Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Phân bổ chi tiêu để tiết kiệm giá thành sản xuất hợp lý pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.9 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
1.ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu.
Kể từ năm 1986 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bớc sang một hớng
mới, đó là chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị
trờng. Trong bối cảnh nh vậy các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trớc những
thử thách gay gắt của quy luật cạnh tranh. Do vậy trong điều kiện hiện nay, muốn
tồn tại và phát triển đợc trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thì doanh nghiệp
phải nắm bắt đợc thị trờng, tạo chỗ đứng cho sản phẩm của mình trên thị trờng.
Để đạt đợc mục đích tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống
quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để ra quyết định đứng đắn trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, hạch toán kế toán là một bộ phận
chức năng, một công cụ có tầm quan trọng với vai trò Thực hiện kiểm tra và xử lý
thông tin cung cấp cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý kinh doanh phục vụ cho
công tác quản lý. Hạch toán kế toán nh một phần thông tin kinh tế quan trọng
trong cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị.
Và để có thể tạo chỗ đứng cho sản phẩm và cạnh tranh đợc với các doanh
nghiệp trên thị trờng thì doanh nghiệp phải quan tâm đến các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lợng sản phẩm v.v Không những thế doanh
nghiệp còn phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá sản phẩm nhằm
đánh giá đợc mọi khía cạnh và chi tiết của mọi nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp thích
hợp phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực để tiết kiệm chi phí
sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả. Có nh vậy doanh
nghiệp mới đạt chỉ tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng sản xuất để có thể tăng sức
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng .
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán đợc coi là một công cụ quan
trọng nhất phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp, trong đó công tính
giá thành sản phẩm là một phần kế toán quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp
sản xuất bởi thông qua khâu này, doanh nghiệp xác định đợc hao phí bỏ ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu.


2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Tập trung phân tích , hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về
tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó góp phần hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Lun vn tt nghip: Phõn b chi tiờu tit kim giỏ
thnh sn xut hp lý
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu có nội dung chủ yếu sau:
Khái quát cơ sở lý luận về hạch toán tính giá thành sản phẩm nhằm xem xét
đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phơng pháp tính giá thành.
Nghiên cứu thực tế về tổ chức tính giá thành ở các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế thị trờng.
Đề xuất mô hình tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện hành.
4.Nội dung của đề tài gồm 2 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Chơng II : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá
thành sản xuất của sản phẩm sản xuất .


Đ
Đ




t
t
à

à
i
i
:
:


T
T
í
í
n
n
h
h


G
G
i
i
á
á


T
T
h
h
à

à
n
n
h
h


S
S


n
n


X
X
u
u


t
t


C
C


a

a


S
S


n
n


P
P
h
h


m
m


S
S


n
n


X

X
u
u


t
t




c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g I

N
N
h
h



n
n
g
g


v
v


n
n


đ
đ




l
l
í
í


l
l
u
u



n
n


c
c
ơ
ơ


b
b


n
n


v
v




t
t
í
í

n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s
s



n
n


p
p
h
h


m
m


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c
á
á

c
c


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p




I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản
phẩm.
1.1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải hiểu rõ về
các quy luật kinh tế nh quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm ra phải có chất lợng tốt , giá cả hợp
lý và phù hợp với nhu cầu thị trờng. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phải coi trọng
công tác tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, chúng phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất. Có làm tốt công tác
này, kế toán mới cung cấp đợc những thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh
nghiệp để tìm ra nguyên nhân và từ đó đa ra quyết định quản lý trong việc thực
hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hợp lý. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện
đợc vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý. Nh vậy kế toán tính giá
thành sản phẩm là một phần không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hoạch toán
kinh tế.
1.2. Vai trò của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán
với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ trung thực giám sát một cách
thờng xuyên liên tục sự biến động vật t, tài sản và tiền vốn. Kế toán xác định th-
ớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để quản lý chi phí, từ đó kế toán có thể cung cấp
những tài liệu cần thiết về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nh vậy tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một công việc cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý nói chung và
công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tổ chức tốt công tác tính giá thành
sản phẩm giúp cho các nhà quản lý biết đợc tình hình các yếu tố chi phí là tiết
kiệm hay lãng phí khi so sánh với chi phí định mức, với chi phí thực tế, từ đó đề ra
những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý

doanh nghiệp.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất , kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tính
giá thành sản phẩm.
Lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp để tính giá.
Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản
xuất, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra việc sử
dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo về giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất đợc
trong kì nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động
SX của doanh nghiệp.








I
I
I
I


G
G
i
i

á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s
s


n
n


p
p
h
h



m
m
.
.


2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trinh sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn
để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực tế của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ , không xác
định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành.
Trong nền kinh tế thị trờng, giá thành sản xuất là một phạm trù kinh tế, phản
ánh mức hao phí lao động sản xuất ra sản phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ.
Hạ thấp chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Xét về
bản chất, giá thành sản xuất là lợng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm hoặc
dịch vụ hoàn thành đợc bằng tiền.
Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách
quan của giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện ở chỗ nó là sự dịch chuyển giá trị

