BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ELISA XÉT NGHIỆM HÀM
LƯỢNG PROGESTERONE SỮA GIÚP CHẨN ĐOÁN SỚM
MANG THAI TRÊN BÒ KHÔNG ĐỘNG DỤC HOẶC
PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÒ SỮA ĐỒNG NAI
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: TRẦN CAO THÁI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***********************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ELISA XÉT NGHIỆM HÀM
LƯỢNG PROGESTERONE SỮA GIÚP CHẨN ĐOÁN SỚM
MANG THAI TRÊN BÒ KHÔNG ĐỘNG DỤC HOẶC
PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÒ SỮA ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG TRẦN CAO THÁI
BSTY. LÊ THỊ THU HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trường.
TS.Dương Nguyên Khang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá luận này.
Bác sỹ thú y Lê Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập.
Ban giám đốc Công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Các bạn bè thân yêu của lớp công nghệ sinh học khóa 28 đã chia xẻ cùng tôi
những vui buồn trong thời gian học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập.
Xin dâng tặng thành quả học tập của con lên ba mẹ, các anh chị luôn động
viên và hy sinh nhiều nhất để con có được ngày hôm nay.
TPHCM ngày 05 tháng 09 năm 2007
Trần Cao Thái
.
TÓM TẮT
Đề tài: “Ứng dụng kỹ thuật ELISA xét nghiệm hàm lượng progesterone sữa
giúp chẩn đoán sớm mang thai trên bò không động dục hoặc phối nhiều lần không
đậu được điều trị bằng kích thích tố tại Công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai” được tiến
hành tại công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai. Thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm
2007.
Số liệu ghi nhận trên 40 sữa sinh sản bình thường, bò sau khi sinh 90 ngày trở
lên mà không có biểu hiện động dục hoặc phối nhiều lần không đậu. 30 bò sữa sau
khi sinh không có biểu hiện động dục hoặc phối nhiều lần không đậu được điều trị
PGF
2
α
đối với bò tồn hoàng thể, tiêm Gonestrone đối với bò u nang noãn và tiêm
huyết thanh ngựa chửa đối với bò teo buồng trứng. Tiến hành lấy mẫu sữa xét
nghiệm hàm lượng progesterone bằng kỹ thuật ELISA vào các ngày 0, 7, 14, 21 và 24
sau khi phối. Kết quả xét nghiệm hàm lượng progesterone sữa chẩn đoán tình trạng
mang thai sớm của bò và có kết quả như sau:
+ Hàm lượng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò sinh
sản bình thường dao động từ 0,52 đến 2,86 ng/ml. Đối với nhóm bò có hàm lượng
progesterone trong sữa thấp, hàm lượng progesterone trong sữa trung bình dao động
từ 0,25 đến 0,60 ng/ml. Tỷ lệ đậu thai là 40%.
+ Hàm lượng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò tồn
hoàng thể dao động từ 0,74 đến 2,77 ng/ml. Đối với nhóm có hàm lượng
progesterone trong sữa thấp, hàm lượng progesterone trong sữa trung bình dao động
từ 0,11 đến 0,95 ng/ml. Tỷ lệ đậu thai là 30%.
+ Hàm lượng progestereone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò u nang
noãn dao động từ 0,59 đến 2,48 ng/ml. Đối với nhóm có hàm lượng progesterone
trong sữa thấp, có hàm lượng progesterone trong sữa trung bình dao động từ 0,04 đến
0,29 ng/ml. Tỷ lệ đậu thai là 40%.
+ Hàm lượng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò teo
buồng trứng dao động từ 0,24 đến 2,22 ng/ml. Đối với nhóm có hàm lượng
progesterone trong sữa thấp, có hàm lượng progesterone trong sữa trung bình dao
động từ 0,06 đến 0,30 ng/ml. Tỷ lệ đậu thai là 30%.
.
MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm tạ................................................................................................................i
Tóm tắt.....................................................................................................................ii
Mục lục....................................................................................................................iv
Danh sách các hình.................................................................................................vii
Danh sách các biểu đồ…………………………………………………………….vii
Danh sách các bảng..................................................................................................ix
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................ x
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ........................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1 Chu kỳ sinh sản ........................................................................................................... 3
2.1.1 Sự thành thục tính dục ........................................................................................ 3
2.1.2 Chu kỳ động dục của bò .................................................................................... 3
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục ................................................ 5
2.2 Quá trình mang thai và sinh đẻ ................................................................................. 5
2.3 Các hormone điều hòa quá trình sinh sản ............................................................... 7
2.3.1 Các hormone sinh sản ........................................................................................ 7
2.3.2 Chức năng vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng trong điều tiết chu
kỳ động dục .......................................................................................................... 9
2.4 Một số bệnh sinh sản gây chậm sinh ở bò sữa ..................................................... 10
2.4.1 Buồng trứng không hoạt động ........................................................................ 10
2.4.2 U nang buồng trứng .......................................................................................... 11
2.4.3 Viêm buồng trứng ............................................................................................. 13
2.4.4 Viêm tử cung ..................................................................................................... 13
2.5 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường, mang thai và một
số trường hợp rối loạn sinh sản ............................................................................... 14
2.5.1 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường ..................... 14
2.5.2 Động thái progesterone lúc mang thai ........................................................... 15
2.5.3 Động thái progesterone u nang noãn và tồn hoàng thể ở bò sữa ............... 16
2.6 Các chỉ định và ứng dụng của xét nghiệm progesterone trong sữa ................... 16
2.6.1 Xác nhận động dục ........................................................................................... 16
2.6.2 Chẩn đoán bò mang thai và không mang thai ............................................... 17
2.6.3 Bò có các vấn đề về sinh sản ........................................................................... 17
2.6.4 Các chương trình cấy truyền phôi .................................................................. 18
2.7 Nguyên tắc xét nghiệm hàm lượng progesterone bằng kỹ thuật ELISA .......... 18
2.8 Các công trình nghiên cứu liên quan ...................................................................... 19
2.8.1 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 19
2.8.2 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 19
2.9 Vài nét về điểm thực tập .......................................................................................... 20
2.9.1 Sơ lược về Công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai ............................................. 20
2.9.2 Tổ chức sản xuất ............................................................................................... 21
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................ 26
3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng khảo sát ........................................................... 26
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 26
3.3 Vật liệu hóa chất ....................................................................................................... 26
3.4 Phương pháp tiến hành ............................................................................................. 27
3.4.1 Bố trí điều trị bò không lên giống hoặc phối nhiều lần không đậu ........... 27
3.4.2 Bố trí số mẫu sữa khảo sát ............................................................................... 28
3.5 Kỹ thuật ELISA ......................................................................................................... 30
3.6 Tính toán kết quả và hiệu quả kinh tế .................................................................... 32
3.7 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 32
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 33
4.1 Hàm lượng progesterone sữa trung bình ở bò sinh sản bình thường, bò tồn
hoàng thể, u nang noãn hoặc teo buồng trứng ...................................................... 33
4.1.1 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò sinh sản bình thường ........ 34
4.1.2 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò tồn hoàng thể ..................... 35
4.1.3 Hàm lượng progesterone sữa ở bò u nang noãn theo nhóm ....................... 37
4.1.4 Hàm lượng progesterone sữa ở bò teo buồng trứng theo nhóm ................ 38
4.2 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm máu ở bò sinh sản bình thường, bò
chẩn đoán tồn hoàng thể, u nang noãn hoặc teo buồng trứng ............................ 39
4.2.1 Hàm lượng progesterone sữa ở bò sinh sản bình thường
theo nhóm máu .................................................................................................. 39
4.2.2 Hàm lượng progesterone ở bò tồn hoàng thể theo nhóm máu ................... 41
4.2.3 Hàm lượng progesterone ở bò u nang noãn theo nhóm máu ...................... 43
4.2.4 Hàm lượng progesterone ở bò teo buồng trứng theo nhóm máu ............... 44
4.3 Hàm lượng progesterone theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thường, bò chẩn đoán
tồn hoàng thể, u nang noãn và teo buồng trứng ................................................... 46
4.3.1 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 1 .................................... 47
4.3.2 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 2 .................................... 48
4.3.3 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 3 .................................... 49
4.3.4 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 4 .................................... 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 52
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 52
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 55
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa các nội tiết tố trong quá trình sinh đẻ .......................6
Hình 2.1 Hình thái u nang noãn trên buồng trứng .................................................11
Hình 2.2 Diễn biến hình thành u nang noãn...........................................................12
Hình 2.3 Hình thái u hoàng thể ở bò .....................................................................12
Hình 2.4 Sơ đồ phản ứng ELISA .........................................................................18
Hình 2.4 Sơ đồ phản ứng ELISA .........................................................................18
Biểu đồ 2.1 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường ở bò ......14
Biểu đồ 2.2 Động thái progesterone giúp chẩn đoán sớm có thai ..........................15
Biểu đồ 2.3 Động thái progesterone u nang noãn và u hoàng thể ở bò sữa............16
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò sinh sản bình thường
....
