Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đồ án : Xây dựng hệ thống kiểm soát chất luợng sản phẩm cho một sản phẩm mộc mỹ nghệ tại lang nghề sản xuất đồ gỗ part 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.16 KB, 10 trang )

21
Thơng hiệu đồ gỗ Bông Mai có uy tín cao trong nớc và bạn bè quốc tế ghi
nhận, tôn vinh đã đi qua đợc cổng vàng để đi vào thị trờng Châu Mỹ và
Châu Âu.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng đối với bất kỳ một Công
ty nào của nhà nớc hay t nhân bởi nó quyết định sự thành bại của Công ty
đó. Hay nói cách khác, Công ty có phát triển đợc hay không tuỳ thuộc vào tổ
chức và lãnh đạo sản xuất. Công ty Bông Mai với chức năng sản xuất khâu
hoàn thiện sản phẩm đạt chất lợng cao. Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất
trên dây truyền công nghệ nớc ngoài, sản phẩm tạo ra có độ bóng cao với
dây truyền công nghệ nh sau: Công ty mua nguyên liệu gỗ xẻ về sấy đến độ
ẩm 8 - 12% rồi đa đến các vệ tinh (cơ sở sản xuất) để gia công, cuối cùng lại
nhập về làm công việc hoàn thiện sản phẩm.
Dây truyền sản xuất của công ty

3.1.3. Tình hình tổ chức của công ty
Trên đặc điểm sản xuất của Công ty, phân ra làm các nhóm sản xuất
khác nhau, mỗi nhóm lại có chức năng cụ thể sau:
- Tổ chuyên chỉnh sửa : Có chức năng chỉnh sửa sản phẩm đa về từ các
vệ tinh.
- Tổ đánh nhám: Có chức năng tạo độ phẳng nhẵn bề mặt sản phẩm.
- Tổ bả ma tít: Có chức năng là sửa lỗi sản phẩm nh lỗ mọt, nứt,
- Tổ phun sơn: Có chức năng phun sơn và đánh bóng.
Gỗ xẻ

Phun sơn
Chỉnh sửa theo
mẫu
Lò sấy


Gia công

Đánh nhám

Sản phẩm

22
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Việc tổ chức quản lý đợc tốt hay không nó lại liên quan tới thời đại nh
thời bao cấp thì đa phần các Công ty có bộ máy tổ chức rất cồng kềnh và chịu
trách nhiệm không rõ ràng, do đó họ không thấy đợc tránh nhiệm, tinh thần
của mình đối với công việc chung của Công ty. Ngày nay mà còn tồn tại hình
thức tổ chức quản lý đó thì sẽ bị loại bỏ khỏi nền kinh tế thị trờng đang phát
triển nh vũ bão. Trong thời đại này cần phải thay bằng một bộ máy có tổ
chức đơn giản, nhẹ nhàng nhng không kém phần năng động.
Đối với Công ty Bông Mai ngời đứng ra lãnh đạo sản xuất là Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc và các Phó giám đốc thờng xuyên theo dõi và thông báo
lại cho Tổng giám đốc biết tình hình sản xuất của Công ty. Để nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mình, chịu trách nhiệm trớc công việc mình làm Công
ty đã sản xuất theo cơ chế khoán, Công ty sắp sếp các phòng ban nh sau:

Sơ đồ: Tổ chức hành chính của Công ty Bông Mai- Bắc Ninh





Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng
thiết kế
Phòng
dịch vụ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
tổ chức
hành
chính
40 vệ tinh
23
3.1.5. Định hớng phát triển trong tơng lai
+ Tăng cờng đầu t vào công nghệ.
+ Tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm toàn quốc.
+ Tìm kiếm thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
+ Luôn đổi mới mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nâng cao chất lợng sản
phẩm.
+ Mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+ Kết nối, hợp tác liên doanh với các đối tác khác.
3.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản
phẩm là ghế cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm tại
Công ty Bông Mai - Bắc Ninh
3.2.1. Khảo sát thực tế
3.2.1.1. Khảo sát nguyên liệu gỗ xẻ
Sản phẩm mộc mỹ nghệ là đồ mộc cao cấp, nên nó cũng có những yêu

cầu khắt khe về nguyên liệu. Công ty Bông Mai - Bắc Ninh thờng nhập các
loại nguyên liệu nhóm I, II gồm có: gỗ Gụ, Mun, Trắc, Cẩm thị, Pơ mu,
- Nguyên liệu ở đây nhập từ Lào, Cămpuchia, và một số tỉnh Miền
Nam.
- Đa phần là gỗ xẻ vuông, ít gỗ tròn với kích thớc là:
+ Chiều dài: 0.70 2.80m
+ Chiều rộng: 0.30 0.40m
+ Chiều cao: 0.08 0.30m
+ Độ ẩm từ 65% - 85%.
- Giá nguyên liệu:
+ Gỗ Gụ: 7.5 8.5 triệu/1m
3

