Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần VPBank Thanh Xuân” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.27 KB, 37 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài “Phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần
VPBank Thanh Xuân”
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu 1
Lời Mở Đầu

Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển kinh tế
theo xu hướng hội nhập quốc tế. Tại đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà nước một
lần nữa xác định mục tiêu vô cùng quan trọng của sự nghiệp này đối với sự phát triển
kinh tế. Với nhiệm vụ phấn đấu tới năm 2020 cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải giải
quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển là rất cần
thiết. Vốn tự có của các doanh nghiệp thường rất nhỏ, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
lại rất hạn thường xuyên bị thậm hụt, vì vậy cần phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về
vốn cho các doanh nghiệp đó là các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là các ngân
hàng thương mại (NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ chức quản lý và
hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm và lợi thế riêng của mình. Trong
nhà trường các sinh viên chỉ được học trên lý thuyết mà chưa có thực tế, vì vậy để hoàn
thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết và thực tế cho các sinh viên khi ra trường thì
việc đi thực tập, học hỏi thực tế là điều rất cần thiết tạo điều kiện cho các sinh viên khi
ra trường có thể tiếp cận công việc một cách nhanh chóng.
Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, được sự giới thiệu của nhà trường
Em đã đến thực tập tại NHTMCP VPBank - CN Thanh Xuân Hà Nội, thời gian bắt đầu


từ ngày 02/01/2008, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về tổ
chức quản lý và quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận tình của giám đốc cùng các
anh chị trong phòng tín dụng và kế toán đã giúp Em có được cái nhìn thực tiễn về tổ
chức và hoạt động của NHTM VPBank Thanh Xuân.
VPBank là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp các sản phẩm cho vay
tiêu dùng. Trải qua quá trình triển khai và rút kinh nghiệm, VPBank đã thu được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng không phải là điều đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ
phần VPBank Thanh Xuân.”
Kết cấu nội dung chính của chuyên đề gồm có:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM VPBank Thanh
Xuân.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo T.S Cao Ý Nhi cùng các
anh chị trong phòng tín dụng và phòng giao dịch – kho quỹ VPBank Thanh Xuân. Em
xin cảm ơn tới cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh VPBank Thanh Xuân đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
có bản chất là doanh nghiệp nhưng hoạt động dựa trên kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Ngân hàng gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Theo Lênin: “ ngân hàng là
xí nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ và tín dụng”. Sự ra đời của ngân hàng là kết quả
của phân công lao động xã hội, chừng nào còn kinh doanh hàng hoá thì còn có ngân
hàng, ngân hàng là kế toán cho cả nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản.
1.1.2.1. Huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trong đảm bảo vốn cho vay,
hình thành nên tài sản của ngân hàng. Các hình thức huy động vốn chủ yếu gồm có: tiền
gửi và tiền vay.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Trong môi trường
cạnh tranh, để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra
và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi thanh toán: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép. khoản tiền
này có đặc điểm lãi suất rất thấp có khi bằng không, nhưng chủ tài khoản lại được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, thủ tục mở đơn giản.
- Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán vì khi cần
chi tiều khách hàng phải đến ngân hàng để rút tiền ra, nhưng tiền gửi có kì hạn lại được
hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán tuỳ theo độ dài của kì hạn.

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Họ có
thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Đến cuối mỗi kỳ họ
có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ. Khách hàng gửi tiền thường là những người về
hưu, không có khả năng kinh doanh ,hoặc người có thu nhập cố định…Để thu hút được
nhiều tiền gửi tiết kiệm các ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới huy động vốn, cho
ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất cạnh tranh.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác.
Đặc điểm của nguồn này thường không lớn. Ngân hàng này gửi tiền ở ngân hàng
khác nhằm mục đích chủ yếu là nhờ thanh toán hộ.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để đáp
ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế các ngân hàng thường
vay mượn thêm.
- Vay NHNN (NHTW)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng
thương mại khi thiếu hụt dự trữ. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là
tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn). Ngân hàng Nhà nước thường quản lý việc vay mượn
này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện điều kiện đảm bảo và kiểm
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
soát nhất định. Thông thường ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu các thương phiếu
có thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng
Nhà nước. Trong điều kiện chưa có thương phiếu như ở Việt Nam ngân hàng Nhà nước
có thể cho vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay mượn rất đơn giản, ngân hàng vay
chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc qua ngân hàng đại lý. khoản vay có

thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán kho bạc Nhà nước.
- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Thông thường đây là khoản vay không có bảo
đảm. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các
ngân hàng nhỏ khó vay mượn trực tiếp bằng cách này.
1.1.2.2. Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: doanh số cho vay
trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã
cho vay ra trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào
thời điểm cuối kì. Cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Cho vay có thể được phân
thành nhiều loại khác nhau.
Theo thời hạn, cho vay được chia thành 3 loại: cho vay ngắn hạn ( thời hạn cho
vay đến 12 tháng), cho vay trung hạn ( thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
cho vay dài hạn (thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên).
Theo phương thức cho vay gồm:
- Cho vay từng lần: phương thức này áp dụng với khách hàng có nhu cầu bổ
sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh
dài. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy chế của từng
ngân hàng. Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử
dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay
ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn khách hàng
phải ký giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao các chứng từ, tài liệu chứng minh
mục đích sử dụng vốn vay. Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này áp dụng với khách hàng có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có
tín nhiệm với ngân hàng ( như sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một

năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng. Ngân hàng xác định hạn
mức tín dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền
tệ. Hợp đồng tín dụng được ký kết trong phạm vi hạn mức được xác định. Khi hợp đồng
theo hạn mức còn trong thời hạn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải
ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng
từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay và dẫn chiếu đến hợp đồng tín dụng
hạn mức. Mỗi giấy nhận nợ có thời hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn nhưng
không vượt quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt. Trong thời hạn rút tiền vay
theo quy định trong hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể vừa rút tiền vay, vừa trả nợ
vay nhưng tổng dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
- Cho vay theo dự án đầu tư: phương thức này áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và các dự án phục vụ đời sống. khách hàng vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham gia
vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho dự án kể
cả giá trị quyền sừ dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí
mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án. Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng
từ cung ứng, nhập khẩu vật, thiết bị công nghệ, giá trị khối lượng đã được xác nhận.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Ngân hàng phối hợp với một số tổ chức tín
dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, trong đó ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng khác làm đầu mối. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy
chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định của VPBank.
- Cho vay trả góp: khách hàng trả góp phục vụ tiêu dùng hoặc kinh doanh phải
có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn định.
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận việc cho vay trả góp theo một trong hai
phương thức sau: Cho vay trả góp theo lãi gộp và cho vay trả góp theo dư nợ thực tế.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Phương thức cho vay này áp dụng

với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Trong thời gian rút vốn quy định, mỗi lần rút vốn phải lập
giấy nhận nợ và kèm theo bản sao các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay
phù hợp với hợp đồng tín dụng đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá
hạn mức tín dụng dự phòng ghi trong hợp đồng tín dụng và thời hạn cho vay trong từng
giấy nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín dụng.
- Các phương thức cho vay khác như là: cho vay theo hạn mức thấu chi,cho vay
thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, và các phương thức cho vay mà pháp luật
không cấm.
Theo đối tượng khác hàng, cho vay được chia thành: cho vay doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thương mại dịch vụ ( vay ngắn hạn, hạn mức, vay theo dự án đầu tư,
vay thấu chi, chiết khấu chứng từ xuất khẩu), cá nhân vay sản xuất kinh doanh, cá nhân
vay tiêu dùng ( mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, du học ), cá nhân vay kinh doanh
chứng khoán ( cầm cố cổ phiếu, cầm cố trái phiếu chuyển đổi).
1.1.2.3. Các hoạt động khác.
Ngoài hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn thực hiện các hoạt
động khác như:
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị
ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực
hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng tính vào mục cho vay bắt buộc hoặc nợ quá
hạn.
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá: là việc ngân hàng ứng trước
tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu, giấy tờ có giá chưa đến hạn.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi
cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo

giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền ngân hàng đã thu được.
- Nhận uỷ thác: ngân hàng làm dịch vụ uỷ thác cho vay cho các ngân hàng khác,
các tổ chức tín chính phủ hoặc phi chính phủ. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện
dịch vụ bảo quản tài sản của khách hàng…
1.2. Cho vay tiêu dùng.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cho vay tiêu
dùng.
Trước đây các ngân hàng thường tập trung cho vay sản xuất kinh doanh và ít cho
vay đối với cá nhân, hộ gia đình. Họ cho rằng cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, rủi ro
lại rất cao. Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước sức ép của cạnh tranh các ngân hàng đã
phải tiến hành cải cách. Cùng với sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và các tổ chức
tài chính trung gian khác, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn khiến thị phần cho
vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, nhiều hãng lớn tự tài trợ bằng phát
hành cổ phiếu và trái phiếu. Khiến các ngân hàng phải tìm cách chuyển hướng sang hoạt
động khác để tăng thu nhập. Bên cạnh đó , sự phát triển của nền kinh tế, khiến mức
sống của dân cư được cải thiện đáng kể, nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh mẽ, gắn liền
với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…
Cho vay tiêu dùng trở thành một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
Các ngân hàng chuyển hướng sang tập trung mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng.
Nhiều ngân hàng chuyên môn hoá hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách lập các phòng
tín dụng tiêu dùng độc lập. Giúp các ngân hàng tăng quy mô, giảm rủi ro và chi phí
trong các khoản cho vay tiêu dùng đưa tín dụng tiêu dùng trở thành một trong những
loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao. Ở Mỹ và Châu Âu cho vay tiêu dùng chiếm
khoảng 25-40% tổng dự nợ cho vay của hệ thống ngân hàng. Cho vay tiêu dùng sẽ vẫn
đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng trong những năm tới đây.
1.2.2. Khái niệm.

Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng
là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu
trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch…
nâng cao mức sống của người tiêu dùng trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để thụ
hưởng.
1.2.3. Đặc điểm.
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của nền kinh
tế. Nó có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung.
1.2.3.1.Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay
nhỏ.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, khác với các khoản cho vay
sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không lớn vì các hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thường không quá
đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà thì quy mô những món vay
này không quá lớn đối với ngân hàng hoặc khách hàng đã có sự tích luỹmột phần từ
trước.
1.2.3.2. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho vay của ngân hàng.
Chịu tác động của những yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xã hội, môi trường
tự nhiên ( thiên tai, hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác như:
- Tính chu kỳ của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát triển, mở rộng khiến
người dân tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để được
sử dụng trước những hàng hoá cao cấp phục vụ đời sống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào suy thoái, hạn hán, bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu dùng chỉ dám yêu cầu
mức sống đảm vảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và hạn chế việc vay từ
ngân hàng.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
7