34
Biểu đồ 4.2 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò tồn hoàng thể .............35
Biểu đồ 4.3 Hàm lượng progesterone sữa ở bò u nang noãn theo nhóm ................37
Biểu đồ 4.4 Hàm lượng progesterone ở bò teo buồng trứng theo nhóm máu.........38
Biểu đồ 4.5 Hàm lượng progesterone sữa ở bò sinh sản bình thường
theo nhóm máu.................................................................................40
Biểu đồ 4.6 Hàm lượng progesterone ở bò tồn hoàng thể theo nhóm máu..............42
Biểu đồ 4.7 Hàm lượng progesterone ở bò u nang noãn theo nhóm máu................43
Biểu đồ 4.8 Hàm lượng progesterone theo nhóm ở bò teo buồng trứng..................45
Biểu đồ 4.9 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 1 ..........................47
Biểu đồ 4.10 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 2.......................... 48
Biểu đồ 4.11 Hàm lượng progesterone theo nhóm ở bò lứa 3................................ 49
Biểu đồ 4.12 Hàm lượng progesterone sữa theo nhóm ở bò lứa 4.......................... 50
DANH SÁCH CÁC BẢNG
B ẢNG TRANG
Bảng 2.1 Phân biệt u nang nỗn và u hồng thể.....................................................13
Bảng 2.2 Cơ cấu đàn bò của Cơng ty cổ phần bò sữa Đồng Nai............................21
Bảng 2.3 Định mức các loại thực liệu trong khẩu phần ăn cho các nhóm bò..........24
Bảng 3.1 Bố trí điều trị bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần khơng đậu............28
Bảng 3.2 Bố trí chung......................................................................................28
Bảng 3.3 Số mẫu sữa khảo sát trên bò không lên giống
hoặc phối nhiều lần không đậu..........................................................28
Bảng 3.4 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thường..............29
Bảng 4.1 Hàm lượng progesterone sữa ở bò sinh sản bình thường và bò được chẩn
đốn chậm động dục do tổn hồng thể, u nang nỗn hoặc teo bng trứng............33
Bảng 4.2 Hàm lượng progesterone sữa ở bò sinh sản bình thường
theo nhóm máu......................................................................................39
Bảng 4.3 Hàm lượng progesterone ở bò tồn hồng thể theo nhóm máu..................41
Bảng 4.4 Hàm lượng progesterone sữa ở bò u nang nỗn theo nhóm máu.............43
Bảng 4.5 Bảng 4.5 Hàm lượng progesterone sữa ở bỏ teo buồng trứng
theo nhóm máu......................................................................................45
......
Bảng 4.6 Hàm lượng progesterone sữa theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thường, bò
chẩn đốn tồn hồng thể, u nang nỗn hoặc teo buồng trứng..................46
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTH = Adrenocorticotropic Hormone
ELISA = Enzyme – linker immunosorbent assay
FRH = Folliculin Releasing Hormone
FSH = Follicle Stimulating Hormone
GnRH = Gonadotropin Releasing Hormone
HF = Holstein Friesian
LRH = Luteinizing Releasing Hormone
LH = Luteinizing Hormone
LTH = Luteotropin Hormone
PGF
2
α
= Prostaglandin F
2
α
PRH = Prolactin Releasing Hormone
PRID = Progesterone Releasing Intravaginal Device
RIA = Radio Immuno Assay
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của các công ty sữa tại
Việt Nam như Vinamilk, Foremost… khả năng sản xuất của đàn bò sữa trong nước
đã ngày càng tốt hơn. Để chăn nuôi bò sữa đạt kết quả tốt, một trong những yếu tố
quan trọng là phải biết phối hợp giữa việc khai thác sữa và qui trình sinh sản của bò.
Trong đó, chẩn đoán bò mang thai sớm và phát hiện bò không lên giống sau khi sinh
là điều quan trọng để nâng cao năng suất của bò sữa…
Đàn bò sữa Việt Nam có khoảng cách giữa hai lứa đẻ khá dài với 14,3 – 15
tháng. Điều này một phần do hạn chế của phương pháp phát hiện bò mang thai sau
phối giống còn thủ công như khám qua trực tràng và phải chờ thời gian dài mới phát
hiện có thai sau phối là 60 ngày. Bên cạnh đó, tỷ lệ chậm lên giống sau khi sinh trên
bò sữa vẫn còn khá cao, chiếm khoảng 55,5% (Nguyễn Văn Tìm và ctv, 1999). Vì
vậy, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để cải thiện tình trạng trên là điều cần thiết.
Hàm lượng progesterone trong sữa hoặc huyết thanh có mối liên hệ chặt chẽ
với động thái của chu kỳ sinh sản mang thai và thể trạng bò. Vì thế, bản thân kích
thích tố này cũng như các phương pháp phát hiện nó đã được nghiên cứu nhiều năm
trong lĩnh vực sinh sản của bò ở các nước tiên tiến trên thế giới. Tại Việt Nam, có rất
ít đề tài nghiên cứu hàm lượng progesterone ứng dụng trong công tác quản lý sinh
sản của đàn bò sữa, hiện nay đã được thực hiện với phương pháp RIA (Chung Anh
Dũng, 2002) và phương pháp ELISA (Phan Văn Kiểm, 2005). Để tiếp tục chứng
minh hiệu quả của việc ứng dụng kỹ thuật ELISA trong việc xét nghiệm hàm lượng
progesterone sữa để chẩn đoán sớm mang thai trong chăn nuôi bò sữa theo hướng
công nghiêp, chúng tôi thực hiện đề tài “Ứng dụng kỹ thuật ELISA xét nghiệm
hàm lượng progesterone sữa giúp chẩn đoán sớm mang thai trên bò không
1
động dục hoặc phối nhiều lần không đậu được điều trị bằng kích thích tố tại
Công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai”.
1.2Mục tiêu
Khảo sát hàm lượng progesterone bằng kỹ thuật ELISA trên sữa bò không
động dục hoặc phối nhiều lần không đậu đã được điều trị kích thích tố nhằm chẩn
đoán mang thai sớm và đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị.
1.3Yêu cầu
- Tăng cường dinh dưỡng cho bò không lên giống hoặc phối nhiều lần không
đậu để loại trừ trường hợp suy dinh dưỡng làm kém khả năng sinh sản trên bò.