+ Gỗ Trắc: 9.5 11triệu/1m
3

3.2.1.2. Khảo sát các loại sản phẩm của Công ty
Công ty Bông Mai là công ty chuyên sản xuất và thơng mại. Nhìn
chung sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng, tuỳ theo đơn đặt của
khách hàng mà Công ty có thể đáp ứng đợc. Những mặt hàng Công ty thờng
24
sản xuất là bàn, ghế, tủ, giờng, lèo tủ, đôn, và những mặt hàng khác là đồ
dùng trong các hội trờng lớn, uỷ ban nhân dân, khách sạn, đặc biệt là Công
ty có thể tái chế những sản phẩm lâu đời.
+ Giờng : 5.2%
+ Ghế : 52%
+ Tủ : 6.5%
+ Bàn : 15%
+ Bộ bàn ghế : 7.8%
- Kích thớc của bàn:

+ Chiều Dài: 1.3m
+ Chiều Rộng : 0.35m
+ Chiều Cao : 0.78m
- Kích thớc của ghế :
+ Chiều Dài : 0.4m
+ Chiều Rộng : 0.44m
+ Chiều Cao : 1.00m
Sản phẩm nghiên cứu














25
3.2.2. Lựa chọn sản phẩm chính
Căn cứ vào số liệu thu đợc ở trên thì đa phần sản phẩm của Công ty
sản xuất ra là ghế. Ghế dùng trong hội trờng chỉ là một một sản phẩm nội
thất chính vì vậy nó có kiểu dáng đơn giản, ít chi tiết phức tạp. Nhng lại yêu
cầu rất cao về chất lợng nh độ chính xác về kích thớc kiểu dáng, màu sắc,
tính cơ lý, khả năng chịu lực lớn. Với những yêu cầu về chất lợng của loại
sản phẩm này do điều kiện cụ thể của Công ty về con ngời, máy móc thiết bị

cha thể áp dụng đợc toàn bộ công nghệ hiện đại mà vẫn sử dụng những biện
pháp thủ công, bán thủ công thì mới đáp ứng đợc chất lợng sản phẩm yêu
cầu khách hàng và sản phẩm mẫu. Theo khảo sát cho thấy ghế là loại sản
phẩm rất thông dụng và Công ty thờng xuyên sản xuất, gần đây Công ty
đang có đơn đặt hàng với số lợng lớn, đem lại lợi thuận khá cao lại có thị
trờng tiêu thụ bền vững. Do bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu và
thời gian hạn chế để tiện cho việc khảo sát và nghiên cứu tôi chọn sản phẩm
ghế dùng trong hội trờng để tiến hành xây dựng với kích thớc nh trên,
nguyên liệu gỗ Gụ.
3.2.3. Khảo sát quá trình sản xuất
3.2.3.1. Dây chuyền công nghệ
Một quá trình công nghệ gồm có nhiều bớc công việc và mỗi bớc
công việc có một đặc tính riêng đợc liên hệ với nhau theo một trình tự và
đợc xắp xếp theo một trật tự nhất định trong một không gian xác định nhằm
thực hiện một nhiệm vụ sản xuất chung.{III}
Quá trình công nghệ:
Sản phẩm thô ==> Chỉnh sửa ==> Đánh nhám lần 1 == > Đánh nhám lần 2
==> Sơn lót lần 1 ==> Sấy khô ==> Bả matit ==> Đánh nhám lót 1 ==> Sơn
lót lần 2 ==>Sấy khô ==> Bả matit==> Đánh nhám lót 2 ==> Phun màu ==>
Sấy khô ==> Xoa nhám nhẹ ==> Phòng chờ ==> Đóng gói sản phẩm.
3.2.3.2. Phân chia quá trình dây chuyền công nghệ thành các công đoạn
Quá trình sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh nh ghế thì bớc công
việc
26
trớc chuẩn bị cho bớc công việc sau và công đoạn sau khắc phục những
khuyết tật của công đoạn trớc để lại trên sản phẩm.
Quá trình công nghệ mộc cao cấp đợc phân chia làm khá nhiều công
đọan từ sản phẩm thô cho đến khi đóng gói sản phẩm. Trong từng công đoạn,
điều kiện cụ thể, từng bớc công việc khác nhau mà sản phẩm qua từng tổ,
từng bộ phận khác nhau. Mỗi tổ, bộ phận lại mang nét đặc thù về công nghệ

