Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Luận văn : KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI part 7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.59 KB, 8 trang )




51
(67,8% và 33,3%, tƣơng ứng). Đây là những yếu tố giúp cho phối giống đạt tỷ lệ
thụ thai cao hơn ở bò rạ. Tỷ lệ thụ thai đạt mức tốt nhất ở nhóm bò đẻ lứa 5 là 80%.
Tuy nhiên, khi bò cái càng lớn tuổi, khả năng sinh sản sẽ giảm dần và do đó khả
năng thụ thai sẽ giảm xuống ở nhóm bò đẻ lứa thứ 6 là 62,5%. Kết quả khảo sát của
chúng tôi phù hợp với nhận định này khi lứa đẻ gia tăng thì tỷ lệ thụ thai cũng tăng
lên. Tỷ lệ thụ thai của lứa 1, 2, 3 và 4 lần lƣợt là 33,33%; 33,33%; 100% và 100%.
Từ những kết quả khảo sát và so sánh với các kết quả kiểm tra của nhiều tác
giả trƣớc đó, chúng tôi có thể kết luận kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang ELISA đã
xác định hàm lƣợng progesterone sữa có độ chính xác cao giúp tìm hiểu động thái
progesterone của thú đồng thời còn giúp chẩn đoán mang thai sớm, chậm động dục
hoặc phối nhiều lần không đậu, buồng trứng kém phát triển, tồn hoàng thể…để từ
đó đề ra khuynh hƣớng điều trị chính xác nhằm hạn chế tình trạng kém sinh sản.



52

Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận
Qua thời gian thực hiện đề tài khảo sát hàm lƣợng progesterone trong sữa
bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán mang thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều
lần không đậu trên bò cho sữa tại Công ty Cổ Phần bò sữa Long Thành và các hộ
lân cận tỉnh Đồng Nai, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Kỹ thuật ELISA xét nghiệm hàm lƣợng progesterone sữa đã đánh giá chính
xác tình trạng sinh sản trên bò sữa không và có mang thai. Kỹ thuật đã giúp xác


định chính xác các bò không mang thai ở ngày 21 sau khi phối, trong lúc đó kỹ
thuật chỉ xác định hàm lƣợng progesterone cao trong sữa đối với bò mang thai hoặc
tồn hoàng thể. Do đó muốn biết đƣợc bò tồn hoàng thể phải kiểm tra thai qua trực
tràng 60 ngày sau đó. Kết luận lại, kỹ thuật ELISA là công cụ tốt cho quá trình chẩn
đoán bò mang thai sớm, chậm lên giống hoặc phối nhiều lần không đậu. Hàm lƣợng
progesterone sữa diễn biến nhƣ sau:
 Bò sinh sản bình thƣờng
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,61 ng/ml tăng lên 2,31 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 80%; 20% bò bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,34 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,58 và 1,12 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,87 ng/ml.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao lứa đẻ dao
động từ 0,56 ng/ml đến 2,89 ng/ml và theo nhóm máu dao động từ 0,58 ng/ml đến
2,66 ng/ml.



53
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp lứa đẻ dao
động từ 0,16 ng/ml đến 1,00 ng/ml và theo nhóm máu dao động từ 0,16 ng/ml đến
1,29 ng/ml.
 Bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,46 ng/ml tăng lên 2,34 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 60%; 40% bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,21 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,61 và 0,87 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,68 ng/ml. Bò có buồng trứng chƣa hoạt

động trở lại hoặc bị u nang noãn.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao lứa đẻ dao
động từ 0,33 ng/ml đến 2,92 ng/ml và theo nhóm máu dao động từ 0,40 ng/ml đến
2,76 ng/ml.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp lứa đẻ dao
động từ 0,11 ng/ml đến 0,92 ng/ml và theo nhóm máu dao động từ 0,17 ng/ml đến
1,08 ng/ml.
5.2 Đề nghị
Khuyến cáo ngƣời chăn nuôi lấy mẫu sữa kiểm tra hàm lƣợng progesterone
21 ngày và khám thai qua trực tràng ở ngày 60 sau khi phối nhằm chẩn đoán bò
mang thai sớm, chậm lên giống hoặc phối nhiều lần không đậu.











54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lê Xuân Cƣơng, 1990. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản bò sữa TP.HCM.
Chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa: Viện KHKTNNMN, Công ty trâu bò
sữa, thịt miền Nam, Công ty bò sữa TP.HCM và Chi cục thú y TP.HCM.


2. Lê Xuân Cƣơng, Lƣu Văn Tân, Chung Anh Dũng, Trần Tích Cảnh, Nguyễn
Duy Hạng, Cao Văn Triều, 1990. Kết quả ứng dụng kỹ thuật miễn dịch phóng
xạ để định lượng progesterone nhằm chẩn đoán sớm có thai ở trâu bò. Việt
Nam.

