Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi ở An Giang part 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.58 KB, 10 trang )

14

Chương 4
Kết quả và thảo luận

4.1. ðặc ñiểm nông hộ
4.1.1. Tuổi và trình ñộ học vấn của chủ hộ
Theo kết quả ñiều tra cho thấy ñộ tuổi của chủ hộ thường nằm trong khoảng 35 – 55
tuổi, ở mô hình nuôi Vịt, tuổi của chủ hộ nằm trong khoảng 35 – 55 là cao nhất chiếm
78 %, mô hình nuôi Bò – gà thấp nhất chiếm 20 %, mô hình nuôi Heo là 65 %, mô
hình nuôi Heo – gà là 76,9 %, mô hình nuôi Bò là 72,7 %.
Nhìn chung, chủ hộ ở ñộ tuổi từ 35 – 55 chiếm tỷ lệ cao nhất. ðây là ñộ tuổi có kinh
nghiệm, có khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới trong chăn nuôi
và có khả năng tiếp cận các thông tin chăn nuôi mới.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, không có chủ hộ nào là mù chữ và ñạt trình ñộ cao ñẳng -
ñại học. Chủ hộ có trình ñộ cấp I chiếm từ 15,4 % ñến 60 %; Chủ hộ có trình ñộ cấp
II chiếm từ 35 % ñến 75,6 %; trong khi ñó chủ hộ có trình ñộ cấp III chỉ tập trung
chủ yếu ở những hộ nuôi heo.
Từ kết quả trên cho thấy, trình ñộ văn hoá của chủ hộ còn thấp. ðiều này gây khó
khăn cho nguời chăn nuôi trong việc tiếp cận với trình ñộ khoa học kỹ thuật hiện ñại
và khó ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi.

Bảng 1: Tỷ lệ (%) hộ theo ñộ tuổi và trình ñộ học vấn của chủ hộ

Heo Heo–gà Bò Bò–gà
Vịt
Tuổi
<35 10,0 0,0 0,0 0,0 12,2
35 – 55 65,0 76,9 72,7 20,2 78,0
>55 25,0 23,1 27,3 80,0 9,8
Trình ñộ học vấn



Cấp I 25,0 15,4 45,5 60,0 22,0
Cấp II 35,0 61,5 54,5 40,0 75,6
Cấp III 40,0 23,1 0,0 0,0 2,4





15

4.1.2. Kinh nghiệm chăn nuôi
Ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ hộ chăn nuôi có từ 3 – 4 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ cao
nhất (50 %), kế ñến là hộ có từ 5 – 6 năm kinh nghiệm chăn nuôi chiếm 21,1 %, hộ
có từ 7 – 8 năm kinh nghiệm chăn nuôi chiếm 15,5 %. Còn ñối với các hộ có từ 9 –
10 năm kinh nghiệm chăn nuôi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,4 %).
Nhìn chung, các hộ ñã bắt ñầu chú trọng phát triển kinh tế bằng nghề chăn nuôi vào
khoảng 7 – 8 năm trở lại ñây.
Bảng 2: Kinh nghiệm của hộ chăn nuôi tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang
Kinh nghiệm (năm) Tần số Tỷ lệ(%)
3 – 4 45 50,0
5 – 6 19 21,1
7 – 8 16 15,5
9 – 10 6 6,7
> 10 6 6,7

4.1.3. Diện tích ñất nông hộ
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở mô hình nuôi heo số hộ có diện tích ñất 0,5 – 1 ha
chiếm tỷ lệ cao nhất (50 %), chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 5 % số hộ có diện tích ñất 1,5 – 2
ha. Ở mô hình nuôi heo – gà số hộ có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm tỷ lệ cao

nhất (38,5 %), chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là số hộ có diện tích ñất 1,5 – 2 ha (7,7 %). Ở mô
hình nuôi bò chiếm tỷ lệ cao nhất là số hộ có diện tích ñất 0,5 – 1 ha (36,4 %), và
chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là số hộ có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5 ha và lớn hơn 2 ha (9,1 %).
Còn ở mô hình chăn nuôi vịt, tỷ lệ hộ có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm tỷ lệ cao
nhất (75,6 %), là do họ có ít ñất hoặc không có ñất nên họ phải nuôi vịt chạy ñồng
nhằm tận dụng nguồn thức ăn ở ruộng, chiếm tỷ lệ thấp nhất ở mô hình này là số hộ
có diện tích ñất 1,5 – 2 ha (2,45). Riêng ở mô hình bò – gà không có hộ nào chiếm tỷ
lệ cao nhất hay thấp nhất.





