Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI TẦM GỬI Macrosolen cochinchinensis TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis) part 6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.55 KB, 10 trang )

41
Ngoài ra, biện pháp sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật với phƣơng pháp phun
trực tiếp lên cũng gặp trở ngại tƣơng tự nhƣ áp dụng biệp pháp thủ công, hiện tƣợng
ngộ độc cho cây cao su cũng làm biện pháp này không khả thi trong điều kiện thực
tế. Trƣớc đây nông trƣờng cũng đã sử dụng thuốc trừ cỏ 2,4-D nhƣng không thể tiêu
diệt hoàn toàn, khi phun lên tán cây bị nhiễm bệnh cây tầm gởi bị rụng lá nhƣng sau
một thời gian nó vẫn có khả năng tái sinh trở lại.
Theo ngƣời dân địa phƣơng, cũng có thể sử dụng thuốc kích thích tăng trƣởng
Ethephon để phun lên chúng, nhƣng phƣơng pháp này cũng có điều bất lợi là cần
phải phun lặp đi lặp lại nhiều lần và cây tầm gửi vẫn có khả năng tái sinh phát triển
trở lại sau một thời gian.
Trƣớc tình hình đó, để có thể giải quyết cây tầm gửi với tỷ lệ nhiễm cao, đƣợc
sự hƣớng dẫn của thầy Phan Thành Dũng chúng tôi tiến hành thực hiện phƣơng pháp
thí nghiệm mới là dùng thuốc chích vào thân cây. Qua trao đổi và có thông tin về
Galon 250 EC đã áp dụng thành công để trị tầm gửi ký sinh trên cây cao su tại Châu
Phi. Đây là một dạng của thuốc trừ cỏ lá rộng đƣợc dùng phổ biến tại các đồn điền
trồng cao su, cọ dầu…. và đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam. Thí nghiệm đƣợc tiến
hành tại vƣờn cây ở nông trƣờng Ông Quế và sử dụng thuốc với các liều lƣợng tăng
dần: 2, 4, 6, 8 ml. Do bƣớc đầu thử nghiệm với phƣơng pháp này và trong thời gian
thực tập ngắn nên với liều lƣợng 4, 6, 8 ml tỏ ra không có hiệu quả đối với cây tầm
gửi nhƣng lại làm chết cây cao su. Biểu hiện của của cây cao su và cây tầm gửi qua
các thời điểm xử lý nhƣ sau:

42

Cây cao su và cây tầm gửi lúc đầu











Sau một tuần, cây cao su bắt đầu vàng lá và có hiện tƣợng xì mủ tại vị trí bơm thuốc

43


Tuần thứ 3, cây cao su rụng lá hoàn toàn, chỉ còn cây tầm gửi




Tuần thứ 5, cây tầm gửi bắt đầu vàng lá

44

Tuần thứ 7, cây cao su chết và cây tầm gửi cũng chết

Hình 4.11. (a), (b), (c), (d), (e) - Biểu hiện của cây cao su và cây tầm gửi
Sau khi thực hiện thí nghiệm và thu đƣợc kết quả nhƣ trên, nhận thấy rằng liều
lƣợng thuốc cần đƣợc thử nghiệm hơn nữa cũng nhƣ chọn loại thuốc phù hợp. Trong
một tuần đầu, cây cao su và cây tầm gửi chƣa có biểu hiện gì (Hình 4.11.a). Qua tuần
thứ hai, cây cao su bắt đầu vàng lá từ trên ngọn vàng xuống, các lá non vàng trƣớc
và sau đó đến lá già và có hiện tƣợng xì mủ tại vị trí tiêm thuốc (Hình 4.11.b) và
rụng toàn bộ vào tuần thứ ba (Hình 4.11.c). Đến tuần thứ năm, cây tầm gởi cũng bắt
đầu vàng lá (Hình 4.11.d) và sang tuần thứ bảy, cây cao su và cây tầm gửi đều chết
(Hình 4.11.e). Nhƣ vậy, với những nồng độ xử lý trên sẽ là một định hƣớng bƣớc