- Xác định bò không lên giống hoặc phối nhiều lần không đậu do teo buồng
trứng, u nang noãn, u hoàng tuyến hoặc tồn thể vàng bằng cách khám trực tràng để
tiến hành xử lý các tình trạng kém khả năng sinh sản này.
- Sử dụng một số chế phẩm kích dục tố để tiêm cho bò chậm sinh như
PGF
2
α
, huyết thanh ngựa chửa (HTNC)…để điều trị đúng tình trạng trên và đánh giá
hiệu quả điều trị.
- Khảo sát hàm lượng progesterone trong sữa bò sau khi gieo tinh ở các ngày
0, 7, 14, 21 và 24 để chẩn đoán mang thai sớm ở bò không lên giống hoặc phối nhiều
lần không đậu đã được điều trị kích thích tố.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1Chu kỳ sinh sản
2.1.1Sự thành thục tính dục
Sau khi sinh ra cơ thể tiếp tục sinh trưởng, đến khi đạt được sự ổn định thì
được gọi là sự thành thục về thể xác. Đến giai đoạn nào, cơ thể có những biến đổi
chuẩn bị cho việc sinh ra các giao tử hoạt động, thời kỳ này gọi là thành thục, tiếp
theo là thành thục về tính dục. Đối với ở bò thành thục xuất hiện lúc 15 – 18 tháng
tuổi.
Tuổi thành thục chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh tự nhiên, thời gian chiếu sáng,
giống, ưu thế lai, nhiệt độ môi trường, thể trọng cũng như chịu sự tác động của dinh
dưỡng và mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa.
Theo Roy (1975) sự dậy thì và thành thục tính dục có liên quan đến thể trọng
như ở bò sữa thành thục tính dục khi thể trọng đạt 30 – 40 % thể trọng của bò cái
trưởng thành, còn bò thịt thì mức cao hơn 45 – 55 %.
Lần xuất hiện động dục đầu tiên hay lần xuất tinh đầu tiên đều không đạt hiệu
quả sinh sản cho bất kỳ loài gia súc nào. Có một thời gian gọi là “vô sinh ở tuổi dậy
thì”. Giai đoạn này ngắn khoảng vài tuần.
2.1.2Chu kỳ động dục của bò
Bò cái sau khi thành thục về tính dục, gia súc cái bắt đầu sinh sản. Nang trứng
phát triển mang tính chu kỳ dưới sự điều hòa của hormone thùy trước tuyến yên làm
cho trứng chín và rụng biểu hiện ra bên ngoài bằng những triệu chứng động dục gọi
là chu kỳ động dục. Chu kỳ động dục ở bò trung bình 21 ngày.
Chu kỳ động dục bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn
động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn yên tĩnh.
3
2.1.2.1 Giai đoạn trước động dục
Kéo dài 6 – 10 giờ là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy tới lần động dục tiếp theo.
Giai đoạn này nang trứng phát triển nhanh dẫn tới sự cảm thụ sinh dục. Dưới ảnh
hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như tế bào vách ống dẫn
trứng phát triển cò nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng, màng nhày tử cung và
âm đạo tăng sinh được cung cấp nhiều máu, tử cung và âm đạo bắt đầu sung huyết.
Bò cái có biểu hiện tìm ngửi những con khác hoặc nhảy lên lưng con khác, âm hộ
chảy dịch nhày ướt và sung huyết.
2.1.2.2 Giai đoạn động dục
Kéo dài trung bình 18 giờ là thời kỳ xuất hiện cảm thụ sinh dục của con cái do lượng
estrogen tiết ra cực đại, thú cái biểu hiện bằng phản xạ đứng yên khi con khác nhảy
lên lưng, bò ăn ít, giảm sữa, âm hộ sưng đỏ, thải dịch nhờn trong. Cuối giai đoạn này
trứng rụng, càng đến thời điểm trứng rụng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo.
2.1.2.3 Giai đoạn sau động dục
Là giai đoạn phát triển sớm của thể vàng và bắt đầu tiết ra progesterone ức chế động
dục. Bò ăn ít, âm hộ hết sưng, ở bò rụng trứng 10 – 12 giờ sau kết thúc chịu đực, cổ
tử cung còn mở sau hẹp dần, âm đạo dần trở lại bình thường, sự tăng sinh và tiết dịch
tử cung dừng lại là thú dần dần trở lại trạng thái bình thường.
2.1.2.4 Giai đoạn yên tĩnh
Là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng
và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy, những biểu hiện sinh dục lúc này không còn. Đây là
giai đoạn hồi phục cấu tạo, chức năng, năng lượng cho hoạt động chu kỳ tiếp theo.
Trứng tồn tại trong tử cung kéo dài 6 – 10 giờ. Để xác định thời điểm phối giống
thích hợp nhằm đạt tỷ lệ thụ thai cao là khoảng thời gian giữa giai đoạn chịu đực đến
6 giờ sau giờ sau khi kết thúc giai đoạn chịu đực. PGF
2
α
bắt đầu tiết vào ngày thứ 18
của chu kỳ động dục, thể vàng tiêu hủy hoàn toàn vào ngày thứ 20.