của những t liệu sản xuất và sự hao phí lao động sống trong quá trình thực hiện
sản phẩm dịch vụ. Tính chủ quan của giá thành thể hiện ở chỗ: việc tính toán đo l-
ờng hao phí lao động và việc phân bổ các hao phí lao động đợc thể hiện bằng tiền
cho các đối tợng. Việc tính toán này có chính xác hay còn phụ thuộc còn phụ
thuộc rất nhiều vào ngời làm công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Trên góc độ quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh chất lợng công tác của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành
phản ánh tình hình tiết kiệm các loại vật t, tiền vốn và tiết kiệm hao phí lao động
của doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế, giá thành là thớc đo chi phí và khả năng tạo ra lợi nhuận
của doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là vì trong điều kiện giá bán không đổi, hạ giá
thành sẽ tăng lợi nhuận và ngợc lại.
Để nghiên cứu giá thành đợc tốt, trớc hết phải nghiên cứu đánh giá đợc kết
cấu giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết cấu giá thành sản phẩm là tỷ trọng các khoản
mục giá thành so với tổng giá thành sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm, mỗi ngành nghề
khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên kết cấu giá thành cũng khác nhau. Do
đó, trong quá trình quản lý và phân tích tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
của từng ngành cụ thể để đánh giá công việc. Để phục vụ cho công tác kế toán
cũng nh công tác quản lý tính giá thành sản phẩm dịch vụ, cần phải nghiên cứu
các loại giá thành sản phẩm dịch vụ. Thông thờng ngời ta phân loại giá thành sản
phẩm dịch vụ nh sau:
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành.
Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác đinh trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cở sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức , các dự toán chi
phí của kì kế hoạch.
Giá thành định mức : Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ
sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kì kế hoạch

( thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác định
đợc các nguyên nhân vợt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó ,
điều chỉnh kế hoạch hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất .
Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ ):
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:

Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất + quản lý + bán hàng
của SP của SP DN

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh ( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang tính học thuật, nghiên cứu.

I

I
I
I
I
I
.
.


Đ
Đ


i
i


t
t




n
n
g
g


v

v
à
à


p
p
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


t

t
í
í
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


s

s


n
n


p
p
h
h


m
m.
3.1. Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị , việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí và xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất
xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩm , bán thành
phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công
nghệ sản xuất( giản đơn hay phức tạp) , vào loại hình sản xuất( đơn chiếc , hàng
loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh( cao hay thấp) v.v
3.2. Xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng

tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các ph-
ơng pháp sau:
Phơng pháp trực tiếp ( còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy
điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác( quặng , than, gỗ) Đối tợng hạch toán
chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm
cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kì so với cuối
kì chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành Chi phí SX chi phí SX Chi phí SX
sản xuất của = dở dang + phát sinh đã - dở dang cuối kì
sản phẩm đầu kì tập hợp đợc đã đánh giá đợc

Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Tổng giá thànhSX = Tổng cộng chi phí SX
của sản phẩm, lao vụ đã tập hợp trong kỳ

Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
Phơng pháp hệ số : Đợc áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao
động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hơp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trinh sản
xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành

các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm:

Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc( kể cả qui đổi)
=


Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị * Hệ số qui đổi
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại

Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị
sản xuất của các = dở dang + SX phát - sản phẩm DD
loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kì cuối kì

Phơng pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách , phẩm chất khác nhau nh : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo(
dụng cụ , phụ tùng) v.v để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa
chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch( hoặc định mức), kế toán sẽ
tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.
Giá thành thực tế đơn = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) * tỷ lệ chi
vị sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại phí

Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
chi phí x 100
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm

Phhơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể

thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng rợu, bia, mì ăn
liền), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định
theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch , giá
nguyên liệu ban đầu

Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = sản phẩm + sản xuất - sản phẩm - sản phẩm
sản phẩm chính DD phát sinh phụ thu hồi dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ ớc tính cuối kỳ

Phơng pháp liên hợp : Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất , tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh
nghiệp hoá chất , dệt kim, đóng giầy, may mặc Trên thực tế , kế toán có thể kết
hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ , hệ
số với loại trừ sản phẩm phụ
3.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất , đặc điểm qui trình công nghệ cũng nh đối tợng hạch toán chi phí.
Sau đây là phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
=

3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít mặt hàng với khối lợng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than,

quặng , hải sản; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nớc, hơi nớc, khí
nén , khí đốt) Do số lợng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đ-
ợc tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất đợc mở một sổ (hoặc thẻ)
hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thờng đợc tiến hành vào
cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng pháp liên hợp.

Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm. Tháng nămĐơn vị :


Khoản mục chi phí
CPSXD
D ĐK
CPSX
PSTK
CPSX
ĐCK
Tổng
giá thành

Giá
thành
đơn vị
1. Ng. vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Sản xuất chung
Cộng

3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối t-

ợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tợng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ
theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp
nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay
phơng pháp liên hợp v.v
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lợng
sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức
tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó
theo các chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung ,
sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp( giờ công
sản xuất, nhân công trực tiếp)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối với
những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp đợc theo đơn đó chính
là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng
giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý
cần xác định khối lợng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần , việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó
có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành
của đơn.
Tổng giá thànhSX = Tổng chi phí SX Vật liệu trả lại kho
theo đơn đặt hàng tập hợp theo -và phế liệu thu hồi

hoá đơn đợc nhập kho
3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ.

Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà D N tiến hành
thêm ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính đợc giao hoặc đã đăng ký SX kinh
doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ cũng tạo ra sản phẩm , lao vụ
để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ cũng có quá trình kinh doanh nh SX kinh
doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành SX của sản phẩm nh hoạt động kinh doanh chính và
cũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh doanh chính(
mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ đợc sử dụng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất- kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp ra
bên ngoài. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm , lao vụ của sản xuất kinh doanh
phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
phụ trong doanh nghiệp, cụ thể là:
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lợng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm , lao vụ của từng bộ phận đợc tính theo từng
phơng pháp trực tiếp .
Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa
chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp khác
tính giá thành sau đây:
Phơng pháp đại số .
Là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình đại số để tính giá thành sản
phẩm , lao vụ của sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tợng.
Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu :
Theo phơng pháp này trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận
sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ
phận khác theo giá thành đơn vị mới.