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Các thông tin về khách
hàng như sức khoẻ, công việc có thể có độ chính xác không cao do khách hàng cố tình
giữ kín hoặc che dấu. Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ thay đổi nhanh chóng khi thay
đổi điều kiện làm việc hay tình trạng sức khoẻ. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất
việc thì ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Ngân hàng có thể phải đối mặt với những trường
hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ với hy vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử
dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, dẫu ngân hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo trong
trường hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng khá cứng nhắc. Ngân hàng có thể phải chịu tổn thất
khi chi phí huy động vốn tăng lên.
1.2.3.3. Chi phí cho vay tiêu dùng cao.
Chi phí cho vay tiêu dùng khá cao trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do
quy mô mỗi món vay thường nhỏ, thời gian vay thường ngắn, rủi ro cao, các thông tin
về cá nhân thường không đầy đủ và thiếu chính xác nên ngân hàng phải mất nhiều chi
phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng. Hơn nữa, các khoản
cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do đó ngân hàng phải mất thêm chi phí để
quản lý các khoản vay, theo dõi va kiểm tra khách hàng thường xuyên… những điều
này khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với khách
hàng thường có chi phí lớn.
1.2.3.4. Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao.
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng mạng lại mức lợi
nhuận cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng
thường được định giá rất cao vì việc định giá này dựa trên cơ sở chi phí cho vay tiêu
dùng lớn và mức độ rủi ro cao.
Khi người tiêu dùng đến vay tiền của ngân hàng, họ thường quan tâm tới việc có
vay được tiền hay không. Và sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao để có thể vay được
tiền thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, cho vay tiêu dùng đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập cao.

Đây là một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong
tương lai.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp ta có
cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng trên nhiều giác độ.
1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được chia thành 3 loại gồm: cho vay tiêu
dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
*Cho vay tiêu dùng trả góp: là phương thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông
qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà
khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ
phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho
ngân hàng.
Tài sản được tài trợ trong trường hợp cho vay tiêu dùng trả góp thường là tài sản
có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn như nhà ở, ô tô, các phương tiện vận
tải… khách hàng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những tài sản này trong thời gian dài
khi mà chưa có đủ khả năng về tài chính để thanh toán.
Thông thường thì ngân hàng yêu cầu người vay phải thanh toán trước một phần
giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này được gọi là số tiền trả trước. phần còn lại ngân
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ giảm giá
nhanh hay chậm của từng loại tài sản. Tài sản nào có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều, tài sản nào có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. Ngoài ra số
tiền trả trước nay còn phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, môi

trường kinh tế, năng lực tài chính của người đi vay Số tiền trả trước này có một vai trò
khá quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Trong trường hợp này cần chú ý số tiền thanh toán định kỳ phải phù hợp với khả
năng về thu nhập của khách hàng.
* Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay
trong trường hợp này có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. Mặc dù nó có giá trị không lớn
nhưng đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời như dùng để sửa chữa tài sản cố định, mua
sắm các vật dụng thiết yếu…
*Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây la khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi.
Trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn mức tín dụng. Lãi được trả mỗi kỳ có thể tính
theo các cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh, nghĩa là số dư nợ
được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi nợ được hạch toán.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: theo đó, số dư nợ được
dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ
cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức tài trợ.
Theo phương thức này, cho vay tiêu dùng được chia thành 2 loại là cho vay tiêu
dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các
dịch vụ cho người tiêu dùng. Hinhg thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng

thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối
đa, loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm là tạo điều kiện để ngân hàng thương
mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại sẽ
tiết kiệm được các chi phí khi cho vay. Đây là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng
và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng bộc lộ một số hạn chế như là ngân
hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trước khi cho vay mà chỉ được biết thông
tin qua công ty bán lẻ. Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện
việc bán chịu hàng hoá, đặc biệt là trong việc lựa chọn khách hàng. Các công ty bán lẻ
không có chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết, chính xác dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng đòi hỏi sự giám sát
chặt chẽ của ngân hàng đối với công ty bán lẻ. Vì vậy mà những ngân hàng khi cho vay
tiêu dùng gián tiếp thường có cơ chế quản lý chặt chẽ đối với công ty bán lẻ.
*Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là khoản vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay
cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua
tài sản cho công ty bán lẻ. Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công
ty bán lẻ, công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng, người tiêu dùng thanh toán
tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp:
- Các khoản cho vay thường có chất lượng cao hơn so với việc cho vay thông
qua doanh nghiệp bán lẻ do ngân hàng có thể sử dụng trình độ, nghiệp vụ, kinh
nghiệm… của cán bộ tín dụng. Các cán bộ ngân hàng khi cho vay thường chú ý tới chất

lượng khoản vay, còn các doanh nghiệp bán lẻ khi cho vay thường chú ý tới doanh số
bán hàng, trình độ phân tích thẩm định tín dụng còn thấp.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Khi cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể dễ dàng xử lý tốt các tình huống
phát sinh, làm thoả mãn quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng.
1.2.4.3. Căn cứ vào mục đích khoản vay.
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng có thể phân cho vay tiêu dùng
thành 2 loại là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
*Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là các nhân hay hộ gia đình.
*Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí
mua sắm đò dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí, du học,y tế…
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng.
* Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho
ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. Cụ thể,
khách hàng vay tiêu dùng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và số đăng ký hộ
khẩu thường trú.
- Tờ tự khai tình hình tài chính.
- Báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ.
* Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã
thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác
định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Khi thẩm định một bộ hồ sơ vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng phải phân tích rất
nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay, những yếu tố mà ngân hàng đặc biệt quan tâm
là đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ.

Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ qua mục
đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng sẽ phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng khoản tiền
vay vào việc gì. Liệu mục đích vay có phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng
không. Có bằng chứng nào cho thấy khách hàng sẽ không hoàn trả khoản vay không.
Đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ được thể hiện qua các
thông tin như:
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mục đích của việc vay tiền: Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhân khi mục
đích vay tiền của khách hàng phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng. Thêm vào
đó, ngân hàng chỉ đồng ý cho vay khi nhận thấy rằng khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng
về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Do vậy, việc tiếp xúc,
gặp gỡ với từng khách hàng là rất cần thiết bởi vì qua những cuộc gặp gỡ như vậy họ dễ
dàng phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc nhược điểm trong tính cách cũng như
sự thành thật của người đi vay.
- Mức thu nhập: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin
quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Những khách hàng
có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi nộp thuế cao sẽ được đánh giá cao.
Cán bộ tín dụng cũng đồng thời tiến hành kiểm tra người chủ cơ qua nơi khách hàng
làm việc để đánh giá độ chính xác của thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú ghi
trên đơn xin vay.
- Số dư tài khoản tiền gửi: Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn
định thu nhập của khách hàng là số dư tiền gửi trung bình hàng ngày mà khách hàng
duy trì trên tài khoản cá nhân của họ. Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra các con số này
thông qua các ngân hàng có liên quan.
- Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: Trong số những yếu tố chính mà một cán
bộ tín dụng sẽ quan tâm là khoảng thời gian làm việc. Hầu hết các ngân hàng không
muốn cho vay những người mới làm việc tại nơi cư trú hiện tại được một vài tháng, nhất

là cho vay những khoản tiền lớn. Thời hạn sống tại nơi cư trú hiện tài thường được coi
là quan trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin
rằng cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi
chỗ ở thì sẽ là một yếu tố bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
- Hoạt động đảo nợ: Các cán bộ tín dụng rất nhạy cảm với những bằng chứng về
việc quy mô của các khoản nợ tăng so với thu nhập hàng tháng của khách hàng. Cũng
như đối với tình trạng số dư của tài khoản thể tín dụng tăng nhanh hay tình trạng séc
phát hành ra bị gửi trả lại. Việc đảo nợ theo kiểu vay tiền người này để trả cho người kia
đều bị hầu hết các ngân hàng phản đối. Đây được coi như một tiêu thức về khả năng
quản lý tiền vay của khách hàng. Những khách hàng mà khả năng quản lý của ngân
hàng kém sẽ có thể rơi vào tình trạng có quá nhiều các khoản nợ và ngân hàng có thể
gặp nhiều rắc rối.
- Đảm bảo tiền vay: Là một phương tiện để chủ ngân hàng có thêm một nguồn
vốn khách để thu hồi nợ. Trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng
là thu nhập của cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập khác . Khi đánh giá khách
hàng, nếu thấy nguồn thu nợ thứ nhất chưa có cơ sở chắc chắn thì buộc ngân hàng phải
thiết lập thêm cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thư hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao
gồm giá trị tài sản đảm bảo hay bảo lãnh của bên thứ ba.
Trong trường hợp khách hàng không có hồ sơ tín dụng hoặc có chất lượng tín
dụng thấp thì ngân hàng yếu cầu cần phải có người đứng ra bao lãnh về việc hoàn trả
khoản tiền vay. Nếu người đi vay không thanh toán cho khoản nợ được bảo lãnh cho
ngân hàng thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm phải thanh toán. Tuy nhiên, nhiều
ngân hàng chỉ xem việc có người bảo lãnh là một đảm bảo về mặt tâm lý hơn là một
nguồn đảm bảo thực sự. Người đi vay sẽ thấy có trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả
khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh. Nhưng các nhà quản lý ngân hàng thường do dự
không muốn thực hiện nhiều khoản cho vay có bảo lãnh vì điều đó có thể dẫn tới tổn
thất cho cả người bảo lãnh mở tải khoản tại ngân hàng.
Nếu khoản vay có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) thì ngân hàng phải đánh
giá về các điều kiện về tinh hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản đảm bảo
theo đúng pháp luật. Các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo phải được xác nhận của cơ

Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan công chứng Nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy
tờ đó. Trên cơ sở này, ngân hàng mới ra quyết định cho vay được chính xác.
* Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Sau khi đã thẩm định hồ sơ vay vốn vay ra quyết định cho vay ngân hàng tiến
hành xác định các chỉ tiêu cho vay:
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luận chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài tháng hoặc vài
năm.
- Lãi suất cho vay: Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng được định giá dựa vào
lãi suất cơ bản cộng với một mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro.
Lãi suất
khoản cho
vay người
tiêu dùng
phải trả
=
Chi phí
huy động
vốn cho
vay của
ngân
hàng
+
Chi phí
hoạt
động

khách
+
Phần bù
rủi ro tín
dụng
+
Phần bù
kỳ hạn
với các
khoản
cho vay
dài hạn
+
lợi
nhuận
cận biên.
- Mức cho vay: ngân hàng xác định mức cho vay dựa trên các yếu tố sau:
+ Nhu cầu vốn của khách hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước. Theo quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng (quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN) hiện hanh của
Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp
hay cầm cố.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
+ Giới hạn tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một khách hàng. Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN Việt Nam quy định tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
đối với một khách hàng không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng thương mại.
* Mở tài khoản tiền vay
Sau khi duyệt cho vay, ngân hàng mở cho khách hàng vay một tài khoản cho