4
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục
- Chế độ chiếu sáng: ánh sáng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chu kỳ lên giống.
- Nhiệt độ: nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng tới tỷ lệ chết phôi.
- Dinh dưỡng: ảnh hưởng rõ nhất vào hai thời kỳ từ khi bắt đầu thành thục về tính
dục và thời kỳ sau khi đẻ đến khi động dục lại. Cần cung cấp dinh dưỡng cao vào các
thời kỳ này để tăng tỷ lệ rụng trứng.
- Pheromon: con cái khi động dục rất mẫn cảm với mùi con đực để kích thích tăng
tiết hormone hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên.
Tiếng kêu của con đực, tiếp xúc giữa con đực và con cái cũng là nhân tố quan
trọng trong việc gợi hoạt động sinh dục cho con cái.
2.2Quá trình mang thai và sinh đẻ
Sau khi rụng trứng, lớp bao nang noãn còn lại sẽ phát triển thành thể vàng, thể
vàng sẽ được tiếp tục duy trì và phát triển khi trứng được thụ tinh. Việc duy trì thể
vàng trong suốt thời gian mang thai có tác dụng liên tục làm tiết ra progesterone
nhằm ức chế sự phát triển và chín của nang trứng khác và làm mất đi chu kỳ động
dục. Progesterone làm giản nở cơ tử cung và tăng sự phát triển lớp nội mạc tử cung
để nuôi dưỡng phôi thai. Progesterone của hoàng thể có vai trò duy trì bào thai, làm
an thai trong 2/3 giai đoạn đầu của chu kỳ.
Giai đoạn sau, progesterone được sản xuất thêm bởi nhau thai và tuyến thượng
thận. Progesterone trong 10 ngày đầu có chữa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày thứ
20 rồi hơi giảm ở tuần thứ 3 của thai kỳ. Sau đó, progesterone ổn định trong suốt thời
gian mang thai để ức chế chu kỳ động dục, nồng độ progesterone giảm dần trong 60
ngày chửa cuối và giảm mạnh đột ngột vào ngày trước khi đẻ. Trong thời kỳ bò mang
thai, estrogen duy trì ở mức thấp nhất, tăng dần vào 3 tuần cuối của thai kỳ và đến khi
đẻ tăng cao nhất.
Theo Trần Thị Dân (2002) đẻ là quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa
của cơ chế thần kinh – nội tiết. Bào thai phát triển đến giai đoạn chín muồi sẽ đến
thời kỳ sinh đẻ dưới tác dụng của các kích thích tố, trong đó prostaglandin F
2
α
đóng
vai trò rất quan trọng. Tuyến thượng thận của bào thai sẽ bắt đầu phân tiết
corticosteroid, hàm lượng của chất này tăng lên và đi vào máu của thú mẹ. Relaxin
5
được phân tiết có tác dụng nới lỏng và làm mềm cổ tử cung, dây chằng xương chậu.
Hàm lượng estrogen trong máu của thú mẹ bắt đầu tăng lên từ giai đoạn 1/3 thời gian
cuối của thai kỳ sẽ là yếu tố khơi mào cho corticosteroid kích thích tử cung tiết ra
PGF
2
α
có tác dụng phân giải hoàng thể và làm cho progesterone trong máu giảm đi
nhanh chóng, sự sinh đẻ bắt đầu. Estrogen được sản xuất bởi nhau thai có thể gây ra
những cơn co thắt tử cung nhẹ, chính những cơn co thắt này là nguyên nhân làm kích
thích cổ tử cung tiết ra oxytoxin dưới tác dụng của thùy sau tuyến yên. Từng đợt co
thắt xảy ra càng lúc càng mạnh mẽ hơn, lúc này estrogen nhau thai tiết ra tăng cao và
kích thích sự mẫn cảm của tử cung đối với oxytocin gây co bóp tử cung đẩy thai ra
ngoài (Peters và ctv., 1995; Serge, 2002).
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa các nội tiết tố trong quá trình sinh đẻ
2.3Các hormone điều hòa quá trình sinh sản
2.3.1Các hormone sinh sản
Phần 3Kích tố nang trứng FSH (Follicule Stimuling Hormone)
FSH là một glycoprotein có trọng lượng phân tử 25.000 – 30.000 gồm 250
acid amin trong đó giàu cystin, hormone này được thùy trước của tuyến yên tiết ra.
6
FSH có tác dụng kích thích sự phát triển của nang trứng và kích nang trứng tiết ra
hormone estrogen (tác dụng này cùng phối hợp của LH). Kích thích này làm trứng
chín muồi mà không làm rụng trứng. Ở con đực kích thích phát triển ống sinh tinh,
duy trì sự sinh tinh trùng. Thiếu FSH sự chín của trứng chậm, có thể dẫn đến vô sinh.
