp liên doanh: Trong đại bộ phận các hoạt đọng kinh doanh, vốn đầu
t nớc ngoài chiếm từ 40%trở xuống, trừ các trờng hợp đặc biệt dợc uỷ ban
đầu t cho phép.
Về chính sách thuế: Philippin đánh thuế lợi tức 35%; các doanh nghiệp đầu t
vào nghành mũi nhọn đợc miễn thuế 4 năm. Các doanh nghiệp đợc miễn thuế
nhập khẩu đối với máy móc, phụ tùng thiết bị. Philippin đã quyết định áp dụng
chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị đa vào các khu chế
xuất và cảng tự do và một số lĩnh vực có thể lựa chọn do các luật đặc biệt điều
chỉnh.


31

Về quản lý ngoại hối, toàn bộ thu nhập và lãi phát sinh từ kinh doanh đã đăng
ký ở ngân hàng trung ơng đợc phép chuyển ra nớc ngoài.
Vấn đề về đất và lao động, hiến pháp của Philippin hạn chế quyền sử dụng
đất. Đất đai và tài nguyên liên doanh phải thuộc sở hữu của ngời Philippin ít
nhất là 60%
Các công ty liên doanh hạn chế thuê lao động nớc ngoài họ chỉ đợc thuê
ngới nớc ngoài tối đa là 5 năm để làm việc nh: kiểm soát viên, kỹ thuật viên,
cố vấn. Nếu kéo dài thời gian phải xin phép uỷ ban đầu t quốc gia.
Về thủ tục hành chính, nớc này đơn giản hoá thủ tục hành chính, đảm bảo
cấp giấy phép đầu t nhanh gọn, không phiền hà cho các đối tác nớc ngoài,
thực hiện nghiêm chỉnh các qui chế về hành chính.


2.4. Thái Lan
Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu t hợp tác với các cơ quan
nhà nớc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trờng, các dự án sử dụng nhiều lao
động, xuất khẩu lao động, xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của
Thái Lan, thay thế hàng nhập khẩu đuợc nhà nớc u tiên.
Tỷ lệ góp vốn liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên các dự
án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì uỷ ban đầu t cấp chứng chỉ bảo
lãnh.
Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đối tác có đăng ký tại thị
trờng chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 35% vào các công ty và các đối
tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể đợc miễn giảm thuế lợi tức từ 3-8 năm kể từ
khi có lãi.
Về thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp đợc miễn giảm 50% thuế nhập khẩu
vào mà Thái Lan cha sản xuất đợc.
Về chính sách xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc
miễn thuế nhập khẩu vật t, phụ tùng, các chi tiết tạm nhập tái xuất, đợc miễn
hoặc giảm thuế lợi tích 5%. Các doanh nghiệp trong khu vực chế xuất đợc miễn
thuế nhập khẩu đối với vât t. Về quản lý ngoại hối, nhà đầu t đợc chuyển ra
nớc ngoài các thu nhập, lợi nhuận, nhng có thể bị hạn chế trong trờng hợp để
cân đối tình hình thu-chi. Trong trờng hợp hạ chế này thì cũng đợc chuyển ít
nhất 15%/ năm so với tổng vốn đem vào Thái Lan.
Việc sở hữu đất đai đợc qui định riêng cho từng loại công ty. Mỗi công ty
đợc sở hữu bao nhiêu đất đai do luật qui định. Công nhân lành nghề, kỹ thuật
viên và gia đình họ đợc phép vào Thái Lan làm việc. Uỷ ban đầu t chịu trách
nhiệm xem xét. Thái Lan đã nhiều lần cải tiến thủ tục cấp giấy phép; thủ tục
triển khai theo dự án theo hớng khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài.


32


2.5. Malaixia.
Trong chiến lợc thu hút FDI, Malaixia rất coi trọng vai trò cuả các công ty
xuyên quốc gia, gắn lợi ích cho công ty này với lợi ích của Malaixia. Hiện có
khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nớc đang hoạt động ở
Malaixia. Bên cạnh đó, chính phủ có thực hiện chế độ u đãi cho một số ngành
có qui mô nhỏ tự cấp cho đồn điền, u đãi cho các công ty áp dụng cơ cấu sở
hữu của t bản cổ phần hoặc áp dụng kỹ thuật công nghệ cao.
Malaixia chủ trơng miễn thuế nhấp khẩu đối với máy móc thiết bị cho các
khu chế xuất và các dự án hớng vào xuất khẩu.
Malaixia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu t,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động. Gần đây, nớc này có
qui định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đóng thuế thu
nhập thì không phải trả thuế sử dụng nhân công nớc ngoài.
Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu t nớc ngoài dần dần đợc loại bỏ
và thay vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Nhờ vậy,
dòng FDI vào Malaixia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và một vài
năm tới.



33

Chơng 3:
Những định hớng và giải pháp thu hút FDI
ở nớc ta

I. Định hớng thu hút FDI
1.1.Tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trơng thu hút FDI
Một hệ thống quan điểm nhất quán trong việc tổ chức và hoạch định chính
sách thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới đang là vấn đề cấp bách.

Cho đến nay, mặc dù Đảng và nhà nớc ta dã có quan điểm rõ ràng về vai trò của
FDI, coi vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng. Tuy nhiên,
quan điểm rõ ràng cha đợc thể hiện thật sự nhất quán trong tổ chức và chính
sách thu hút vốn FDI. Chính vì thế việc quán triệt trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phơng cha thật đầy đủ, dẫn đến tình trạng thiếu sự nhất quán
trong việc triển khai thực hiện thu hút nguồn vốn này. Do đó, tiếp tục khẳng định
tính đúng đắn của chủ trơng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và cần thiết phải
khai thác đến mức tối đa nguồn vốn này để thực hiện chiến lợc phát triển kinh
tế-xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ 20 trong khi nguồn vốn trong nớc còn có hạn.

1.2. Tập trung thu hút FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực có lợi thế so
sánh của nớc ta với các nớc khác
Nhà nớc ta cần hớng vốn FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất
hàng hoá và dịch vụ có lợi thế nh nuôi trồng thuỷ hải sản, du lịch, thuỷ điện,
đồng thời tập trung vốn FDI vào những ngành có công nghệ tiên tiến, có tỉ lệ
xuất khẩu cao; còn những ngành ít vốn, công nghệ thấp thì huy động chủ yếu
vốn đầu t trong nớc, nếu có liên doanh thì bên Việt Nam là đối tác chính.

1.3. Khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vào khắc phục dần sự chênh lệch
giữa các vùng lãnh thổ
Về khắc phục dần sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ, chúng ta cần khuyến
khích các nhà đầu t bỏ vốn vào các khu vực địa bàn còn đang gặp khó khăn về
cơ sở hạ tầng, điều kiện thiên nhiên không thuận lợi nh miền Trung, miền núi
phía Bắc, vùng sâu, vùng xa Khi cần thiết, Chính Phủ phải huy động thêm cả
vốn trong nớc, chấp nhận thu hồi vốn chậm, lãi suất thấp để xây dựng một số
điểm kinh tế cho các khu vực nh khu công nghiệp Dung Quất( Quảng Ngãi),
nhà máy thuỷ điện Yaly( Tây Nguyên), nhà máy thuỷ điện Tà Bú( Sơn La),


1.4. Chuyển đối tác đầu t

Việt Nam cần tập trung tăng cờng hợp tác trực tiếp với các nớc phát triển
có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới
để tranh thủ đợc công nghệ gốc; tiếp cận với cách quản lý hiện đại, tạo điều
kiện cho Việt Nam hội nhập vào thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng
cần phải chú ý thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ngoài vì đó là

×