riêng không giống nhau.
Căn cứ vào quá trình công nghệ tôi phân ra làm các công đoạn sau:
- Khâu chỉnh sửa sản phẩm.
- Khâu đánh giấy nhám (nhám lần1, 2; phun sơn lót lần 1, 2; xoa phun
màu).
- Khâu bả matit.
- Khâu phun sơn ( sơn lót 1, sơn lót 2, sơn màu).
- Khâu sấy.
3.2.3.3. Khảo sát khâu chỉnh sửa theo mẫu
- Dụng cụ kiểm tra: thớc mét, thớc vuông, thớc đo độ và cảm quan.
Nguyên liệu
Nguyên liệu ở khâu này là sản phẩm ghế mộc thô đợc nhập từ các vệ
tinh về. Chúng có thể đợc làm từ nhiều loại gỗ khác nhau tùy vào đơn đặt
hàng. Trong thời gian tôi thực tập Công ty có đơn đặt hàng là gỗ Gụ.
Đặc điểm nguyên liệu:
+ Hai thanh lng tựa có độ tròn đều không bằng nhau.
+ Lỗ mọt.
+ Mặt ghế ngồi độ bằng phẳng kém.
+ Mối liên kết giữa các chi tiết cha kín khít.
+ Lng tựa bị méo.
Công cụ cắt
- Nạo
+ Chức năng là cạo đi lớp phoi mỏng trên bề mặt chi tiết để tạo ra bề
mặt gia công phẳng, nhẵn hơn.
27
+ Cấu tạo bằng thép nạo với nhiều kiểu khác nhau với những chức năng
khác nhau.
+ Nạo đứng có chức năng là nạo phẳng nhẵn với diện tích hẹp, nạo
ngang thì nạo ở những nơi có diện tích rộng nên năng suất cao hơn.
+ Nạo Héo có cấu tạo không thẳng cạnh nh hai loại trên mà có cấu tạo

dạng cong lõm hay cong lồi để nạo những mặt lõm hoặc lồi có lòng máng.
+ Thép nạo chiều dày 0.7 mm 1mm
+ Chiều dài 150 200mm, đợc mài vát một mái nh lỡi bào.
+ Thông số góc: góc trớc: 45
0
, góc mài: 35
0
, góc sau:20
0

- Các loại đục
+ Đục bạt
Là loại đục thờng dùng để sấn các đờng thẳng, lấy nền mặt phẳng,
sấn đờng vuông. Vì vậy đục bạt có thân đục mỏng, mặt cắt ngang của đục
bạt thờng là hình chữ nhật hay hình thang cân, đợc mài vát một mái, cấu tạo
bằng thép.
+ Đục Gụm
Đục gụm còn đợc gọi là đục máng. Đục gụm có cấu tạo hình máng.
Mặt cắt ngang thân đục có hình lỡi liềm. Đục gụm đợc mài vát trong, nó
dùng để đục các lỗ tròn, các rãnh tròn.
Đục gụm có nhiều loại tuỳ theo bán kính cong của lỡi đục, đục gụm có
bán kính cong lớn gọi là doãng, bán kính cong bé gọi là gụm.
Con ngời
- Khâu này do công nhân có tay nghề đảm nhận.
- Công nhân có 10 năm thâm niên trong nghề nghiệp.
- Lơng bình quân: 700.000 1000.000đ/ tháng/ C.nhân
3.2.3.4. Khảo sát khâu đánh giấy nhám
Phơng pháp kiểm tra: Cảm quan, ghi chép,
Nguyên liệu
tại khuyết tật là độ phẳng nhẵn thấp.

Công cụ cắt
28
Nguyên liệu của khâu này là sản phẩm của khâu trớc. Đặc điểm sản phẩm là
đã khắc phục đợc một số những khuyết tật của khâu trớc. Nhng nó vẫn tồn
- Giấy nhám là dạng cắt gọt mà dao cắt là những hạt mài có hình dạng
khác nhau. Đánh giấy nhám là khâu cuối làm cho chi tiết nhẵn, phẳng.
- Cấu tạo chúng gồm có: nền, keo dán và hạt mài.
+ Nền là những loại giấy hoặc vải có độ bền cao.
+ Các hạt nhám là những hạt từ kim loại, thạch anh, thuỷ tinh (Si0
2
,
Al
2
0, SiC), sự gắn kết các hạt dày mỏng là một trong những căn cứ để phân
loại giấy nhám theo số hiệu. Phân loại giấy nhám Việt Nam ngời ta phân
thành các loại sau:{IV}
+Loại số 00: rất mịn
+Loại số 0: mịn
+Loại số 0.5: mịn vừa
+Loại số 1: mịn trung bình
+Loại số 1.5: to vừa
+Loại số 2: to
+Loại số 2.5: vừa thô
+Loại số 3: thô
Công ty sử dụng các loại giấy nhám nh: N120, N180, N240, N320, do
Đức sản xuất.
Công nghệ
- Đặt sản phẩm chắc chắn lên bàn thao tác.
- Dùng giấy nhám N80, N120 đánh hết một lợt trên rồi lật mặt khác
đánh tiếp.