Phần 4Kích hoàng thể tố LH (Luteinizing Hormone)
LH là một glycoprotein có trọng lượng phân tử 25.000, hormone này được tiết
ra từ thùy trước tuyến yên. Ở thú cái LH cùng FSH kích thích phát triển nang trứng
và thúc đẩy sự chín của bao noãn, tăng tiết estrogen. LH làm cho noãn bào đã chín
rụng khỏi buồng trứng và hình thành thể vàng. LH duy trì thể vàng khi trứng được
thụ tinh và kích thích thể vàng tăng tiết progesterone. Ở thú đực LH kích thích phát
triển ống sinh tinh, dinh dưỡng tinh hoàn, LH kích thích các tế bào kẽ tuyến làm tăng
tiết testosterone. Thiếu LH trứng chín không rụng được gia súc phối không thụ thai.
Tỉ lệ LH / FSH để nang trứng phát triển, chín và rụng là vào khoảng 3/1.
Phần 5Nang noãn tố (Estrogen)
Nang noãn tố được tiết ra từ buồng trứng và nhau thai, cấu trúc hóa học là
steroid. Là hormone giới tính gây động đực, phát triển cơ quan sinh dục như kích
thích niêm mạc tử cung, các sợi cơ tử cung to lên. Kích thích chế tiết niêm mạc cổ tử
cung làm cổ tử cung mở, kích thích phát triển biểu mô âm đạo, âm hộ. Kích thích sự
phát triển sinh dục thứ cấp của con cái gây hưng phấn và động dục. Nang noãn tố còn
tham gia giữ nước, giữ natri gây phù, giữ canxi và kích thích tổng hợp protein làm
phát triển vùng mông, chậu, hông.
Phần 6Prostagladin F
2
α
(PGF
2
α
)
PGF
2
α
được mô tử cung tiết ra, cấu trúc hóa học là một acid béo. Kích thích tố
này làm thoái hóa thể vàng từ đó làm giảm hàm lượng progesterone trong máu. Hàm
lượng progesterone giảm làm FSH phân tiết giúp phát triển nang noãn gây động dục
và rụng trứng. Ngoài ra PGF
2
α
còn ứng dụng để can thiệp những trường hợp phôi
chết, thai chết lưu, bọc mủ tử cung, viêm nội mạc tử cung, gây đẻ theo ý muốn, kết
hợp với các hormone khác gây động dục.
7
Phần 7Human Chorionic Gonadotropin (HCG)
eCG do nhau thai tiết ra, hCG có chức năng chủ yếu như LH và một phần
FSH. Trọng lượng phân tử là 46.000. Trong chăn nuôi người ta cũng tiêm hCG cho
gia súc để thúc trứng chín và rụng nâng cao tỷ lệ thụ tinh.
Phần 8Luteo Tropin Hormone (LTH)
LTH có cấu trúc mạch polypeptid, phân tử lượng 26.000, bao gồm 211 acid.
Là một protein kích thích sinh sữa. LTH có tác dụng kích thích và duy trì hoạt động
phân tiết progesterone.
Phần 9Oxytoxin (hormone thúc thai)
Oxytoxin có cấu trúc hóa học là một mạch peptit gồm 9 acid amin, phân tử
lượng là 1.025. Tác dụng chính của oxytocin là gây co bóp cơ trơn tử cung để thúc
thai, đẩy thai ra ngoài trong quá trình đẻ. Ngoài ra, oxytoxin còn kích thích sự bài tiết
sữa và gây co mạch máu tử cung. Oxytoxin còn có tác dụng thúc đẩy sự vận chuyển
của trứng, tinh trùng và kích thích giải phóng PGF
2
α
tử cung.
Phần 10Relaxin
Relaxin do thể vàng khi có chửa sinh sản ra, ở một số loài do nhau và tử cung
tiết ra. Tác dụng của relaxin là làm giản nở cổ tử cung và âm đạo trước lúc đẻ, khi kết
hợp với estradiol nó ức chế sự co rút tử cung và thúc đẩy sự tăng trưởng của tuyến
vú.
Phần 11Inhibin
Bản chất là một hormone thuộc dạng glycoprotein. Tác dụng tham gia vào quá
trình điều hòa phân tiết FSH, inhibin ức chế sự phóng thích FSH từ tuyến yên.
Inhibin do bao noãn là nguồn chính sản sinh ra và tử cung cũng tiết ra inhibin.
11.1.1Chức năng vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng trong điều tiết chu
kỳ động dục
Chu kỳ sinh dục của bò được điều khiển bởi hệ thống thần kinh thể dịch được
điều khiển từ não Não nhận các thông tin, kích thích từ các nhân tố bên trong cơ thể
và các môi trường bên ngoài.
8
Nhân tố bên trong là sự thành thục về tính, buồng trứng đã có nang trứng phát
triển ở các giai đoạn khác nhau trong cơ thể gia súc đã có một hàm lượng estrogen
nhất định, chính estrogen này tác động lên vỏ đại não và ảnh hưởng đến
hypothalamus, tạo điều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền cho xung động thần kinh
gây tiết GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone). GnRH là hormone giải phóng
gồm FRH và LRH. Cùng thời gian đó oestrogen ảnh hưởng trực tiếp lên tuyến yên
làm tăng tốc độ mẫn cảm các tế bào hướng sinh dục của tuyến yên.
Nhân tố bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, nuôi dưỡng, tiếp xúc với con đực đi
vào cơ thể kích thích lên vỏ đại não. Vỏ đại não tiếp nhận các nhân tố bên trong và
bên ngoài truyền xung động thần kinh đến hypothalamus gây tiết FRH, LRH, PRH
(prolactin releasing hormone).