đầu cho công tác thử nghiệm sau này. Vì cây tầm gửi ký sinh và đâm rễ vào trong
thân cây chủ nên có mối liên quan lẫn nhau. Vì vậy, cần phải đề ra đƣợc một nồng
độ thích hợp hoặc sử dụng một dạng thuốc khác có thể hạn chế và tiêu diệt cây tầm
gửi.Vấn đề khó khăn ở đây là với nồng độ cao thì thời gian chết của cây tầm gửi khá
lâu (khoảng 7 tuần) và cây cao su cũng chết. Cây tầm gửi là loại cây có lá xanh
quanh năm, có thể quang hợp đƣợc nhƣng chúng không vận dụng khả năng này để
sống mà sống bằng chất dinh dƣỡng của cây mà nó ký sinh cho nên khi cây cao su
đƣợc xử lý với hoá chất, cây tầm gửi một mặt mất đi nguồn cung cấp dinh dƣỡng
mặt khác bị ảnh hƣởng bởi thuốc thí nghiệm nên không còn khả năng duy trì và sẽ
chết theo sau đó. Điều này cho thấy rằng sự sống của cây tầm gửi phụ thuộc hoàn
toàn vào cây cao su: cây tầm gửi cần có cây cao su để sống và cây cao su chết thì
tầm gửi cũng chết do khả năng tự quang hợp không đủ, ngoài ra còn có tác động
phần nào của thuốc Garlon 250 EC.
45
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian tiến
hành có giới hạn nên chúng tôi chỉ đạt đƣợc một số kết quả nhất định và những kết
quả này chỉ là kết quả bƣớc đầu. Các kết quả đạt đƣợc:
- Mức độ nhiễm bệnh tầm gửi trên cây cao su tại nông trƣờng Ông Quế khá cao,
ảnh hƣởng đến sản lƣợng và chu kì kinh tế của cây.
- Định danh đƣợc các loài tầm gửi phổ biến, cụ thể là các loài: Macrosolen
cochinchinensis, Viscum articulatum, Dendrophtoe pentandra, Helixanthera
cylindrica, Macrosolen tricolor, Taxillus chinensis.
- Kết quả giải phẫu mô so sánh đƣợc sự khác nhau giữa mô cây bị nhiễm bệnh và
mô cây không bị nhiễm bệnh.
- Xử lý cây tầm gửi bằng hóa chất Garlon 250 EC ở liều lƣợng thí nghiệm chƣa
thấy có hiệu quả phòng trị đối với cây tầm gửi.
5.2. Đề nghị

- Cần phải tìm hiểu thêm về cấu tạo mô giữa cây bị nhiễm bệnh và cây không bị
nhiễm bệnh.
- Tác động của cây tầm gửi đến sinh lý và sự sinh trƣởng của cây ký chủ, sự tƣơng
tác giữa ký sinh và ký chủ.
- Khảo sát sự sinh trƣởng của cây tầm gửi từ giai đoạn cây con cho đến khi trƣởng
thành.
- Tìm ra phƣơng pháp phù hợp hơn để xử lý cây tầm gửi.







46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
[1] Đặng Văn Vinh, 1997. Cao su thiên nhiên trên thế giới. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp TP Hồ Chí Minh. 279 trang.
[2] Hồ Thị Tú Anh, 2005. Kỷ yếu 30 năm Tổng Công ty Cao su VIệt Nam. Công
ty TNHH In Bao Bì Tân Á Châu. 640 trang.
[3] Lê Quang Thung, Trần Thị Thúy Hoa, Nguyễn Minh Khang, Nguyễn Thanh
Long, 2006. Cao su Việt Nam trên đường hội nhập quốc tế. Nhà Xuất bản
Lao Động. 506 trang.
[4] Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, TP Hồ Chí Minh.120 trang.
[5] Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ miềm Nam, tập 2. Nhà xuất bản trẻ.
[6] Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự, Đoàn Thị
Thanh Nhàn, Bùi Xuân Sửu, 1996. Giáo trình cây công nghiệp. NXB Nông

nghiệp.
[7] Trần Công Khánh, 1981. Thực tập hình thái và giải phẫu thực vật. Nhà xuất
bản ĐH và THCN Hà Nội.
[8] GS. TS Phạm Văn Biên, PGS. TS Bùi Cách Tuyến, KS Nguyễn Mạnh Chinh,
2005. Cẩm nang thuốc bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[9] Trần Lân Ban,1993. Sách tra cứu nông dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
[10] Bách khoa toàn thư. Họ chùm gởi Loranthacea.
[11] Vi Văn Toàn, 2004. Thành phần cỏ dại phổ biến trên vườn cao su đất đỏ
bazan tại Gia Lai và hiệu quả phòng trị của Glyphosate và 2,4 – D. Luận văn
thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
[12] Mai Văn Sơn, 2003. Nghiên cứu các giải pháp Khoa học công nghệ và thị
trường bền vững cao su phục vụ chế biến và xuất khẩu. Báo cáo hiện trạng
khai thác sản xuất cao su ở Việt nam, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
47
[13] Lê Quang Thung, Chủ tịch hiệp hội cao su Việt Nam. Đầu tư phát triển
ngành cao su thiên nhiên Việt Nam: cơ hội và thách thức. Tại Hội nghị Cao
su Đông Nam Á, ngày 14-16/6/2007, Phonom Penh, Cambodia.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
[14] Roger N. Hilton, 1959. Maladies of Hevea in Malaya. Rubber Research I
Institute Kuala Lumpur, Malaya. pp.44.
[15] T. Petch. B. A, 1921. The diseases and pests of the rubber tree. Macmillan
and co, Limited, London UK. pp.164
[16] Michael G. Gilbert, 2003. Loranthaceae.Flora of China 5: 220 – 239.
[17] Blume in Roemer & Schultes, Syst. Veg. 7: 1731. Macrosolen. Flora of
China. Oct-Dec, 1830.
[18] Teighem, Bull. Soc. Bot, 1894. Macrosolen cochinchinensis. Flora of China.
France 41:122
[19] Angie Ng, 2006. Germination of Macrosolen cochinchinensis. Bird Ecology
Study Group, Nature Society. Friday, March 10, 2006, Singapore.