Giá Tổng chi Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
thành phí ban đầu + của từng bộ phận - phục vụ
đơn sản xuất phụ khác cho bộ phận sx phụ khác.
vị =
mới Sản lợng ban đầu - Sản lợng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác
và sản lợng tiêu dùng nội bộ (nếu có)

Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Trình tự tính giá thành tơng tự nh phơng pháp trên, chỉ khác thay giá
thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ giữa
các phân xởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho
các đối tợng khác theo giá thành đơn vị mới.
3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động , vật t hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuât sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định
mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của
sản phẩm bằng cách.

Giá thành thực = Giá thành định +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức

Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến
hiện hành ngày đầu kì ( thờng là đầu tháng) .Tuỳ theo tính chất quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phơng pháp tính
giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết , theo bộ
phận sản phẩm rồi tổng hợp lại) Việc thay đổi định mức đợc tiến hành vào ngày

đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh việc kiểm tra thi hành
định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng
sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài
phạm vi định mức và dự toán qui định đợc gọi là chênh lệch so với định mức hay
thoát ly định mức.
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục .
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có
quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bớc (giai đoạn ) nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định , mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán
thành phẩm của từng bớc trớc là đối tợng hay nguyên liệu chế biến của bớc
sau. Trong những doanh nghiệp này, phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất
là hạch toán theo bớc chế biến ( giai đoạn công nghệ) .Theo phơng pháp này, chi
phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng
với chi phí sản xuất chung sau khi đợc tập hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ
cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và theo phơng án
không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực
tiếp kết hợp phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
3.3.5.1. Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Phơng án hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phơng án
hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị
bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thành
thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục cho đến bớc cuối cùng tính ra giá
thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.(Mỗi công đoạn sản phẩm đều
đợc tính giá thành theo phơng pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi phí SX tập
hợp đợc ở những tài khoản kế toán chi tiết trong từng công đoạn. Bán thành phẩm
công đoạn trớc kết chuyển sang công đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối cùng,
Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là bán thành phẩm( gọi là kết

chuyển tuần tự tổng hợp) thì đến công đoạn thành phẩm phải hoàn nguyên chi
phíaSX cấu thành bán thành phẩm ở các công đoạn mới tính giá thành SX của
thành phẩm theo khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển bán thành phẩm từ công
đoạn nọ sang công đoạn kia theo các khoản mục chi phí cấu thành giá ( gọi là kết
chuyển tuần tự từng khoản mục ) thì đến công đoạn cuối tính ngay đợc giá thành
SX của thành phẩm theo khoản mục.

Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn thành
















3.3.5.2. Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí chế biến
phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành thành phẩm
một cách đồng thời, song song nên còn đợc gọi là kết chuyển song song. Theo ph-
ơng án này, kế toán không cần tính đến giá thành bán thành phẩm hoàn thành

trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn
công nghệ .

Chi phí NVL trực
tiếp
Trị giá vốn bán
thành phẩm công
đoạn 1 chuyển sang
Trị giá vốn bán
thành phẩm công
đoạn 2 chuyển sang
Chi phí chế biến
công đoạn 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
BTP công đoạn 1
Chi phí chế biến
ở công đoạn 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
BTP công đoạn 2
Tổng giá thành v
à
giá thành đơn vị
thành phẩm
Chi phí chế biến
ở công đoạn 2
+


+

+

Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn tất

















Sơ đồ trên còn đợc thể hiện dới dạng sau:
Sơ đồ tính giá thành theo phơng án phân bớc không
tính đến giá thành bán thành phẩm.

Chi phí sản xuất
phát sinh ở công
đoạn 1
Chi phí sản xuất

phát sinh ở công
đoạn 2
Chi phí sản xuất
phát sinh ở công
đoạn cuối
Chi phí sản xuất ở
công đoạn 1 tính
cho thành phẩm
Chi phí sản xuất ở
công đoạn 2 tính
cho thành phẩm
Chi phí sản xuất ở
công đoạn cuối
tính cho thành
phẩm
Tổng giá thành sản xuất của thành phẩm theo khoản mục giá thành
Chi phí nguyên vật liệu chính
tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho

thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho

thành phẩm
Chi phí bớc . tính cho

thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho

thành phẩm


Tổng
giá
thành
thành
phẩm
4.Các phơng pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang.
Các doanh nghiệp sản xuất liên tục, sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp
từ kì này sang kì khác thì cuối kì có sản phẩm dở dang trong dây chuyền SX của
DN.Vì vậy, muốn tính đợc giá thành sản xuất của thành phẩm, sản xuất đợc
trong kì thì cuối kì phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang chuyển
sang kì sau.
Sản phẩm dở dang do DN tự kiểm kê đánh giá có thể sử dung các cách đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cách tính này sử dụng chủ yếu trong trờng hợp NVL đa vào SX một lần, ngay từ
công đoạn SX đầu tiên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong giá thành
sản phẩm. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kì đợc tính nh sau:

Trị giá SPDD
đầu kỳ
+

CP NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ

Trị giá SP
DD cuối kỳ
=


Số lợng TP
sản xuất đợc

+

Số lợng sản
phẩm dở dang
x
Số lợng
SP DD
cuối kỳ

4.2.Đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng .
Theo cách này doanh nghiệp phải kiểm kê sản phẩm dở dang còn ở trong dây
chuyền sản xuất xác định mức độ hoàn thành tơng đơng (tức là tỷ lệ hoàn thành
so với thành phẩm) sau đó quy đổi số lợng sản phẩm dở dang xem tơng đơng
bằng bao nhiêu thành phẩm để tính.
Cần phân biệt hai trờng hợp:
Nếu nguyên vật liệu phân bổ vào một lần từ công đoạn đầu của quy
trình sản xuất thì phải phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm và
sản phẩm dở dang nh nhau. Cách tính phân bổ nguyên vật liệu nh ở (4.1) trên.
Còn chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản
phẩm dở dang nh sau:

Trị giá Trị giá NVL CPNC và CPSXC
SPD D = trong SP + phân bổ cho
cuối kỳ dở dang sản phẩm DD