16





























17

4.1.4. Nguồn thông tin cho hoạt ñộng chăn nuôi
Có 100 % số hộ thu nhận thông tin trong hoạt ñộng chăn nuôi, ñiều này cho thấy
nguời dân ñã chú ý nhiều ñến các thông tin có liên quan ñến hoạt ñộng chăn nuôi.
Những người thu nhận thông tin thường là chủ hộ và việc tiếp nhận thông tin chủ yếu
từ những nông dân khác, từ bà con thân nhân, báo, tạp chí, tivi, dịch vụ thú y ñịa
phương như học hỏi các kinh nghiệm về chăn nuôi, cách phòng và trị bệnh cho gia
súc, gia cầm, bảng tin giá cả thị trường… Không có hộ nào thu nhận thông tin từ
radio, hợp tác xã, chính quyền ñịa phương; 45,6 % hộ thu nhận thông tin từ tivi; trong
khi ñó tỷ lệ phần trăm số hộ thu nhận thông tin từ dịch vụ thú y chiếm tỷ lệ rất thấp
(6,7 %).
Bảng 4: Tỷ lệ (%) hộ thu nhận các thông tin cho hoạt ñộng chăn nuôi
Nguồn thông tin Số hộ Tỷ lệ (%)
Từ nông dân khác 73 81,1
Từ bà con 64 71,1
Tivi 41 45,6
Báo/Tạp chí 15 16,7

Dịch vụ thú y 6 6,7
4.1.5. Tình hình tài chính nông hộ
Có 39 hộ vay vốn chăn nuôi từ ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng chính sách, tư
nhân. Kết quả ñiều tra cho thấy, tỷ lệ hộ vay tư nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (37,8 %).
Họ vay tư nhân là do không có tài sản thế chấp, nhưng vay tư nhân thì lãi sẽ cao hơn
thường là 5%. ða số những hộ vay tư nhân ñều nằm ở mô hình chăn nuôi vịt. Họ là
những người không có vốn, không có ñất thế chấp nên họ phải vay tư nhân do ñó lợi
nhuận không cao. Tỷ lệ hộ vay vốn ở ngân hàng chính sách chiếm 4,4 %, trong khi
ñó tỷ lệ hộ vay vốn ở ngân hàng nông nghiệp chiếm tỷ lệ 1,1 %.
Có 47,8 % hộ cho biết khả năng vay vốn dễ dàng do: có thế chấp, vay tư nhân ñóng
lãi ñúng hẹn; 16,7 % hộ không có tài sản thế chấp cho biết khả năng vay tiền khó;
những hộ còn lại không vay vốn là do một số hộ có vốn chăn nuôi và một số hộ
không ñủ ñiều kiện ñể vay.
18

4.2. Ứng phó của chính quyền ñịa phương và phản ứng của người chăn nuôi
khi có thông tin dịch cúm gia cầm
4.2.1. Ứng phó của chính quyền khi có thông tin dịch cúm gia cầm
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, số lượng gà bị tiêu huỷ rất ít so với số lượng gà có thông
báo tiêu huỷ, do gà nuôi chủ yếu với số lượng ít và nhỏ lẻ nên ước tính thiệt hại
không cao. Số lượng vịt bị tiêu huỷ cao hơn gà rất nhiều, chiếm hầu hết số lượng vịt
có thông báo thiêu huỷ, do ñây là những hộ nuôi vịt với số lượng lớn với ña phần là
vịt chạy ñồng mà ñây là nguồn thu nhập chính của người chăn nuôi do ñó một số hộ
mất hết vốn, một số hộ phải bán ñất ñể trả nợ, một số hộ vay vốn vẫn còn nợ tư nhân.
Bảng 5: Số lượng gia cầm bị tiêu huỷ
Loại gia cầm Số lượng (con) Số lượng huỷ (con)
Gà 368 71
Vịt 26.510 21.291
Thiệt hại do tiêu huỷ thì lớn mà số tiền ñền bù 10.000 ñồng/con ñối với gà, vịt trên
một tháng tuổi; 5.000 ñồng/con gà, vịt dưới một tháng tuổi. Vì thế có ñến 90 % hộ

