Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tìm hiểu bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.34 KB, 13 trang )

Tìm hiểu bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài


1. Tìm hiểu các xung đột kịch trong đoạn trích:
+ Mâu thuẫn 1: Tình huống kịch xảy ra trong hồi V xuất
phát từ mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm
than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của
chúng.
- Qúa trình phát triển của mâu thuẫn này đã chỉ ra tính tất
yếu của hồi V :
+Mục đích xây Cửu Trùng Đài nguy nga tráng lệ để ăn
chơi hưởng lạc .
+Nguyên liệu và công sức để xây Cửu Trùng Đài, là tiền
bạc,của cải mà vua đã ra sức bắt thuế, tróc thợ từ dân
lành, làm cho nhân dân vất vả, đói khát, chết vì bệnh dịch,
tai nạn.
->Tương Dực không phải là một ông vua yêu nước,
thương dân. Điều này tất yếu dẫn đến “loạn” và “biến”.
-Kết quả : hôn quân bị giết, hoàng hậu nhảy vào lửa…
Cửu Trùng Đài hiện thân cho tham vọng ăn chơi của Lê
Tương Dực bị đốt thành tro.
+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần
hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình nghệ thuật tô
điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
->Vì nó, Ông sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân
bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị
tội những thợ bỏ trốn…
- Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu,
thuần tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.
-Ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện
thân của sự ăn cha đẻ của nó –Vũ Như Tô- chính là


kẻchơi xa xỉ, hiện thân của tội ác thù của họ cần phải bị
trị tội
-> Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài chaý, Vũ Như Tô ra
pháp trường.
- Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ
thuần tuý, hết mình phụng sự cái đẹp.
- Ông không đứng về phía Lê Tương Dực, nhưng lại
muốn mượn uy quyền, tiền bạc của hắn để thực hiện hoài
bão nghệ thuật của mình.
- Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã
mâu thuẫn với thực tế đời sống của nhân dân.
=>Kết thúc trên chỉ ra tính bi kịch không thể điều hoà của
mâu thuẫn.
2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô :
a. Nhân vật Đan Thiềm :
- Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê ,
trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một
kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp.
- Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại
những điều thị phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để
bảo vệ Vũ Như Tô.
->Đan Thiềm là một người biết “ biệt nhỡn liên tài”.
+ Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây
Cửu Trùng Đài (ở hồi 1), nhưng khi có biến lại tìm mọi
cách thuyết phục ông trốn đi.
-> Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ
cái tài, cái đẹp ( “khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ
trốn đi thì ông thoát chết”).
=> Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo,
thức thời, hiểu đời, hiểu người (đây là điểm khác biệt giữa

nàng và Vũ Như Tô).
-Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc
mộng Cửu Trùng Đài:
+ Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như
Tô.
+ Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô
“ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.
+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt:
“ Ông nghe tôi ! …. Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí
tài trời. Trốn đi !”
+ Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó. +
Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi sự
sống còn của Vũ Như Tô “Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng
quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin
chịu chết”.
+ Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm
mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.
+ “Ông Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông
vĩnh biệt!”. + “ Xin cùng ông vĩnh biệt”.
+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt,
đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm.
+ Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan
hoang : ông cả, Đài lớn, cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan
tành trong cơn biến loạn.
=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối
cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng
Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.
b.Nhân vật Vũ Như Tô :
+ Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một
thiên tài “ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến

gạch đá như viên tướng cầm quân”. + “ Tài kia không nên
để uổng. Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn
ai để tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”.
- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba.
- Nhưng Vũ Như Tô vì quá khao khát đam mê chìm đắm
trong cái đẹp mà trở nên mơ mộng, ảo vọng.
+ Gíâc mộng ấy bắt đầu từ khi ông quyết định xây Cửu
Trùng Đài cho Lê Tương Dực, mượn tay bạo chúa để xây
dựng một công trình tô điểm cho đời.
+ Càng sáng suốt trong sáng tạo, thiết kế, thi công Cửu
Trùng Đài, ông càng xa rời thực tế, càng ảo vọng.
-Trong thời khắc biến loạn dữ dội, Vũ Như Tô vẫn không
tỉnh, vẫn say sưa với giấc mơ Cửu Trùng Đài.
+ “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông,
công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông…”,
ông vẫn cho là “họ hiểu nhầm”.
+ Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo
tìm mình phanh thây, ông vẫn cho là điều “vô lý”.
+ Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ông hy vọng có thể “phân
trần”, “giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của
ta”
- Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận
ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành.
+ Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực
rồi! Đốt thực rồi! Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng
Đài!”
->Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng,
khắc khoải – Vũ Như Tô đã chết trước khi ra pháp trường.
- Bi kịch Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về
vấn đề muôn thuở : Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc

sống- NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật
mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ.
- Đoạn trích đã thể hiện một ngôn ngữ kịch điêu luyện, có
tính tổng hợp cao.
- Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm
trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động rất
thành công.
- Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp,
các tiếng reo, tiếng thét…tạo một không gian bạo lực kinh
hoàng đến chóng mặt.
- Việc đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên
đất , tên người cụ thể ít nhiều có yếu tố sử sách làm cho
vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.

×