Nếu nguyên vật liệu phân bổ dần trong suốt quá trình sản xuất thì tính

phân bổ chung toàn bộ chi phí sản xuất cho thành phẩm và sản phẩm dở dang đã
quy đổi theo thành phẩm. Có thể tính từng khoản mục chi phí rồi tổng hợp lại để
tính giá trị sản phẩm dở dang. Cách tính đợc thực hiện theo công thức sau:

Chi phí CP phân bổ cho CP cần phân bổ
phân bổ SPD D đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lợng
cho sản = * SPD D
phẩm Số lợng thành phẩm Số lợng SPD D đã quy đổi
dở dang SX đợc trong kỳ + quy đổi

Trong trờng hợp nguyên vật liệu bỏ vào một lần ngời ta có thể tính trị
giá sản phẩm dở dang bằng trị giá nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm cộng
với 50% chi phí chế biến khác.
Để đơn giản cho việc tính toán , đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp xác
định giá trị sản phẩm dở dang theo 50 % chi phí chế biến. Thực chất đây là một
dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng ttong đó giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm = Giá trị NVL chính nằm + 50% chi phí
dở dang cha hoàn thành trong sản phẩm dở dang chế biến
4.3. Phơng pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Cách này sử dụng trong trờng hợp sản phẩm sản xuất ở doanh nghiệp đều
có định mức chi phí ở từng công đoạn sản xuất và cuối kỳ kiểm kê sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn để tính trị giá của chúng theo chi phí định mức.
Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng
pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang
v.v
5. Kế toán tính giá thành.
5.1. Tài khoản sử dụng.

Theo chế độ kế toán hiện hành việc sử dụng các tài khoản kế toán để tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ thuộc vào doanh
nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định
kỳ hàng tồn kho. Sự khác nhau về sử dụng tài khoản kế toán và trình tự ghi chép kế
toán đợc khái quát nh sau:

Phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Sử dụng tài khoản:TK
621, TK 622, TK 627 để tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
Sử dụng tài khoản TK 154
vừa phản ánh vốn sản phẩm dở dang
vừa để tính giá thành sản xuất của
sản phẩm.


Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sử dụng các TK 621,TK
622, TK 627 để tập hợp chi phí phát
sinh trong kỳ.
TK 154 sử dụng phản ánh
vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ này,
đầu kỳ sau; còn sử dụng tài khoản
631 để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất của sản phẩm.


TK 155 chỉ sử dụng phản
ánh thành phẩm tồn kho cuối kỳ này,

đầu kỳ sau; còn thành phẩm luân
chuyển trong kỳ phản ánh ở TK 632.

Kết cấu TK 154.
D Nợ đầu kỳ : Phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ.
PS bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các
TK621, TK622, TK 627 sang.
PS bên Có : Phản ánh tổng giá thành SX của sản phẩm, lao vụ SX đợc trong kỳ
đã tính đợc.
D Nợ cuối kỳ : Phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ghi chú : Vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định bằng kiểm kê đánh giá SPD D
sau đó tính đợc tổng giá thành SX của sản phẩm , lao vụ SX đợc trong kỳ theo
công thức tính giá thành giản đơn.
Kết cấu của TK 631.
Bên Nợ : Phản ánh chi phí SXKD dở dang đầu kì kết chuyển từ TK
154 chuyển sang. Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ từ các TK 621,622,627 sang.
Bên Có : Phản ánh tổng giá thành thực tế của sản phẩm SX đợc
trong kỳ. Phản ánh vốn sản phẩm dở dang kết chuyển.
Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
5.2. Sơ đồ tài khoản kế toán .
5.2.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên.

TK 621 TK 154 TK 155

Kết chuyển CPNVL trực Tổng giá thành phẩm
tiếp(1) nhập kho(4)

TK 622 TK 157

Kết chuyển CPNC Gửi bán (5)

trực tiếp (2)

TK 627 TK 632

Kết chuyển chi phí SXC Tiêu thụ thẳng(6)
( 3)
5.2.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ

TK 621 TK 631 TK 154

Kết chuyển CPNVL trực
tiếp(1) Giá trị SPDD cuối kỳ

TK 622

Kết chuyển CPNC
trực tiếp (2)

TK 627 TK 632

Kết chuyển chi phí SXC Tổng giá thành SX SP
( 3) ( 4 )

6. Lập bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
Bảng tính giá thành SX của sản phẩm là phơng tiện để kế toán ghi
chép, phản ánh việc tính giá thành ( chứng từ nghiệp vụ nội sinh ) đồng thời là ph-
ơng tiện cung cấp thông tin về sản lợng sản xuất và giá thành SX của sản phẩm đã
SX đợc phục vụ cho yêu cầu quản lý SXKD của DN.
Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm nhằm phản ánh đợc kết