vay để hạch toán tiền vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng vay theo
các cách sau:
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng.
- Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp
hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tài ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tièn
gửi của khách hàng.
- Phát bằng tiền mặt.
* Thu nợ.
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn.
Khách hàng không trả được nợ khi đến hạn ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp
sau:
Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia
hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định trong quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo quyết định só 1627/2001/QĐ-NHNN
Việt Nam thì thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho vay trung và dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Thứ hai, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam thì
lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Thứ ba, nếu không có các thoả thuận trên thì ngân hàng có quyền phát mại tài
sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.
Nếu ba trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết được, ngân hàng

sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
*Lãi tiền vay.
Việc tính lãi tiền vay và thu lãi được tiến hành hàng tháng. Nếu khách hàng vay
chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng
để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợ khách hàng vay có khó khăn về tài
chính do nguyên nhân khách quan thì ngân hàng có thể xem xét giảm hoặc miễn lãi đối
với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tuỳ thuộc vào khả
năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.
1.2.6. Các nguồn tài trợ cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một đang là một thị trường rất tiềm năng. Có nhiều tổ chức
kinh tế tài trợ cho người tiêu dùng như: các ngân hàng thương mại, các công ty tài
chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng tiết kiệm bưu điện, hợp tác xã, các doanh nghiệp
sản xuất-kinh doanh…Trong đó ngân hàng thương mại có vai trò khá quan trọng trong
tài trợ tiêu dùng. Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cũng khá
đa dạng: cho vay mua xe ô tô, mua nhà, du học, đồ dùng, thiết bị gia định… Ở các nước
phát triển, cho vay tiêu dùng là một loại hình tài sản khá phổ biến, có khả năng sinh lời
cao cho ngân hàng. Nguồn thực hiện tài trợ cho vay tiêu dùng bao gồm nguồn vốn huy
động và nguồn tự có.
+ Nguồn vốn huy động: Ngân hàng có thể tài trợ cho vay tiêu dùng thông qua
việc huy động tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia định, các tổ chức tín dụng…
hoặc có thể đi vay ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng khác, vay thông qua thị
trường vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu)
+ Nguồn vốn tự có: tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình
thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách nhà
nước cấp. Nếu là ngân hàng cổ phần ,các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân hàng tư nhân là
vốn thuộc sở hữu của tư nhân.
Nguồn vốn tự có này có thể bổ sung trong quá trình hoạt động. Trong quá trình
hoạt động ngân hàng có thể tăng vốn tự có bằng nhiều cách khác nhau:
- Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hợ không, chủ ngân

hàng có xu hướng gia tăng vốn tự có bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào vân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu
dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ
cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
- Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng qui mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị,hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn tự có do Ngân hàng Nhà Nước qui định… Đặc điểm của hình thức huy động này là
không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn tự có lớn vào lúc cần
thiết.
Ngoài ra nguồn vốn tự có của ngân hàng còn bao gồm;
- Các quĩ: Ngân hàng có nhiều quĩ. Mỗi quĩ có mục đích riêng. Trước tiên là quĩ
dự phòng tổn thất.Quĩ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những tổn thất xảy ra. Quĩ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn vốn dưới tác động của
lạm phát. Quĩ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị
giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo qui định cụ thể của từng
nước, các ngân hàng còn có thể có quĩ phúc lợi, quĩ khen thường,quĩ giám đốc…Các
quĩ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Tuy nhiên một số quĩ không thể sử
dụng lâu dài.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thường mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi
là một bộ phận của vốn tự có do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có
thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOẠI QUỐC DOANH (VPB) CHI

NHÁNH THANH XUÂN.
2.1. Tổng quan về VPBank.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (VPBank)
được thành lập ngày 12/8/1993 theo giấy phép thành lập số 0042/GP-NH của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy
phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân
cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Dịch vụ Thanh toán quốc tế.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, trong
quá trình hoạt động và phát triển VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VND
theo quyết định số 193/QĐ-NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VND theo
QĐ số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/3/1996 của NHNN. Đến cuối năm 2004, VPBank nhận
được quyết định số 689/NHNN-HAN7 của ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
VPBank được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong quý I năm 2005, theo công văn
chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày 25/02/2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank
nâng vốn điều lệ lên 143,7 tỷ đồng. Ngày 31/3/2006, VPBank đã tổ chức Đại hội cổ

đông 2005 thông qua kế hoach tăng vốn điều lệ của VPBank lên 500 tỷ VND trước
ngày 30/4/2006, theo đó, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng và sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ.
đến tháng 6?2007 VPBank có mức vốn điều lệ là 750 Tỷ VND, tổng tài sản hơn 12
ngàn tỷ đồng. Hiện nay VPBank có mức vốn điều lệ là 1500 tỷ VND, và dự kiến đến
năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ VND.
Tính đến tháng 7 năm 2005, hệ thống VPBank có tổng cộng 30 điểm giao dịch
gồm có: Hội sỏ chính tại Hà Nội, 10 chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố của đất nước
là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc và Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch. Ngày 17/2/2006
VPBank đã chính thức khai trương hội sở thuộc sở hữu của chính Ngân hàng tại số 8 Lê
Thái Tổ, Hà Nội.
VPBank Thanh Xuân là chi nhánh cấp II của NHTMCP VPBank được NHNN
cho phép thành lập trong năm 2005, chi nhánh cấp I là VPBank Thăng Long.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, VPBank tiếp tục kiên trì đường lối cải
tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, phấn đấu mức
tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước. Một trong những giải pháp quan
trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng đồng thời phấn đấu hết sức
mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VPBank.

Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
15
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban TGĐ
HỘI SỞ Các chi nhánh cấp I
Các phòng ban Các chi nhánh cấp II Phòng giao dịch
Ban kiếm soát

Hội đồng TDHội đồng ALCO
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả
các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ
đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử
lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của
ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều
lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số
lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm
định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo,
quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng này là
kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để kiến nghị kịp

thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động kinh doanh bảo
đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện chức
năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị sản phẩm
cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu thập thông tin
và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng
kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng nhiệm vụ
sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong
toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh, thực
hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh
cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá
hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về
hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài
sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho
phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các hợp đồng thế
chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm
cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách
nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín
dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như
chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của
ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải ngân, thu vốn,
thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch
khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt,
liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an, luật sư…
trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp nhận và quản lý

các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và
A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên
quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong
ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về
bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền
điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế
và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng
ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực,
công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an
toàn.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ hoạt
động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn VPBank. Tại Hà
Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm
Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội
sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn
hoạt động bằng kinh phí được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác
(cổ tức, hoa hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên
tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do VPBank và tổ
chức đoàn phát động.
VPBank chi nhánh Thanh Xuân là một chi nhánh cấp II của NHTMCP VPBank
được. Cơ cấu tổ chức của VPBank Thanh Xuân gồm có một giám đốc, phòng tín dụng
và phòng giao dịch kho quỹ. Phòng tín dụng gồm có 7 cán bộ nhân viên trong đó có 1

trưởng phòng tín dụng và 7 nhân viên tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với
khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Phòng giao dịch gồm có 8 cán bộ nhân viên
trong đó có 1 trưởng phòng giao dịch, 6 giao dịch viên và 1 thủ quỹ thực hiện các
nghiệp vụ như, chào đón khách hàng, giới thiệu, tư vấn, nhận tiền gửi, huy động vốn,
thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn,quản lý các loại tài khoản trong giao dịch
khách hàng.
2.1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1. Môi trường kinh tế.
Trước khi đổi mới, nền kinh tế nước ta bị chi phối mạnh bởi chính sách kinh tế
của Nhà nước, vì vậy gây ra rất nhiều khó khăn cho các tổ chức kinh tế trong nước. Sau
khi đổi mới, đất nước ta đi theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế ở
mức độ vừa phải, và vẫn có những yếu tố thị trường tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế trong nước. Đầu năm 2007,
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngoài sự cạnh
tranh giữa các tổ chức kinh tế trong nước còn sự cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước
ngoài, trong đó lĩnh vực tài chính là lĩnh vực có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Vì vậy các
tổ chức kinh tế nói chung, ngân hàng VPBank nói riêng cần phải gia tăng sức cạnh tranh
của mình bằng việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động, đổi mới công nghệ đã lạc hậu
về phía Nhà nước cần phải tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh, tạo điều kiện thuận
lợi để các tổ chức kinh tế phát triển.
2.1.3.2. Môi trường pháp lý.
Đây là cơ sở pháp lý cho hoạt động hợp pháp cho các thành phần kinh tế. Nó
chính là hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế. Môi trường
pháp lý ở Việt Nam còn yếu, hành lang pháp lý thiếu rõ ràng, ý thức chấp hành pháp
luật còn kém. Yêu cầu được đặt ra là phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật,
các văn bản pháp quy để tạo lên sự chặt chẽ có hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống
pháp luật không đồng bộ sẽ tạo nên kẽ hở để kẻ xấu có thể lơi dụng khai thác hay tạo
nên các mâu thuẫn,làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật hoặc gây lên khó khăn trong
quá trình xử lý vi phạm pháp luật phát sinh.

Ngân hàng là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến hầu hết các văn bản
pháp luật, ngân hàng phải nắm được quy định trong rất nhiều các lĩnh vực, phải quan
tâm đến nhiều vấn đề mà vấn đề quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng đó là hồ sơ
pháp lý.
2.1.3.3. Môi trường tự nhiên.
Có thể nói rằng yếu tố tự nhiên ngày càng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
ngân hàng nhất là các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp,
xuất khẩu…Ở nước ta những năm gần đây thường xảy ra hàng loạt các cơn bão lũ lụt
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn ở miền Trung, ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên
cả nước… gây thiệt hại rất lớn đến đời sồng của bà con nông dân, mùa màng bị phá huỷ
và Nhà nước phải thực hiện các biện pháp khoanh nợ, xoá nợ hàng ngàn tỷ đồng, đồng
thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhằm khắc phục hậu quả thiên tai và khôi phục, phát
triển các hoạt động của ngân hàng.
2.1.4. kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của
VPBank Thanh Xuân.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Thanh Xuân từ năm 2005 đến
2007.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng thu nhập thuần 4,328.9 6,523.56 9,110.18
Trong đó:
Thu nhập lãi thuần 3,742.2 5,844.24 8,336.36
Thu nhập thuần từ phí và hoa
hồng DV
526.29 595.65 688.09
Thu lãi thuần từ kinh doanh
ngoại tệ