Trước tác động FRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH gây sự phát
triển nang noãn buồng trứng, thời kỳ hưng phấn bắt đầu.
Động dục: nang noãn phát triển, chín, lượng estrogen tiết ra nhiều tác động
vào bộ phận thứ cấp đồng thời tác động lên trung tâm hypothalamus, vỏ đại não gây
hiện tượng động dục và ức chế sự sản xuất FSH. Estrogen còn tác động lên cơ quan
sinh dục thú cái làm máu cung cấp nhiều hơn gây ra trương lực cơ ở cơ quan sinh
dục, âm hộ sưng và sung huyết. Cổ tử cung và tử cung sản xuất ra một lượng dịch
nhờn keo dính đáng kể.
Sau động dục: L-RH kích thích thùy trước tuyến yên tiết LH (sự phân tiết LH
lên tới cực điểm vào 10 – 12 giờ sau khi bò hết động dục). LH tác động vào buồng
trứng làm trứng chín mùi, kết hợp với FSH làm nang noãn vỡ và gây hiện tượng rụng
trứng rồi hình thành thể vàng (theo các nhà nghiên cứu để đảm bảo tốt cho quá trình
chín và rụng trứng thì tỉ lệ LH / FSH là vào khoảng 3/1).
Giai đoạn yên tĩnh: P-RH kích thích thùy trước tuyến yên tiết LTH tác động
vào buồng trứng duy trì thể vàng tiết progesteron. Progesterone tác động lên não ức
chế sự giải phóng LH và hoạt động sinh dục. Nếu con cái có chửa thì thể vàng tồn tại
suốt thời gian mang thai. Nếu thú cái không mang thai thì hàm lượng LTH giảm dần
đến mức độ nhất định và cùng các nhân tố khác tác động lên vỏ đại não,
9
hypothalamus, tuyến yên làm tuyến yên ngưng tiết LTH, tăng tiết FSH cần có một
lượng nhỏ estrogen dưới ảnh hưởng của LH.
Quay trở lại chu kỳ mới, thú cái không mang thai thì vào ngày 19 – 20 thì tử
cung tiết ra PGF
2
α
có tác động phân giải hoàng thể, điều này gây ra sự đình chỉ sản
xuất progesterone và phá vở sự ức chế động dục.
11.2Một số bệnh sinh sản gây chậm sinh ở bò sữa
11.2.1Buồng trứng không hoạt động
Thông thường bò lên giống lại sau khi sinh 50 ngày, nhiều bò cái lên giống
chậm hoặc không có ở những bò chậm sinh sản. Nguyên nhân có thể do bò đẻ nhiều
lần, già yếu hay chăm sóc nuôi dưỡng không tốt. Ngoài ra giao phối cận huyết cũng
làm giảm cơ năng và teo buồng trứng. Khi khám qua trực tràng cho thấy buồng trứng
không thay đổi, không thấy nang noãn hoặc hoàng thể, hoặc buồng trứng teo lại bằng
hạt đậu. Nếu kiểm tra nhiều lần thấy buồng trứng không thay đổi thì kết luận buồng
trứng bị teo. Trường hợp này bò động dục không rõ, động dục nhưng không rụng
trứng, hoặc chu kỳ động dục kéo dài (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong,
1994).
Biện pháp điều trị chủ yếu dựa vào cải thiện chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, bổ
sung thêm chất bột đường, chất béo, vitamin, chất khoáng, thả bò cái chung với bò
đực để kích thích phục hồi khả năng sinh dục. Nếu bò đã sinh sản bị viêm, teo buồng
trứng thì nên loại thải.
11.2.2U nang buồng trứng
Nguyên nhân do chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn không tốt, rối loạn nội
tiết tố, hoặc bò bị mắc bệnh truyền nhiễm. Bò biểu hiện động dục mãnh liệt, kéo dài
không theo chu kỳ nhất định.
Khối u buồng trứng là bệnh thường gặp trong sản khoa khi chẩn đoán, rất khó phân
biệt giữa u nang noãn và u hoàng thể.