quả sản xuất và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nên đòi hỏi kế toán phải lập
các bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm SX và các khoản mục giá thành
(các khoản mục chi phí cấu thành giá) đã xác định hoặc quy định, thể hiệ khi xây
dựng kế hoạch giá thành,
Căn cứ để lập bảng tính giá thành SX của sản phẩm. Muốn lập đợc
các bảng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào Biên bản kiêm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ đã kiểm kê đánh giá đợc. Trong biên bản kiểm kê phải ghi
rõ chi phí cấu thành giá của sản phẩm dở dang đã tính đợc và căn cứ vào sổ chi
tiết của chi phí SX phát sinh trong kỳ.
Bảng tính giá thành SX của toàn bộ thành phẩm sản xuất đợc trong
tháng chỉ phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của toàn bộ thành phẩm sản xuất
đợc trong kỳ, số liệu trong bảng hoàn toàn phù hợp với số liệu ở tài khoản tính giá
thành trên sổ kế toán DN.
Bảng tính giá thành của nhóm sản phẩm cùng loại chỉ phản ánh tổng
giá thành sản xuất thực tế của nhóm sản phẩm cùng loại đã sản xuất đợc trong kỳ
theo các khoản mục chi phí cấu thành giá, phản ánh đợc tỷ trọng của từng khoản
mục chi phí cấu thành giá. Trong bảng tính giá thành này số liệu phải phù hợp với
số liệu trên các tài khoản chi tiết của tài khoản giá thành (chi tiết tài khoản 154) .
Trong trờng hợp này khi cần tính tổng giá thành sản xuất và giá thành
đơn vị của từng loại sản phẩm trong nhóm đã sản xuất đợc trong kỳ kế toán sử
dụng phơng pháp toán (phơng pháp hệ số , phơng pháp tỷ lệ ) để tính và lập đ-
ợc bảng tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm. Các khoản mục chi phí
cấu thành giá có tỷ trọng tơng ứng với tỷ trọng các khoản mục chi phí cấu thành
giá của nhóm sản phẩm cùng loại.
Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất đợc trong kỳ, đ-
ợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành mở cho loại sản phẩm này.
Mẫu bảng tính giá thành nh sau:
Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
Của . Kỳ tính giá thành.

Sản lợng sản xuất đợc .


T
T

Khoản mục giá thành



SPD D
đầu kỳ

CPSX
phát sinh
trong kỳ


SPD D
cuối kỳ

Tổng giá
thành
sản xuất

Giá
thành S
X đơn
vị
1 Vật liệu chính

.
2 Vật liệu phụ
3 Tiên lơng
4 Các khoản trích theo lơng


5 Khấu hao TSCĐ
6 Chi phí công cụ dụng cụ
7 Tiền điện dùng cho SX
8
Cộng

Nếu doanh nghiệp sản xuất theo từng đơn đặt hàng và kế hoạch tiến hành tập hợp
sản phẩm sản xuất theo từng đơn đặt hàng và tính giá thành SX theo đơn đặt hàng
thì Bảng tính giá thành sản xuất đồng thời cũng là Báo cáo giá thành có thể thiết
lập theo mẫu có kết cấu gồm các yếu tố phục vụ cho ngời sử dụng thông tin.
Mẫu Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm có thể nh sau:

Bảng tính giá thành: Hạng mục công trình A
Đơn vị đặt hàng:

Chênh lệch so với
DT
T
T

Khoản mục

Dự toán


Thực
hiện
Số tiền Tỷ lệ(%)

1 Gạch xây
2 Xi măng
3 Sắt
4 Đá
5 Sỏi
6 Cát
7 Chi phí NC
8 Chi phí tiền điện
9 Chi phí tiền nớc
10 Chi phí
Cộng

Tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất đợc là công việc bắt buộc của kế
toán trong quá trình hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán hay còn gọi là nghiệp
vụ nội sinh. Các nghiệp vụ nội sinh đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ ghi
sổ kế toán. Trong chứng từ nghiệp vụ nội sinh phải ghi rõ căn cứ số liệu để tính
toán, các phơng pháp tính toán xử lý thông tin để xác định các chỉ tiêu tính toán,
ghi sổ , có thể kiểm tra đợc tính hợp lý và tin cậy đợc của số liệu kế toán : Bảng
tính giá thành SX của sản phẩm sản xuất đợc chính là chứng từ kế toán về nghiệp
vụ tính giá thành làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.

C
C
h
h



ơ
ơ
n
n
g
g


I
I
I
I
.
.




H
H
o
o
à
à
n
n


t

t
h
h
i
i


n
n


h
h




t
t
h
h


n
n
g
g


p

p
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
í
í
n
n
h

h


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


t
t
r
r
o
o
n

n
g
g


c
c
á
á
c
c


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


n
n
g
g
h

h
i
i


p
p


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t
.
.





I.
Đ
Đ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h


c
c



t
t
r
r


n
n
g
g


v
v


n
n


d
d


n
n
g
g



c
c
á
á
c
c


p
p
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p



t
t
í
í
n
n
h
h


g
g
i
i
á
á


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h



h
h
i
i


n
n


n
n
a
a
y
y


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g



c
c
á
á
c
c


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h




n
n
g
g
h
h

i
i


p
p


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t.
Trong nền kinh tế thị trờng, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lợng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán,
tính trị giá vốn của hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.Qua khảo sát
thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất, nhìn chung các doanh nghiệp hiện nay có
những u điểm:
Nhìn chung quá trình tính giá thành sản phẩm đã có những tiến bộ phù

hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp và chấp hành chế độ, chính
sách thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nớc.
Các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị
của các đối tợng cần tính giá; trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đợc tính toán
theo các phơng pháp chuẩn phù hợp với thực tế của đơn vị , đảm bảo nguyên tắc
nhất quán quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt giá thành sản phẩm
đều đợc tính theo các khoản mục chi phí quy định trong chế độ kế toán bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tợng cần tính giá theo các yếu tố cấu
thành giá mà các doanh nghiệp đang thực hiện là rất tốt, phù hợp.
Giá thành đã đợc tính toán một cách cụ thể chi tiết phục vụ cho yêu
cầu quản trị của các doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh đối với từng
nghiệp vụ.
Đối tợng tính giá thành , kỳ tính giá thành đợc xác định một cách
đứng đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của ngành và từng
doanh nghiệp phù hợp chu kỳ sản xuất sản phẩm dịch vụ hoàn thành bởi mỗi doanh
nghiệp đều nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác xác định đối tợng tính
giá,kỳ tính giá đối với tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm dịch vụ .Ngoài ra
việc vận dụng các phơng pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp rất linh hoạt
, phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Hệ thống sổ sách kế toán đợc mở tơng đối đầy đủ và phù hợp với việc
ghi chép thờng xuyên đúng quy định hạch toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán trong việc đối chiếu.
Bên cạnh những u điểm nói trên do tính chất phức tạp và đặc điểm , đặc thù
kinh doanh của từng ngành nên quá trình kế toán tính giá thành cũng không tránh
khỏi những tồn tại:
Việc sử dụng các tài khoản kế toán để tính giá thành sản phẩm dịch vụ
còn mang tính gợng ép của hệ thống kế toán hiện hành còn cha phù hợp với đặc
điểm của từng ngành , từng loại hình kinh doanh.