không thoả ñáng với chính sách bồi thường thiệt hại; còn lại họ ñều cho rằng do dịch
cúm nên họ phải chịu.
100 % số hộ nuôi gà, vịt ñều ñồng tình với chủ trương tiêm vaccine phòng chóng
dịch cúm gia cầm. Vì ñây là chủ trương của nhà nước, chính quyền ñịa phương, thú y
xã ñến bắt buộc tiêm. Và vì họ thấy tiêm vaccine có lợi cho gia cầm và an toàn cho
con người rất nhiều.
4.2.2. Phản ứng của người chăn nuôi khi có thông tin dịch cúm gia cầm
Khi có thông tin dịch cúm, số hộ rất quan tâm ñến thông tin dịch cúm chiếm 45,6 %,
bởi ñây là những hộ chăn nuôi vịt với số lượng lớn. Họ là những người thường xuyên
xem tin tức về dịch cúm gia cầm trên tivi nhất. Số hộ còn lại ñều quan tâm ñến dịch
cúm bao gồm cả những hộ nuôi gia súc và gia cầm.
Khi nghe thông báo tiêu huỷ gia cầm có 47,8 % số hộ tiêu huỷ gia cầm; có 16,7 % số
hộ có ñăng ký tiêu huỷ nhưng cuối cùng lại không tiêu huỷ: nguyên nhân là các hộ
này có ñăng ký tiêu huỷ nhưng cuối cùng chính quyền ñịa phương có thông báo
ngưng tiêu huỷ ; số hộ còn lại là những hộ không nuôi gia cầm.
19

Mặc dù có dịch cúm xảy ra, nhưng hầu như các hộ vẫn giữ nguyên mô hình chăn
nuôi. Vì các lý do sau: một số hộ thì có truyền thống chăn nuôi vịt lâu năm, một số hộ
thì không ñủ ñiều kiện ñể chuyển sang mô hình chăn nuôi khác như nuôi heo, bò thì
cần vốn ñầu tư ban ñầu lớn.
Từ khi có thông tin dịch cúm thì có 57,8 % số hộ thường sử dụng thịt heo trong các
bữa ăn hàng ngày do ñây là loại thực phẩm quen thuộc mặc dù giá thịt heo có cao hơn
trước. Trong khi ñó, có 42,2 % số hộ sử dụng loại thực phẩm khác là cá do giá thịt
heo tăng cao.
Có 41,1 % số hộ sợ sử dụng thịt gia cầm làm thức ăn, còn lại 58,9 % số hộ không
quan tâm ñến tác hại của dịch cúm ảnh hưởng ñến sức khoẻ của cộng ñồng với hai lý
do sau: gia cầm họ nuôi có bệnh hay không họ biết và dĩ nhiên họ vẫn sử dụng thịt
gia cầm ñể chế biến thức ăn bình thường và gia cầm của họ ñã ñược tiêm ngừa
vaccine phòng cúm.

4.3. Hoạt ñộng chăn nuôi của hộ từ khi có dịch cúm xảy ra
4.3.1. Qui mô nuôi
4.3.1.1. Biến ñộng số lượng vật nuôi khi có thông tin dịch cúm
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, mức ñộ biến ñộng số lượng gà không ñáng kể, số hộ giảm
ñàn gà chiếm 16,7 %, số hộ tăng ñàn gà chiếm 33,3 % do ñã có vaccine phòng cúm
nên họ yên tâm chăn nuôi và 50 % số hộ nuôi bình thường do người chăn nuôi gà ở
dạng qui mô gia ñình với số lượng ít.
Dịch cúm ñã gây thiệt hại cho người chăn nuôi vịt rất nhiều, nhiều hộ không những
mất vốn mà còn thiếu nợ tư nhân, khó phục hồi lại số lượng ban ñầu, số hộ giảm chăn
nuôi vịt chiếm 29,2 % cao hơn số hộ tăng chăn nuôi vịt 7,2 %. Trong khi ñó số hộ
chăn nuôi vịt bình thường chiếm ñến 48,8 % bởi họ là những hộ sống chủ yếu bằng
nghề chăn nuôi vịt.
Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, giá thịt heo tăng cao, người chăn nuôi có lợi
nên số hộ tăng ñàn heo chiếm ñến 57,6 %. Bên cạnh ñó, có 62,5 % số hộ nuôi bò
tăng ñàn do nuôi bò ít tốn thức ăn, chủ yếu tận dụng thức ăn tự nhiên, chủ ñộng
nguồn thức ăn cho bò như trồng cỏ, ít bị ảnh hưởng của dịch bệnh, lợi nhuận cao.
Còn những hộ chăn nuôi bò bình thường chiếm 37,5 %.