3. Chung Anh Dũng, 2002. Sử dụng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ và một số biện
pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả gieo tinh nhân tạo của bò lai hướng sữa.
Luận án Tiến Sĩ Nông Nghiệp. Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam.

4. Chung Anh Dũng, 2002. Nghiên cứu động thái progesterone bằng kỹ thuật
ELISA để chẩn đoán chậm động dục heo hậu bị và biện pháp can thiệp bằng
kích thích tố. Luận án Tiến Sĩ Nông Nghiệp. Viện Khoa Học Nông Nghiệp
Miền Nam TP. HCM.

5. Nguyễn Văn Dũng, 2005. Điều tra tỷ lệ nhiễm và phân tích một số yếu tố liên
quan đối với bệnh do Mycobacterium Bovis, Leptospira và Brucella trên bò sữa
tại TP.HCM. Luận án Thạc Sĩ Khoa Học Nông Nghiệp.

6. Lê Đăng Đảnh, 1996. Nghiên cứu tính năng sản xuất sữa bò lai 1/2, 3/4 và 7/8
máu Holstein Friesian và ảnh hưởng của một số biện pháp chăm sóc nuôi
dưỡng đến năng suất của chúng. Luận án Phó Tiến sĩ KHNN.

7. Hoàng Kim Giao, 1997. Công nghệ sinh sản trong chăn nuôi bò. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.

8. Nguyễn Ngọc Khánh, 2004. Khảo sát số bò sữa có vấn đề về sinh sản sau khi
sinh và biện pháp can thiệp bằng CUE – MATA kết hợp PGF
2
, Estradiol tại

huyện Củ Chi, TP.HCM. Luận văn tốt nghiệp, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trƣờng
Đại Học Nông Lâm TP.HCM.

9. Phan Văn Kiểm, Đào Đức Thà, Trịnh Quang Phong, Đỗ Hữu Hoan, Nguyễn Thị
Hoa, Vũ Ngọc Hiệu, Nguyễn Quý Quỳnh Hoa, 2006. Xác định hàm lượng



55
progesterone ở bò lai hướng sữa bằng kỹ thuật miễn dịch enzyme (ELISA). Tạp
chí chăn nuôi 2006.

10. Nguyễn Thanh Linh, 2006. Khảo sát hàm lượng progesterone trong sữa bò
bằng kỹ thuật EIA tại Công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai. Luận văn tốt nghiệp,
khoa Chăn Nuôi Thú Y, trƣờng Đại học Nông Lâm TP.HCM.

11. Vƣơng Ngọc Long, 2002. Tài liệu tập huấn chăn nuôi bò sữa, hội thi triển lãm
giống bò sữa TP.HCM lần II, 2003.

12. Ngô Phƣơng Nghị, 2003. Chẩn đoán Actino Bacillus pleuropneumoniae dựa
trên bệnh tích của phổi, kỹ thuật ELISA và nuôi cấy phân lập. Luận văn tốt
nghiệp, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM.

13. Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 1994. Bệnh sản khoa gia súc. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp.

14. Cao Thanh Phú, 2003. Khảo sát động thái progesterone bằng kỹ thuật P –
ELISA để ứng dụng chẩn đoán chậm động dục trên bò cái cho sữa. Luận văn tốt
nghiệp, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM.


15. Nguyễn Minh Thanh, 2005. Khảo sát động thái progesterone bằng kỹ thuật P –
ELISA và ứng dụng chẩn đoán chậm động dục trên bò cái cho sữa. Luận văn tốt
nghiệp, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trƣờng Đại học Nông Lâm TP.HCM.

16. Nguyễn Văn Thành, 2002. Giáo trình sản khoa. Tủ sách Đại Học Nông Lâm
TP.HCM.

17. Nguyễn Văn Tìm, Lê Xuân Cƣơng, Trịnh Công Thành, 1999. Xây dựng hệ
thống quản lý giống bò sữa tại TP.HCM theo quy trình công nghệ tiên tiến để
nâng cao phẩm chất giống bò sữa. Chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa: Sở
NN&PTNT TP.HCM, Trung tâm ABC, Đại học Nông Lâm TP.HCM.


TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI

18. Cavestany D., Juanbeltz R., Canclini E., Elhordoy D., Tagle R., Lanzzeri S.,
Gama S., Martinez E., 2001. “Evaluation of a seasonal-breeding artificial
insemination program in Uruguay using milk progesterone radio immunoassay”,
Radio immunoassay and related techniques to improve artificial insemination
programmes for cattle reared under tropical and sub-tropical conditions,
Proceeding of IAEA final research co-ordination meeting in Uppsala, Sweden,
FAO-IAEA, pp. 129-146.



