57
5.5.2. Các giải pháp với từng mô hình SDĐ.
Từ các kết quả phân tích ở phần 5.3, chúng tôi đa ra một số giải pháp
với từng mô hình SDĐ để sao cho lợi ích mà mô hình đó mang lại là hiệu quả
nhất.
* Mô hình vờn rừng:
+ Mở một số lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc
một số loài cây ăn quả tạo điều kiện thuận lợi cho ngời dân trong quá trình
sản xuất.
+ áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp, lấy ngắn nuôi dài. trồng xen
các loại cây nông nghiệp ngắn ngày hoặc cây công nghiệp trong những năm
đầu khi cây vải cha khép tán để tận dụng hết không gian dinh dỡng, bảo vệ
đất và tạo nguồn thu nhập thờng xuyên hàng năm.
+ Thiết kế trồng theo hình nanh sấu để khi cây khép tán vẫn đảm bảo có
đủ ánh sáng để tổng hợp các chất dinh dỡng.
* Mô hình rừng trồng:
+ Hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận
quyền SDĐ đất lâm nghiệp đến các hộ gia đình để các hộ yên tâm đầu t phát
triển sản xuất.
+ Cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích ngời dân địa
phơng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
+ áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật, chọn các giống cây rừng phù
hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện tự nhiên và điều kiện đất đai của địa
phơng.
+ thiết kế trồng rừng cần lu ý trồng xen với các loài cây họ đậu có tác
dụng bảo vệ cải tạo đất, hoặc các loại cây có tốc độ che phủ nhanh, trống sói
mòn rửa trôi tốt đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho ngời dân.
* Mô hình SDĐ vờn nhà:
+ Quy hoạch lại diện tích đất vờn, đa các loài cây ăn quả có giá trị và
trồng tập chung, bố trí cây trồng hợp lý.
58
+ áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp trồng xen các loại cây nông
nghiệp ngắn ngày.
+ khuyến khích ủng hộ ngời dân học tập phảt triển một số mô hình
vờn cải tạo có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trờng.
+ Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa của địa phơng,
giúp ngời dân lắm bắt thông tin về thị trờng để đảm bảo đầu ra cho sản
phẩm.
+ tăng cờng công tác khuyến nông khuyến lâm, đào tạo tập huấn kỹ
thuật hỗ trợ giống đảm bảo chất lợng để nâng cao hiệu quả của mô hình.
* Mô hình ruộng lúa + hoa màu.
+ Nâng cấp và cải tạo hệ thống thuỷ lợi hoàn thiện hệ thống kênh
mơng.
+ Thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng diện tích trồng
hoa màu.
+ Tăng cờng áp dụng các biện pháp cơ giới hoá vào sản xuất đa một
số giống mới có năng suất cao phẩm chất tốt vào trồng thử.
+ Phải thờng xuyên chú ý tới việc cải tạo bảo vệ đất tránh khai thác
quá mức làm thoái hoá bạc màu.
+ Tiến hành dồn điền đổi thửa ở những khu vực có điều kiện cho phép
làm tạo điều kiện cho việc áp dụng các biện pháp cơ giới hoá vào sản xuất.
59
Phần VI
Kết luận và kiến nghị
6.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận
nh sau:
Về điều kiện cơ bản: Với diều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của
Chu Điện cho thấy xã có đợc điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế, xã
hội, do ở gần trung tâm huyện, thị xã Bắc Giang, giao thông đi lại thuận lợi.
Bên cạnh đó Chu Điện với tiềm năng đất đai lớn, tính đa dạng về thổ nhỡng,
nguồn lao động dồi dào, sự phong phú về văn hoá, nhiều kinh nghiệm sản
xuấtlà những lợi thế để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Về tình hình quản lý và SDĐ .
Hầu hết diện tích đất đai của xã đều có chủ sử dụng. Trong tơng lai sẽ
có kế hoạch khuyến khích, hỗ trợ các hộ đa diện tích đất trống vào sử dụng.
Đợc sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn, xã đã hoàn thành việc điều tra
và xây dựng bản đồ hiện ttrạng SDĐ làm cơ sở quy hoạch sau này. Nhìn
chung công tác quản lý SDĐ trên địa bàn xã bớc đầu đợc luật hoá đã dần đi
vào nề nếp.
Việc SDĐ nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế tơng đối cao, đã tận dụng
đợc phần lớn diện tích và tiềm năng của đất, đã chú trọng tới phát triển hoa
màu. Song ngời dân cha chú ý tới bảo vệ và cải tạo đất dẫn tới đất nông
nghiệp đang ngày càng xấu đi.