[20] Perry, E. J, 1995. Broadleaf Mistletoe in Land seape Trees. University of
Aclifornia. Coop. Ext, Marin country, Hortscript # 14.
[21] Torngren, T.S. E.J. Perry, and C.L. Elmore, 1980. Mistletoe control in shade
trees. Oakland: University of California of Division of Agriculture and
Natural Resources. Leaflet 2571.
[22 Lorena Lopez – De Buen, Juan Francisco Ornelas, 1999. Frugivorous Birds,
Host selection and the Mistletoe Psittacanthus schiedeanus in Central
Veracruz, Mexico. Journal of Tropical Ecology, Vol. 15, No. 3. May, 1999,
pp. 329 – 340.
[23] Lorena lopez de Buen and Juan Francisco Ornelas, 2001. Host compatibility
of the cloud forest mistletoe Psittacanthus schiedeams (Loranthaceae) in
Central Veracruz, Mexico. American Journal of Botany, 2002; 89:95-102.
[24] Lamont B, 1983. Germination of mistletoe. In M.Calder and P. Bernhardt
[eds]. The biology of mistletoe, 129-143. Academic Press, Sydney, Australia.


48
Tài liệu Internet
[25]
[26]
[27]
[28]
[29]
[30]
[31]
[32]






















49
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh tầm gửi trên cây cao su
Ngày điều tra:
Thời gian: 8h30

Điểm
Tổng
cây
cao
su
(cây)

Số
cây
không
bệnh
(câ)
Số cây bị nhiễm bệnh
Số
cây
chết
(cây)
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
L3
Đ1
100
30
7
11
12
3
12
15
Đ2
100
40
37
9

6
1
1
6
Đ3
100
30
28
14
14
2
2
10
Đ4
100
39
20
12
13
7
7
2
Đ5
100
43
26
9
5
3
1

13
M1
Đ1
100
56
31
7
1
0
1
4
Đ2
100
62
26
2
3
2
1
4
Đ3
100
63
21
5
5
3
0
3
Đ4

100
27
32
22
8
4
3
4
Đ5
100
54
35
3
1
2
0
5
N1
Đ1
100
21
22
8
16
6
18
9
Đ2
100
68

16
5
4
3
0
4
Đ3
100
42
16
15
8
6
13
0
Đ4
100
62
6
7
13
2
1
9

50
Phụ lục 2: Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh trên các vị trí của tán cây cao su
ở lô L3
Ngày điều tra: 2/7/2007
Thời gian: 8h30

Địa điểm: Lô L3 nông trƣờng Ông Quế, Đồng Nai.
Điểm
Tổng số cây
điều tra
(cây)
Tổng số vết
bệnh
Cành cấp 1
Cành cấp 2
Trên thân
cây
Đ1
52
257
117
86
54
Đ2
41
155
68
46
41
Đ3
53
174
64
70
40
Đ4

59
259
107
91
61
Đ5
59
324
130
120
74

Phụ lục 3: Kết quả khảo sát khả năng nảy mầm của hạt dựa theo bố trí thí
nghiệm
Giống cây
Số hạt thí nghiệm
(hạt)
Số hạt nảy mầm
(hạt)
Thời gian theo dõi
PB 235
4
2
Sau 1 tuần
GT1
4
3
Sau 1 tuần
Cây khác
4

3
Sau 1 tuần

Phụ lục 4: Tỷ lệ nảy mầm của hạt tầm gửi sau 1 tuần
Giống cây
Tỷ lệ nảy mầm (%)
PB 235
0,5
GT1
0,75
Cây khác
0,75




×