56

19. Henshow T.S., D.V.M., 1990. “Reproductive Herd Health” pp. 83-93, and “The
estrus cycle of the cow” pp. 31 – 34, Bovine Artificial Insemination Technical
Manual, CAAB, First Edition, Canada.


20. Navy M.J. and Cook M.J., 1978. Redistribution of blood flow by PGF
2
in the
ovary. Am. J. Obst. Gynecol. 117, pp. 381 – 385.

21. Mugerwa E. M., 1989. A review of reproductive performance of female Bos
Indicus (Zebu) cattle. International Livestock Centre for Africa. ILCA
Monograph No 6.

22. Nakao T; Sugihashi A; Tosa E, 1982. An of milk P4 – EIA for early pregnancy
diagnosis in cows. Pages 267 – 272. Tạp chí chăn nuôi 5/2006.

23. Homeida et al, 2002. Progesterone levels in skim milk in cow with conceived
and not conceived v/ after Al. Hiroshima University. Journal. Tạp chí chăn nuôi
5/2006.

24. Kamonpatana M; Srisakwattana K; Sophon S, 1988. Pregnancy diagnosis from
milk sample. ChualalongKorn University Press. Pages 73 – 126. Thailand. Tạp
chí chăn nuôi 5/2006.








57
PHỤ LỤC 1: HÀM LƢỢNG PROGESTERONE SỮA

BÕ SINH SẢN BÌNH THƢỜNG

Nhóm
máu
Lứa đẻ
Ngày 0
Ngày 7
Ngày 14
Ngày 21
Ngày 24
Tình hình đậu
thai
75%
3
0,73
0,85
1,48
2,14
2,34
Có thai
50%
2
0,12
0,43
1,34
0,91
0,85

50%
1

0,53
0,91
1,43
1,92
1,78

75%
2
0,81
0,97
1,26
2,05
2,26

50%
4
0,28
1,14
1,86
2,14
2,28
Có thai
50%
3
0,92
1,55
2,57
3,58
3,67
Có thai

75%
2
0,62
0,93
1,27
2,08
2,30
Có thai
75%
2
0,12
0,46
0,67
0,56
0,55

75%
4
0,35
0,91
1,37
0,95
0,87

50%
1
0,08
0,13
0,42
0,09

0,08

50%
1
0,69
1,15
1,83
2,06
2,41
Có thai
75%
4
0,17
0,26
1,21
0,48
0,40

75%
3
0,16
0,85
1,54
2,35
2,65
Có thai
50%
2
0,49
1,03

1,94
2,31
2,46
Có thai
75%
2
0,11
0,26
1,52
1,17
1,09

75%
2
0,8
0,97
1,2
1,09
0,96

50%
3
0,16
0,21
0,47
0,34
0,30

50%
4

0,89
1,43
1,92
2,21
2,54
Có thai
50%
4
0,52
0,93
1,26
2,17
2,49

75%
1
0,72
1,25
1,53
1,19
1,13





58
PHỤ LỤC 2: HÀM LƢỢNG PROGESTERONE SỮA
BÕ CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN
KHÔNG ĐẬU


Nhóm
máu
Lứa đẻ
Ngày 0
Ngày 7
Ngày 14
Ngày 21
Ngày 24
Tình hình
đậu thai
75%
4
0,64
0,96
0,86
0,74
0,71

75%
2
0,48
0,76
1,04
2,01
2,29

75%
1
0,22

1,12
1,68
2,04
2,16
Có thai
50%
2
0,82
1,68
2,04
3,14
3,42
Có thai
75%
2
0,09
0,48
0,67
0,53
0,45

75%
4
0,26
1,26
2,64
3,13
3,19
Có thai
75%

1
0,31
1,49
1,6
2,01
2,15

50%
2
0,29
1,26
1,64
2,15
2,43

50%
2
0,21
0,96
1,86
1,48
1,27

50%
4
0,12
0,9
0,96
0,42
0,39


50%
1
0,11
0,86
0,92
0,74
0,70

75%
3
0,09
0,13
0,42
0,28
0,25

50%
3
0,16
0,48
0,97
0,86
0,52

75%
3
0,68
1,84
2,45

2,64
3,01
Có thai
75%
2
0,31
0,13
0,31
0,24
0,21

50%
2
0,18
0,48
0,82
0,71
0,64

75%
4
0,46
1,28
1,56
2,06
2,25
Có thai
50%
1
0,47

1,31
1,58
2,02
2,38

50%
4
0,23
0,72
0,92
0,83
0,79

50%
3
0,64
1,87
1,99
2,24
2,82
Có thai

×