- U nang noãn: Là những nang chín không bị vỡ vào ngày qui định nên không
thành lập hoàng thể, nhưng chúng tiếp tục lớn dần cấu trúc khối u mềm, thành khối u
mỏng. Khi bị u nang, nang noãn tiết rất nhiều folliculin nên con vật biểu hiện động
dục mãnh liệt không theo chu kỳ nhất định. Một số trường hợp tế bào thượng bì nang
10
nỗn bị thối hóa khơng hình thành được folliculin nên con vật khơng động dục, trên
buồng trứng hình thành một hoặc một số u nang trong chứa dịch, khi kiểm tra qua
trực tràng phát hiện u nang nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
Hình 2.1 Hình thái u nang nỗn trên buồng trứng (Bage, 2005)
Nang noãn phát triển
Pha
ù
t
trie
å
n
b
ì
nh
th
ư
ơ
ø
ng
Rụng trứng (nang rời khỏi trứng)
và hình thành thể vàng
Pha
ù
t
trie
å
n
ba
á
t
th
ư
ơ
ø
ng
Không rụng trứng: nang tiếp tục
phát triển, kết quả là hình thành
u nang
Nang noãn phát triển
Pha
ù
t
trie
å
n
b
ì
nh
th
ư
ơ
ø
ng
Rụng trứng (nang rời khỏi trứng)
và hình thành thể vàng
Pha
ù
t
trie
å
n
ba
á
t
th
ư
ơ
ø
ng
Không rụng trứng: nang tiếp tục
phát triển, kết quả là hình thành
u nang
Hình 2.2 Diễn biến hình thành u nang nỗn (Allrich, 2001)
- U hồng thể: Thường lớn hơn u nang nỗn, có thể xuất hiện một hoặc cả hai
bên buồng trứng. Khối u rắn chắc, thành khối u dầy hơi nhám, bên trong chứa chất
hồng thể sánh đặc, Biểu hiện của bò khơng động dục, động dục yếu khơng theo chu
kỳ, một số bò động dục được phối giống đúng chu kỳ nhưng khơng đậu thai (Allrich,
2001).
11
Hình 2.3 Hình thái u hoàng thể ở bò (Bage, 2005)
Bảng 2.1. Phân biệt u nang noãn và u hoàng thể (Allrich, 2001)
Đặc điểm U nang noãn U hoàng thể
Cấu trúc Thành mỏng Thành dày
Số lượng u và phân phối trên
buồng trứng
Một hoặc nhiều khối u
trên 1 hoặc 2 bên buồng
trứng
Thường chỉ một khối u
trên một buồng trứng
Tỷ lệ xuất hiện trên các ca
khối u buồng trứng
70% 30%
Biểu hiện
Không lên giống hoặc lên
giống bất thường
Thường là không lên
giống
Nồng độ progesterone trong
máu và sữa
Thấp Cao
11.2.1Viêm buồng trứng
Viêm buồng trứng là do kế phát của viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng và
viêm niêm mạc; tổn hại do khám qua trực tràng hoặc phá các u nang bằng tay. Các vi
khuẩn gây viêm lan truyền từ tử cung lên ống dẫn trứng hoặc từ phúc mạc lan sang.
Kết quả làm con vật không lên giống hoặc lên giống kéo dài.
11.2.2Viêm tử cung
Viêm tử cung thường xuất hiện trên thú sau khi sinh hoặc do phối giống không
hợp vệ sinh. Nguyên nhân do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục khi sinh hoặc do
những thay đổi đột ngột của môi trường như quá nóng, quá lạnh dễ đưa đến viêm
12
nhiễm. Prostaglandin F
2
α
do nội mạc tử cung tiết ra, bắt đầu từ ngày thứ 17 của chu
kỳ, làm tiêu biến thể vàng. Vì vậy, khi bò bị viêm tử cung sẽ ảnh hưởng đến phân tiết
PGF
2
α
làm chu kỳ động dục bị rối loạn. Khi khám qua trực tràng thấy buồng trứng có
hồng thể tồn tại hoặc u nang.
11.3Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường, mang thai và
một số trường hợp rối loạn sinh sản
11.3.1Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường
Hàm lượng progesterone thấp nhất vào ngày động dục với mức nhỏ hơn 1ng/
ml. Sau đó tăng dần lên từ ngày thứ 3 của thai kỳ. Hàm lượng progesterone đạt đỉnh
cao từ ngày 9 đến ngày 18 của chu kỳ động dục với mức lớn hơn 3 ng/ml. Đỉnh cao
của hàm lượng progesterone khơng cố định vào một ngày nào trong khoảng thời gian
từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 18 của chu kỳ động dục. Từ ngày thứ 19 của chu kỳ thì
hàm lượng progesterone giảm xuống rất nhanh và đạt mức thấp nhất vào ngày thứ 20
đến ngày thứ 21 của chu kỳ với mức nhỏ hơn 1 ng/ml.
Từ việc xác lập động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường đã
cho chúng ta rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là việc xác lập động thái
progesterone trong các trường hợp khác nhau của rối loạn sinh sản do nội tiết, từ đó
biết được tình trạng hoạt động thật sự của buồng trứng.
GIAI ĐỌAN NGHỈ NGƠI
(Anestrus phase)
GIAI ĐỌAN TIỀN
ĐỘNG DỤC
(Proestrus phase)
GIAI
ĐOẠN
ĐỘNG
DỤC
(Estrus
phase)
GIAI
ĐOẠN
SAU
ĐỘNG
DỤC
(Post
estrus
phase)
Progesteron trong ma ùu(ng /ml)
Ngày trong chu kỳ động dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
GIAI ĐỌAN NGHỈ NGƠI
(Anestrus phase)
GIAI ĐỌAN TIỀN
ĐỘNG DỤC
(Proestrus phase)
GIAI
ĐOẠN
ĐỘNG
DỤC
(Estrus
phase)
GIAI
ĐOẠN
SAU
ĐỘNG
DỤC
(Post
estrus
phase)
Progesteron trong ma ùu(ng /ml)
Ngày trong chu kỳ động dục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Biểu đồ 2.1. Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường ở bò
13