Việc SDĐ lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, lãng phí, cha phát huy hết tiềm
năng của đất đai, đặc biệt là diện tích rừng trồng nhiều hộ đã nhận đất rừng,
đợc chứng nhận quyền SDĐ nhng cha có phơng án phát triển sản xuất
dẫn tới tình trạng bỏ trống.
- Phân loại các mô hình SDĐ.
Hiện nay xã Chu Điện có các mô hình SDĐ chủ yếu sau: Mô hình Vờn
rừng, rừng trồng, mô hình SDĐ vờn nhà, mô hình ruộng Lúa + Hoa màu.
- Phân tích các MHSDĐ .
60
+ Mô hình Vờn rừng: Có tác dụng tăng cao thu nhập, cải thiện đời sống
cho ngời dân, tạo công ăn việc làm đồng thời bảo vệ cải tạo đất, tạo cảnh
quan môi trờng sinh thái nông thôn.
+ Mô hình Rừng trồng: Mô hình này có tác dụng phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, nâng cao thu nhập cho ngời dân. Nhợc diểm lớn nhất của mô hình
là cần vốn đầu t lớn nên chỉ phù hợp với các hộ gia đình có tiềm lực kinh tế.
+ Mô hình SDĐ Vờn nhà: Phát triển theo hớng vờn cải tạo đa một số
cây ăn quả có giá trị vào trồng. Mô hình này có khả năng mở rộng về quy mô
do đó phải quy hoạch lại diện tích đất vờn tạp.
+ Mô hình Ruộng Lúa + Hoa màu: Mô hình này đợc hình thành từ lâu đời
và phù hợp với điều kiện của địa phơng, ngời dân có nhiều kinh nghiệm sản
xuất.Hớng phát triển của mô hình là mở rộng về quy mô, chuyển đất bằng
cha sử dụng vào trồng màu, thay đổi cơ cấu cây trồng, đa giống mới có
năng suất cao vào trồng.
- Hiệu quả các MHSDĐ.
Mỗi một MHSDĐ thờng đợc đánh giá hiệu quả trên 3 khía cạnh: Kinh tế
xã hội môi trờng. Tuỳ vào đặc điểm, vị trí, mục đích sử dụng chính của
từng mô hình mà có thể nhấn mạnh mặt này hay mặt kia.
6.2. Kiến nghị:
6.2.1. Kiến nghị về một số giải pháp cho công tác quy hoạch SDĐ.
Để các MHSDĐ đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội mô trờng,
chúng tôi đa ra một số kiến nghi sau:
Về phía nhà nớc:
- Nhà nớc cần mở rộng các hình thức tín dụng đầu t cho vay vốn với
lãi xuất thấp, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, u tiên cho những hộ nghèo, hộ có
hoàn cảnh khó khăn muốn có vốn để sản xuất.
- Nhà nớc cần có những chính sách hỗ trợ giá cả, ổn định thị trờng, tạo
đầu ra cho ác sản phẩm nông lâm nghiệp, từ đó ngời dân mới tin tởng, yên
tâm đầu t phát ttriển sản xuất.
61
- Xây dựng hệ thống khuyến nông khuyến lâm dới mọi hình thức, tập
huấn kỹ thuật cho ngời dân.
Về phía hộ gia đình:
- Tập chung đẩy mạnh thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật váo trong sản xuất
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
- Quy hoạch lại đất vờn tạp, đa vào trồng một số loại cây ăn quảcó giá trị
cao, phù hợp với điều kiện của địa phơng.
6.2.2. Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo
Trong khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp, do phạm vi và thời gian nghiên cứu
có hạn nên một số nội dung nghiên cứu cha sâu. Vì vậy những vấn đề sau
cần đợc nghiên cứu tiếp để góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch SDĐ của
địa phơng.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và phơng pháp cho phân tích các
MHSDĐ để có thể làm cơ sở vững chắc cho quy hoạch SDĐ tại địa phơng.
cần nghiên cứu về từng loại đất ở các vùng trong xã, đánh giá khả năng thích
ứng của các loại cây trồng trên đất ấy.
- Nghiên cứu những kiến thức bản địa đang áp dụng trong SDĐ tại xã.
- Tiến hành phân tích các MHSDĐ cấp hộ gia đình để quy hoạch sử dụng
đất cho từng hộ.
62