Trong quá trình tập hợp chi phí còn cha thật đầy đủ và cha thật chính
xác do vậy nó có ảnh hởng rất lớn tới việc cung cấp thông tin và tính giá thành
cho từng loại sản phẩm là cha chính xác.
Những hạn chế này tồn tại chủ yếu là do:
Hệ thống kế toán mới ban hành và sửa đổi còn phải trải qua một quá
trình nghiên cứu, thử nghiệm mới có thể dần dần đi vào nề nếp ổn định.
Trình độ tổ chức quản lý,trình độ kế toán trong các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế và không đồng đều.
I
I
I
I
.
.


H
H




n
n
g
g


h
h

o
o
à
à
n
n




t
t
h
h
i
i


n
n
.
.


Từ những đánh giá có tính khái quát về thực trạng công tác kế toán tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay cũng nh nguyên nhân chủ yếu
của những thực trạng đó. Để có thể đa ra những phơng hớng hoàn thiện đúng đắn
trớc hết trong chơng này sẽ phải phân tích yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện.
Phải dựa trên cơ sở tuân thủ các qui định, thể lệ và chính sách tài chính
kế toán của Nhà nớc và của ngành đã ban hành.

Quán triệt yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán nói chung và kế
toán tính giá thành nói riêng đi vào nề nếp, tôn trọng các chính sách kế toán tài
chính. Kế toán một công cụ quan trọng đợc sử dụng để quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc đa ra một phơng án nào cũng phải phù hợp và tuân
thủ chế độ.
Ngời ta không thể áp dụng một phơng án nào đó vi phạm chế độ chính sách
chế độ chính sách kế toán tài chính. Mặt khác, quán triệt yêu cầu này sẽ đảm bảo
cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nớc và của ngành đối với công tác kế toán
của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thống nhất trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo hoạt
động kế toán tài chính.
Phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
ngành và phù hợp với tính chất của sản phẩm dịch vụ mà từng doanh nghiệp thực
hiện.
Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
đồng thời tính chất sản phẩm dịch vụ mà ngành và doanh nghiệp thực hiện cũng
khác nhau. Do đó để tổ chức hợp lý, khoa học công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tính giá thành nói riêng cần phải chú trọng đến đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp về trình độ quản lý , trình độ kế toán và tính chất của sản phẩm dịch
vụ. Song đều phải tôn trọng pháp luật của Nhà nớc.
Phải quán triệt tinh thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả.
Bất kỳ một nền sản xuất XH nào ngời ta cũng đều chú ý đến vấn đề hiệu quả.
Để đạt đợc hiệu quả cần phải tiết kiệm chi phí. Do đó, tiết kiệm trở thành một yêu
cầu quan trọng trong quản lý. Trong việc hoàn thiện một phơng án nào đó, ngời
ta không thể hoàn thiện bằng mọi giá mà phải tính toán cân đối sao cho tiết kiệm
nhất, đạt hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi khi đa ra một phơng án mang tính khả
thi cao nhng vẫn tiết kiệm đợc chi phí.
Phải đảm bảo yêu cầu về chất lợng thông tin và đáp ứng việc cung cấp
thông tin kịp thời chính xác.
Vai trò quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời và
chính xác về mặt hoạt động kinh tế tài chính cho lãnh đạo doanh nghiệp để trên cơ

sở đó lãnh đạo DN có thể ra các quyết định kinh doanh tối u. Vì vậy , tổ chức
kinh tế thế nào để đáp ứng đợc vai trò của kế toán mới là yêu cầu quan trọng về
mặt lý luận cũng nh trên thực tế. Công tác quản lý kinh tế , kế toán chỉ phát huy
vai trò tích cực khi nó đợc tổ chức hợp lý và khoa học
Các yêu cầu trên phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó phải đợc thực
hiện một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đa ra các phơng án hoàn thiện.

2.1. Trao đổi thêm về việc phân loại các phơng pháp tính giá thành sản
phẩm hiện nay ở DN.
Cùng với kế toán tập hợp chi phí sản xuất , kế toán giá thành đợc coi là khâu
trọng tâm trong công tác kế toán ở DN.
Theo các tài liệu mà bản thân em thu thập đợc hiện nay đều có đề cập đến
phân loại các phơng pháp tính giá thành ở doanh nghiệp, song các tiêu thức để
làm căn cứ phân loại đều không đợc đề cập tới hoặc có đề cập tới nhng cha rõ
ràng. Trong phần này em xin bày tỏ những ý kiến cá nhân nhằm trao đổi thêm về
việc phân loại các phơng pháp tính giá thành sản phẩm ở DN.
Em thống nhất quan điểm rằng : Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp
sử dụng số liệu kế toán tập hợp CPSX cung cấp; bằng phơng pháp tính toán nhất
định để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị các loại sản phẩm, công việc ,
lao vụ đã hoàn thành.
Nh vậy, một phơng pháp tính giá thành nào đó bao hàm hai nội dung chính
là việc sử dụng số liệu kế toán CFSX đã tập hợp và thuật tính toán đợc vận dụng
Trong các tài liệu kế toán của các trờng ĐH và tài liệu kế toán của các cá
nhân mà em su tập đợc thì có ba cách phân loại các phơng pháp tính giá thành
nh sau:
Cách phân loại thứ nhất:
Theo cách phân loại này tiêu thức chủ yếu để phân biệt là phép tính toán (
phép toán tài chính) để xác định tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị.
Có thể chia ra:
- Phơng pháp trực tiếp