20

Bảng 6: Biến ñộng số lượng vật nuôi từ năm 2003 – 2005 (hộ)
Mức ñộ biến ñộng số lượng vật nuôi
Vật nuôi Tăng Giảm Bình thường

Tần số Tỷ lệ (%)

Tần số Tỷ lệ (%)

Tần số Tỷ lệ (%)


Gà 6 33,3 3 16,7 9 50
Vịt 9 22,0 12 29,2 20 48,8
Heo 19 57,6 1 3,0 13 39,4
Bò 10 62,5 0 0,0 6 37,5

Về số lượng vật nuôi, ta thấy số lượng gia cầm biến ñộng rõ nét nhất. Do ñầu năm
2004 chủ trương của chính quyền tiêu huỷ gia cầm nên số lượng gia cầm , ñặc biệt là
số lượng vịt giảm vào năm 2004. tuy nhiên, qua tình hình dịch cúm gia cầm, hột vịt
có giá do ñó bà con ñầu tư gây lại ñàn vịt. Bên cạnh ñó, do tác ñộng của dịch cúm gia
cầm số lượng heo tăng qua các năm. Năm 2004 số lượng heo là 1134 con tăng 67 con
so với năm 2003 (1067 con), số lượng heo năm 2005 là 1233 con tăng 99 con so với
năm 2004. Số lượng bò tăng ít hơn so với heo, năm 2003 ñạt 46 con ñến năm 2004
ñạt 62 con và năm 2005 là 77 con. Qua ñó nhận thấy số lượng gia súc tăng không
ñáng kể, số lượng gia cầm ngày càng tăng nhằm ñáp ứng nhu cầu cho xã hội.
Bảng 7: Số lượng vật nuôi từ 2003 – 2005 (con)
Vật nuôi Số lượng ñiều tra Số lượng thống kê ở ñịa phương

2003 2004 2005 2003 2004 2005
Gà 415 542 553 133.449 106.032 89.571
Vịt 26.300 16.030 27.390 210.948 302.462 233.695
Heo 1.067 1.134 1.233 17.725 19.293 16.488
Bò 46 62 77 2.118 2.973 3.695

21

4.3.1.2. Loại vật ni làm nguồn thu nhập chính
Trong số 41 hộ ni vịt, có 38 hộ cho rằng vịt là loại vật ni làm nguồn thu nhập
chính trong gia đình chiếm 92,7 %. ðây là những hộ chăn sống bằng nghề chăn ni
khơng kết hợp với lao động sản suất khác. Vì vậy khi có dịch cúm gia cầm xảy ra, họ

phải chịu thiệt hại về kinh tế gia đình rất lớn. Số hộ chăn ni heo làm nguồn thu
nhập chính trong gia đình là 25 hộ chiếm 75,8 % trong tổng số 33 hộ chăn ni heo.
Trong đó, hộ chăn ni từ 2 – 6 con/đợt (9 hộ), hộ ni từ 7 con/đợt trở lên (24 hộ),
từ đó cho thấy do tình hình giá cả trên thị trường biến động nhiều, khơng ổn định,
thời tiết bất thường ảnh hưởng đến đàn heo nên những hộ ni tự phát hoặc rải rác từ
1 – 2 con có chiều hướng giảm đi và những hộ ni qui mơ từ 7 con/đợt trở lên ngày
càng nhiều. ðây là những hộ ni chun nghiệp, đầu tư vào số lượng lớn tăng lợi
nhuận cao. Số hộ chăn ni bò làm nguồn thu nhập chính trong gia đình là 9 hộ
chiếm 56,3 % trong tổng số 16 hộ chăn ni bò. ðây là những hộ chủ yếu tận dụng
lao động nhàn rỗi gia đình và vốn đầu tư ban đầu lớn.
Như vậy cơ cấu vật ni làm nguồn thu nhập chính của các hộ chăn ni là vịt, heo
và bò.