+ Đánh phần yếm ghế.
+ Đánh phần chân ghế.
+ Đánh phần lng tựa.
- Đối với đánh sơn lót cũng vậy nhng dùng giấy nhám số N320, N400.
- Thờng xuyên kiểm tra độ phẳng nhẵn bề mặt.
Con ngời


29
- Đa phần công nhân của Công ty tập trung vào khâu này khoảng hơn 60
công nhân, họ là công nhân nữ ở trong làng hay các vùng lân cận có kinh

nghiệm 1 - 4 năm trong nghề.
- Mức thu nhập bình quân: 500.000 700.000 đ/ tháng/ C.nhân.
3.2.3.4. Khảo sát khâu bả matit
- Matit là lớp dùng để làm phẳng bề mặt trớc khi quét lớp sơn lên bề
mặt sản phẩm.
- Tác dụng là tạo một lớp phản quang làm nền cho lớp sơn bóng phía trên
bám dính tốt.
Nguyên liệu
Nguyên liệu chính là sản phẩm thô đã qua khâu chỉnh sửa, đánh
nhám, ngoài ra còn có nguyên liệu phụ dung dịch dung dịch matit gồm có:
+ Dung môi xăng.
+ Bột đá đã nghiền nhỏ.
+ Sơn lót tạo độ liên kết.
+ Dung dịch thuốc nhuộm màu có màu đỏ và màu đen tuỳ từng màu
sắc của sản phẩm mà ta chọn màu sắc cho phù hợp.
Công cụ
- Dụng cụ dùng để đựng hỗn hợp matit là chiếc bát hoặc cốc.
- Công cụ dùng để bả là tấm gỗ có kích thớc.

+ Chiều dài: 140mm.
+ Chiều rộng: 30mm.
+ Chiều dày: 2mm.
Công nghệ
+ Pha dung dịch bả: Cha rõ ràng.
+ Dùng tấm gỗ lấy một lớp matit.
+ Quét lên chỗ cần bả theo chiều thuận thớ gỗ.
+ Miết lại cho phẳmg nhẵn.
Con ngời
- Trong khâu này do 4 ngời công dân đảm nhiệm.
- Mức thu nhập bình quân 500.000 700.000đ/ tháng/C.nhân.
- Họ làm việc theo kinh nghiệm.
30
3.2.3.6. Khảo sát khâu sơn (sơn lót, sơn màu, sơn bóng)
*Tác dụng của sơn
- Sơn lót dùng để lót bề mặt dới lớp sơn phủ bề mặt và lớp men.
- Có tác dụng tạo một lớp chất phủ phản quang tốt hơn.
- Tăng tính thẩm mỹ cao, hấp dẫn và giá trị của sản phẩm.
- Bảo quản, tăng tuổi thọ sản phẩm.
Nguyên liệu
- Nguyên liệu chính là sản phẩm của các công đoạn sản xuất trớc. Các
khuyết tật nh sâu, gỗ mục mắt chết, nứt đã đợc sửa chữa và khắc phục
.
- Nguyên liệu phụ là sơn, các chất dung môi, đóng rắn, do khách hàng
yêu cầu.
Công ty thờng dùng sơn Polyurethane (PU), đặc điểm của sơn:
+ Màu sắc: Trắng đục sữa
+ Giá sơn:
. Sơn lót: 60.000đ/ kg
. Sơn phủ bóng100%: 67.000đ/ kg

. Sơn phủ mờ 50%,100%: 80.000đ/ kg
. Tinh màuPU: 100.000đ/ kg
. Xăng thơm: 17.000đ/ kg
. Khối lợng: 15kg / thùng
. Sơn lấy từ công ty TNHH Hòa Phong, địa điểm tại khu công
nghiệp vừa và nhỏ Vĩnh Tuy - Hà Nội.
Máy móc thiết bị
Máy phun sơn gồm có khác bộ phận sau:
STT

Thiết bị Công dụng chủ yếu
1 Súng phun Lợi dụng không khí nén, xé nhỏ sơn tạo hạt sơng
nhỏ phun lên bề mặt sản phẩm.
2 Máy nén khí Sản xuất khí nén, cấp cho súng phun và thùng sơn
áp lực.
3 Bình chứa khí Chứa khí nén, cung cấp áp lực ổn định
4 Cơ cấu phân ly
dầu nớc
Loại bỏ dầu và nớc trong khí nén

×