- Phơng pháp hệ số
- Phơng pháp tỷ lệ
- Phơng pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
- Phơng pháp tổng cộng chi phí
- Phơng pháp định mức
Theo cách phân loại này để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm ở doanh nghiệp thì kế toán phải đồng thời sử dụng nhiều phép tính toán số
liệu khác nhau
Cách phân loại thứ hai:
Theo cách phân loại này, kế toán phải căn cứ vào việc sử dụng số liệu để tính
toán giá thành đơn giản phức tạp và đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công
nghệ ở DN để chia ra các phơng pháp tính giá thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp tính giá thành định mức
Các phơng pháp tính giá thành trên sử dụng các phép tính toán số liệu đã
trình bày ở phơng pháp phân loại thứ nhất để tính giá thành sản phẩm . Việc phân
chia các phơng pháp tính giá thành ở cách thứ hai vừa gắn với tổ chức sản xuất và
quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời cũng căn cứ vào tính chất của việc sử dụng
số liệu khi tính giá thành.
Cách phân loại thứ ba:
Chia ra các phơng pháp tính giá thành sau:
- Phơng pháp trực tiếp
- Phơng pháp hệ số
- Phơng pháp tỷ lệ
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp tính giá thành định mức
- Phơng pháp định mức

Các tài liệu đề cập cách phân loại này không nói đến các tiêu thức để phân loại
mà chỉ nêu những đặc trng chính của các phơng pháp tính giá thành đó nh: đối t-
ợng tính giá thành, điều kiện vận dụng, công thức tổng quát
Em cho rằng để phân biệt một phơng pháp tính giá thành này với phơng
pháp tính giá thành khác phải căn cứ vào những đặc trng riêng của từng phơng
pháp.
Theo em cần phân biệt các phơng pháp tính giá thành bằng 3 tiêu thức sau:
1.Đối tợng tính giá thành : Tiêu thức này cho phép nhận biết các loại sản
phẩm cụ thể của quy trình sản xuất phải tính giá thành.
2. Nội dung công việc tính giá thành sẽ thực hiện: Phần này vừa nêu tổng quát
bằng lời văn, vừa thiết lập công thức và phép tính sẽ sử dụng để tính giá thành.
3. Điều kiện vận dụng thích hợp nh : Tổ chức sản xuất của DN, đặc điểm sản
phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm
Nh vậy trong cách phân loại thứ nhất chỉ đơn thuần là phép tính khi tính giá
thành sản phẩm. Các phép tính đó có thể vận dụng cho nhiều ngành khoa học quản
lý và cho một số phần hành kế toán khác mà không riêng gì cho kế toán giá thành.
ở cách phân loại thứ ba có thể nói là không căn cứ vào tiêu thức nào cả để
phân loại các phơng pháp tính giá thành. Những nội dung nêu trên trong phơng
pháp đó chỉ là cụ thể hoá những điểm cần thiết khi vận dụng tính giá thành ở một
DN nào đó mà thôi.
Cách phân loại các phơng pháp tính giá thành thứ ba có thể tạm coi là hợp lý
hơn cả. Các phơng pháp ấy đều chứa cả ba nhân tố nh em đã trình bày ở trên.
Em xin phân tích phơng pháp tính giá thành giản đơn để thấy rõ nhận xét rút
ra này:
Phơng pháp tính giá thành giản đơn vận dụng cho quy trình sản xuất
giản đơn:( Quy trình khép kín, không gián đoạn kỹ thuật, chu kỳ sản xuất rất
ngắn)
Đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình
công nghệ sản xuất. Tuỳ theo quy trình sản xuất ngời ta có thể thu đợc một loại
sản phẩm hay vài loại sản phẩm khác nhau( các sản phẩm này cùng chung một loại

nguyên vật liệu bỏ vào sản xuất ban đầu)
Các phơng pháp tính giá thành khác khi xem xét ta thấy có những điểm tơng
tự nh phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Em mong rằng những vấn đề đă nêu trên sẽ đóng góp một phần nào đó với
những ngời làm công tác kế toán và những ngời quan tâm đến kế toán nhất là kế
toán tính giá thành, nhận xét rõ ràng mạch lạc , có cơ sở khoa học hơn khi nghiên
cứu về mặt lý thuyết và vận dụng trong thực tiễn ở các DN.
2.2. Các điều kiện vận dụng phơng pháp tính giá thành trong những loại
hình sản xuất cụ thể.
Việc áp dụng các phơng pháp tính giá thành tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá
thành , đơn vị tính giá thành , kỳ tính giá, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và yêu cầu quản trị.
Xác định đứng đắn đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý kinh doanh của từng ngành và từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế toán phải tính giá thành cho các đối t-
ợng tính giá thành. Việc xác định tính kỳ tính giá thành cho mỗi đối tợng cần
tính giá phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành và của
DN cũng nh chu kỳ sản xuất sản phẩm hoàn thành.Tuy nhiên, nếu có điều kiện
thuận lợi có thể xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm vào cuối
mỗi tháng. Nh vậy sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc xác định kết quả sản
xuất trong tháng đợc kịp thời, giúp cho công tác quản lý giá thành đợc nhanh
chóng, nhạy bén.
Phải xuất phát từ tình hình thực tế về sự biến động giá cả của hàng mua vào,
mục đích sử dụng thông tin mà kế toán DN phải biết sử dụng linh hoạt phơng
pháp tính giá phù hợp, cũng nh sử dụng những chỉ tiêu giá thành sản phẩm một
cách hợp lý và linh hoạt, nh các chỉ tiêu giá thành theo biến phí, giá thành theo
biến phí có phân bổ hợp lý chi phí cố định
Theo quan điểm hiện nay( phổ biến ở các nớc có nền kinh tế phát triển) là
phơng pháp tính giá theo quá trình sản xuất và phơng pháp tính giá theo công