0
20
40
60
80
100
120
Vòt Heo Bò
Số hộ nuôi
Số hộ lấy vật nuôi
làm nguồn thu
nhập chính

Hình 1: Hộ lấy vật ni làm nguồn thu nhập chính




Tỷ lệ (%)
22


4.3.2. Kỹ thuật nuôi
4.3.2.1. Phương thức nuôi
Từ kết quả ñiều tra cho thấy, 100 % số hộ không thay ñổi về phương thức chăn nuôi
gia súc, gia cầm. Vì tất cả hộ chăn nuôi gà ñều thả vườn, nên họ ít chú trọng ñến
phương thức chăn nuôi gà và vì vậy họ không thay ñổi phương thức chăn nuôi. Vịt
ñược nuôi với phương thức chạy ñồng nhằm tận dụng nguồn thức ăn trong các ruộng
lúa, giảm ñược chi phí ñầu tư thức ăn, ñây là ñiều thuận lợi cho người chăn nuôi vịt.
Do ñó, có 100 % hộ không thay ñổi phương thức chăn nuôi từ khi có thông tin dịch
cúm gia cầm. Heo và bò nuôi nhốt hoàn toàn. Như vậy từ khi có thông tin dịch cúm,
người chăn nuôi gia súc, gia cầm hoàn toàn không thay ñổi phương thức chăn nuôi.
4.3.2.2. Kỹ thuật nuôi
Kết quả ở bảng 8 cho thấy, số hộ nuôi heo, bò không thay ñổi kỹ thuật nuôi. Người
chăn nuôi cho rằng gia súc không bị ảnh hưởng bởi dịch cúm. Với truyền thống chăn
nuôi vịt chạy ñồng, các hộ nuôi vịt cũng không thay ñổi kỹ thuật nuôi. Họ vẫn tiêm
thuốc ngừa dịch tả, tụ huyết trùng theo quy trình phòng ngừa dịch bệnh.
Bảng 8: Mức ñộ thay ñổi kỹ thuật nuôi
Vật nuôi Thay ñổi Không thay ñổi
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 5 33,3 12 66,7
Vịt 0 0,0 41 100,0
Heo 0 0,0 33 100,0
Bò 0 0,0 16 100,0






23

4.3.3. ðầu tư con giống
Mặc dù có dịch cúm gia cầm xảy ra, nhưng không có hộ nào giảm chi phí ñầu tư
giống gà, trong khi ñó số hộ tăng chi phí ñầu tư giống gà là 4 hộ chiếm 22,2 %.
Tương tự như gà, mặc dù có dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng số hộ giảm chi phí ñầu
tư giống vịt (11 hộ chiếm 26,8 %) vẫn thấp hơn số hộ tăng chi phí ñầu tư giống vịt
(15 hộ chiếm 36,6 %). Những hộ giảm chi phí ñầu tư giống vịt ñều là những hộ có
nuôi vịt bị tiêu huỷ ñã mất vốn nên số lượng con giống giảm và còn một lý do nữa là
giá giống vịt cao hơn sau ñợt dịch cúm. Trong khi ñó, số hộ tăng ñầu tư chi phí giống
heo và giống bò là 19 hộ và 11 hộ chiếm 57,6 % và 68,75 %. Còn số hộ giảm chi phí
ñầu tư giống heo là 1 chiếm 3%, không có hộ nào giảm chi phí ñầu tư giống bò.
Qua kết quả ñiều tra cho thấy, từ năm 2003 ñến 2005, chi phí ñầu tư giống gia súc
tăng. Mặc dù có dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng số hộ tăng chi phí ñầu tư giống gia
cầm vẫn cao hơn số hộ giảm chi phí ñầu tư giống gia cầm.
Bảng 9: ðầu tư con giống
Mức ñộ ñầu tư con giống
Vật nuôi Tăng Giảm Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%)

Tần số Tỷ lệ (%)

Tần số Tỷ lệ (%)

Gà 4 22,2 0 0,0 14 77,8
Vịt 15 36,6 11 26,8 15 36,6
Heo 19 57,6 1 3,0 13 39,4
Bò 11 68,75 0 0,0 5 31,25








×