việc.
Phơng pháp tính giá thành theo công việc đợc vận dụng trong phơng
pháp tiính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất. Phơng pháp này
vận dụng trong phơng pháp tính giản đơn, phơng pháp tính giá thành phân bớc
và một số phơng pháp kĩ thuật truyền thống tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình
công nghệ và tính chất sử dụng của sản phẩm.
- Quy trình công nghệ giản đơn: Thông thờng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình, vì vậy kế toán vận dụng phơng pháp
tính trực tiếp. Ngoài ra còn kết hợp với các phơng pháp khác nh phơng pháp hệ
số nếu quy trình đó sản xuất nhiều loại sản phẩm chính khác nhau; phơng pháp tỷ
lệ nếu trong cùng một quy trình sản xuất ra nhiều nhóm sản phẩm có quy cách
phẩm chất khác nhau; phơng pháp loại trừ chi phí nếu cùng một quy trình thu đ-
ợc sản phẩm chính và một số sản phẩm phụ.
- Quy trình công nghệ phức tạp
+ Quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục: Tuỳ thuộc vào đối
tợng tính giá thành mà vận dụng phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính
nửa thành phẩm hay không tính nửa thành phẩm và kết hợp với các phơng pháp
khác của phơng pháp truyền thống.
+ Quy trình công nghệ song song: Có thể kết hợp phơng pháp
phân bớc , phơng pháp khác của phơng pháp truyền thống.
2.3. Hệ thống số liệu kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bộ phận kế toán quản trị trong hệ thống kế
toán của DN , Luật kế toán đợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
19/5/2003 đã quy định kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán tài
chính.
Theo quan điểm hiện nay kế toán giá thành đợc sắp xếp vào phần kế toán
quản trị. Do đó việc vận dụng các phơng pháp tính giá thành vào doanh nghiệp
cụ thể mang tính linh hoạt cao.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều thu thập và xử lý thông tin trên cùng

một hiện tợng, một quá trình kinh tế. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ về mặt số
liệu thông tin của chúng đều xuất phát trên cơ sở chứng từ gốc, một bên phản ánh
tổng quát còn một bên phản ánh chi tiết tỉ mỉ của tổng quát đó. Cả hai loại kế toán
đó đều là công cụ quản lý: một bên quản lý trên toàn DN , một bên quản lý trên
từng bộ phận của DN. Mặt khác cũng xuất phát từ phạm vi chức năng nhiệm vụ
của mỗi loại kế toán , đối tợng và phơng pháp áp dụng của chúng cũng có những
nét đặc trng riêng của mỗi loại. Chính vì vậy khi xây dựng hệ thống kế toán của
DN nói chung , kế toán quản trị nói riêng phải giải quyết hài hoà về tổng thể và chi
tiết của kế toán một cách khoa học tức là kế toán DN là tổng thể phải bao hàm
chung là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Giữa kế toán quản trị và kế toán tài
chính phải phân định rõ ràng phạm vi, giới hạn trong việc thu thập xử lý thông tin
trong việc giám định, kiểm tra để từ đó tổ chức các phần hành kế toán một cách
khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo,trùng lặp.
Xuất phát từ các quan điểm cơ bản về xây dựng mô hình kế toán quản trị trong
cơ chế thị trờng ở Việt Nam, các DN nên áp dụng mô hình kết hợp: hệ thống kế
toán quản trị (KTQT) đợc tổ chức kết hợp với kế toán tài chính(KTTC). Kế toán
tài chính và kế toán quản trị đợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất trong
cùng một bộ máy kế toán.
Nếu thực hiện mô hình này ta thấy việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành
rất linh hoạt. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, kế toán DN có thể lựa chọn phơng pháp
hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kê khai thờng
xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ. Lựa chọn phơng pháp xác định chi phí
và giá thành theo chi phí thực tế hay chi phí định mức hoặc kết hợp cả hai loại trên.
Trong đó việc sử dụng số liệu vào lúc cuối kỳ đợc thực hiện một cách đơn
giản , thiết thực trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc trọng yếu , từ đó tránh đợc các bút
toán rờm rà, không cần thiết trong trờng hợp có sử dụng chi phí định mức.
Một vấn đề gây ra nhiều tranh luận là tính chính xác của kế toán quản trị và
KTTC. Thực sự thì sự chính xác của số liệu kế toán hiểu theo nghĩa tuyệt đối là một
điều không thể có, do những hạn chế nhất định trong các phơng pháp đánh giá và
phân bổ trong kế toán. Do vậy, yêu cầu của KTTC ngày nay là trình bày trung

thực, hợp lý về tình hình tài chính, kết quả hoạt động của DN để ngời sử dụng
thông tin tài chính có thể đa ra các quyết định đứng đắn. Hiểu theo nghĩa
này,KTTC phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán đợc chấp nhận rộng rãi, phải
mang tính khách quan, có thể kiểm chứng, thận trọng , có thể so sánh
Trong khi đó, KTQT theo nghĩa là kế toán phục vụ nội bộ thì không cần phải
tuân thủ các chuẩn mực KT nh KTTC. Thay vào đó, nó đợc nhấn mạnh đến tính
thích hợp nghĩa là khả năng hữu dụng trong việc dự toán tơng lai ,và tính linh
động phù hợp với đặc thù của DN. Do đó không thể nói rằng số liệu KTTC hay
KTQT là chính xác hơn, mà phải thấy rằng mỗi loại kế toán đáp ứng những yêu cầu
riêng cho đối tợng phục vụ mình. Nếu cần số liệu mang tính chính xác, pháp lý,
khách quan thì đó là số liệu KTTC. Ngợc lại, nếu cần số liệu phù hợp với đơn vị,
có thể làm cơ sở cho các quyết định quản trị thì phải là số liệu KTQT.









×