-12.6 -12.71 -16.24
Thu nhập từ các hoạt động
khác
72.96 96.38 101.97
Chi phí hoạt động 1,342.1 1,429.44 1,904.95
Lợi nhuận trước thuế và
DPRR
2986.8 5,094.12 7,205.23
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng của VPBank Thanh Xuân năm 2007 tăng
46,94% so với năm 2006 và tăng 141,24% so với năm 2005.
Biểu 2.1. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro
Để đạt được những kết quả trên là nhờ vào rất nhiều yếu tố như sự cố gẵng nỗ
lực của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin
mới vào quá trình hoạt động…
VPBank Thanh Xuân đã đưa ra được quy trình tín dụng chặt chẽ,gắn trách
nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng với chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời có
nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn bằng những biện pháp khác
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
19
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống. Điều đó chứng tỏ rủi ro tín dụng đã được
giảm thiểu, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, trẻ trung,
năng động, nhiệt tình với tác phong làm việc chuyên nghiệp đã tạo được niềm tin ở
khách hàng, giúp duy trì mối quan hệ khách hàng lâu dài.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank.
2.2.1. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại VPBank.
- Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại những địa bàn mà
VPBank đặt trụ sở hoặc chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng đối tượng tới

những khách hàng có hộ khẩu thường trú ở những vung lân cận.
- Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vu dân sự.
- Khách hàng có bản giải trình mục đích vay rõ ràng và có nguồn trả nợ chức
chắn, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
- Khách hàng phải có tài sản bảo đảm theo quy định hoặc được bên thứ ba bảo
lãnh bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là: Bất động sản, chứng từ có giá hoặc tài sản
được hình thành từ vốn vay.
- Khách hàng phải có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
- Chấp hành các quy định về tín dụng của Nhà nước, thể lệ cho vay và các quy
định liên quan của VPBank.
2.2.2.Mức cho vay.
* Đối với khách hàng vay tiền mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà.
- Trường hợp đảm bảo bằng tài sản nhà cửa, căn hộ: mức cho vay tối đa bằng
70% giá trị tài sản bảo đảm.
- Trường hợp đảm bảo bằng nền nhà theo đất đã được quy hoạch: mức tối đa
bằng 60% giá trị tài sản bảo đảm.
- Trường hợp đảm bảo bằng chứng từ có giá như sổ tiết kiệm của VPBank, của
các ngân hàng quốc doanh, kỳ phiếu, trái phiếu của kho bạc nhà nước hoặc của các ngân
hàng quốc doanh: mức cho vay tối đa bằng 95% giá trị của các chứng từ có giá trên.
- Các trường hợp khác do VPBank quyết định nếu xét thấy khoản vay an toàn.
* Đối với khách hàng vay tiền mua ô tô.
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa
là 70% giá trị xe.
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hợp pháp khác mức cho vay tối đa là 90%
giá mua xe và tỷ lệ tiền vay tính trên giá trị tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định sau:
+ Đối với bất động sản: tỷ lệ tiền vay tối đa là 55% giá trị tài sản bảo đảm do
VPBank định giá.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
20

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đối với chứng từ có giá do Chính phủ hoặc các TCTD quốc doanh phát
hành: tỷ lệ tiền vay tối đa là 90% giá trị tài sản bảo đảm.
+ Đối với thẻ tiết kiệm hoặc tiền gửi do chính VPBank phát hành: không quy
định mức tối đa.
+ Đối với cổ phiếu, thẻ tiết kiệm do các NHTM cổ phần phát hành hoặc các
trường hợp đặc biệt khác do ban tín dụng/Hội đồng tín dụng quyết định.
2.2.3. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào mực đích vay vốn, tài sản đảm bảo,
nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng và được quy định như sau:
* Đối với khách hàng mua nhà-xây dựng-sửa chữa nhà.
- vay trả góp mua nhà: tối đa 10 năm.
- vay trả góp mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới,
mua căn hộ , hoặc xây dựng, sửa chữa, nâng câp nhà: tối đa 5 năm.
* Đối với khách hàng vay tiền mua ô tô.
- Đối với trường hợp khách hàng dùng chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài
sản bảo đảm thì thời hạn tối đa không quá 4 năm. Trường hợp xe ô tô mua để sử dụng
vào mục đích kinh doanh vận tải, taxi, cho thuê, chở khách, hoặc xe đã qua sử dụng…
thì thời hạn cho vay tối đa không quá 3 năm.
- Đối với trường hợp khách hàng vay sử dụng tài sản khác không phải là chiếc
xe hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thì thời hạn tối đa là 6 năm đối với xe mới
100% và 5 năm đối với xe đã qua sử dụng.
2.2.4. Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi.
- Lãi suất cho vay: áp dụng theo khung lãi suất cho vay do VPBank quy định
trong từng thời kỳ, tuỳ theo thời hạn cho vay:
+ Lãi suất cố định ( nếu thời hạn cho vay không quá 12 tháng)
+ Lãi suất thả nổi ( nếu thời hạn cho vay quá 12 tháng).
Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định cụ thể đối với từng món vay.
- Phương thức tính lãi: tiền lãi vay trả góp được trả hàng tháng và tính theo dư

nợ thực tế.
2.2.5. Phương thức hoàn trả.
Mức trả nợ của khách hàng được tính theo 2 cách sau:
* Theo dự nợ thực tế.
- Nợ gốc trả từng kỳ: khách hàng có thể trả nợ theo từng tháng, từng quý, hoặc
theo thời gian nhất định tuỳ thuộc vào nguồn thu của mình.
- Nợ lãi phải trả: Khách hàng có nghĩa vụ trả lãi hàng tháng cho ngân hàng.
Khoản nợ lãi hàng tháng được tính như sau:
Nợ lãi = Dự nợ còn lại x Lãi suất vay x Số ngày tính lãi / 30
* Theo sự nợ ban đầu.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức trả hàng tháng ( bao gồm cả gốc và lãi ) được tính như sau:
[Nợ gốc + ( Nợ gốc x Lãi suất x Thời hạn vay] / Thời hạn vay
2.2.6. Hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn với hình thức vay trả góp phục vụ tiêu dùng gồm:
- Giấy đề nghĩ vay vốn và phương án trả nợ ( theo mẫu của VPBank)
- Giấy CMND, sổ hộ khẩu của người vay và của vợ (chồng)_ người vay.
- Hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm.
- Các văn bản liên quan đên mục đích vay như : hợp đồng mua nhà, giấy phép
xây dựng, hợp đồng mua bán xe…
- Các văn bản chứng minh nguồn trả nợ.
2.2.7. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân.
Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank do phòng phục khách hàng cá nhân
( A/O cá nhân) thực hiện. Khách hàng là những cá nhân có nhu cầu vay vốn Ngân hàng
để phục vụ tiêu dùng như: mua , sửa chữa nhà; mua ô tô; đồ dùng trong gia đình; du
học…
Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank gồm 8 bước sau:

Sơ đồ 2.2. quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
22
1. Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
2. Khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn. NV A/O CN làm việc với KH, hướng dẫn thủ tục và nhận hồ sơ từ KH.
3. Thẩm định hồ sơ.
- NV A/O CN chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phong thẩm định TSBĐ.
- NV A/O CN tự tiến hành thẩm định chung về khách hàng.
Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình
4. NV A/O CN tập hợp hồ sơ trình Ban TD/ Hội đồng tín dụng.
- Tờ trình thẩm định TSBĐ
- Tờ trình của NV A/O CN
- Hồ sơ khách hàng cung cấp.
5. Hoàn thiện hồ sơ TD.
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có).
- NV A/O CN nhập kho hồ sơ TSBĐ, lập HĐTD, khế ước… trình lãnh đạo ký.
6. NV A/O CN chuyển HĐT và kế ước vay đến bộ phận Giao dịch để giải ngân.
7. Kiển tra và xử lý nợ vay.
- NV A/O CN chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của KH, theo dõi thu gốc, lãi…
- P. thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- Kiểm tra lãi việc thu lãi ( số tiền, thời hạn) giao cho P.KTKT nội bộ.
8. Tất toán hợp đồng tín dụng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quảng cáo tiếp thị.
Ngân hàng thực hiện việc quảng cao tiếp thị các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu
dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng , các biển quảng cao hoặc các tờ giới
thiệu thủ tục và điều kiện cho vay . Ngân hàng có thể gửi tờ rơi tới các khu quy hoạch
đô thị hoặc các nơi có tiềm năng sử dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng.
* Khách hàng đề xuất nhu cầu vay.

+ Nhân viên A/O CN tiếp xúc khách hàng:
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khi khách hàng mới đến VPBank, nhân viên A/O CN có nhiệm vụ tiếp xúc,
giới thiệu sản phẩm dịch vụ của VPBank cho khách hàng và tìm hiểu các thông tin liên
quan, gồm:
 Thông tin về tư cách pháp lý của người vay ( Họ tên, số điện thoại , số
CMTND hoặc hộ chiếu, giấy tờ tuỳ thân khác) và của những người có
liên quan.
 Các thông tin về lai lịch khách hàng. Trình độ học vấn, nghề nghiệp
chính, quá trình công tác, hoạt động, quan hệ gia đình…
 Thông tin về nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng.: Nội dung
phương án vay vốn, số tiền - thời hạn- lãi suất vay…, dự kiến phương án
bảo đảm tín dụng ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
- Nhân viên A/O CN cần đối chiếu nhanh với những quy định hiện hành của
VPBank và NHNN để có thể đánh giá xem các điều kiện đó có phù hợp hay không.
- Nhân viên A/O CN thông báo cho khách hàng về các điều kiện và thủ tục vay
vốn.
- Hướng dẫ khách hàng làm thủ tục, giấy tờ cần thiết. Nếu khách hàng chưa có
kinh nghiệm trong việc lập phương án vay vốn cũng như cách thức lập các mẫu biểu
khác theo yêu cầu của ngan hàng thì nhân viên A/O CN có thể hướng dẫn cụ thể để giúp
khách hàng sớm lập và cung cấp đủ hồ sơ , tài liệu cần thiết.
Cần lưu ý chỉ hướng dẫn khách hàng chứ không được làm hồ sơ thay khách
hàng, đặc biệt nghiêm cấm việc tư vấn hoặc phối hợp với khách hàng nguỵ tạo số liệu
nhằm có đủ điều kiện vay vốn.
+ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng.
Hồ sơ khách hàng cần cung cấp cho Ngân hàng bao gồm: - Bản sao CMTND,
hộ khẩu.

- Phiếu thu thập thông tin về người quản lý doanh nghiệp / khách hàng ( theo
mẫu của VPBank).
- Phương án vay vốn phục vụ đời sống.
- Các tìa liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn ( hợp đòng mua bán, giấy đặt
cọc, phiếu thanh toán…)
NV A/O CN cần kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ
về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của Ngân hàng về nội dung thì phải
yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa.
* Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng.
NV A/O CN phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn, tham khảo các thông tin từ các
phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để bảo
đảm kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.
+ Thẩm định về tư cách và lai lịch khách hàng.
- Lịch sử xuất thân, hoàn cảnh, quá trình hoạt động, công tác của người vay.
- Nhận xét về sức khoẻ, khả năng làm việc, quan hệ giữa các thành viên gia đình
người vay.
- Đánh giá về tư cách của bản thân người vay trên phương diện như:
 Trình độ học vấn , chuyên môn, khả năng quản lý, quan điểm cá nhân về
một số lĩnh vực chính, kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên
quan đến việc sử dụng tiền vay.
 Hiểu biết pháp luật , ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức về trách
nhiệm của người vay, tinh thần hợp tác với NV A/O CN để hoàn thiện
thủ tục vay vốn.
 Kinh nghiệm đã trải qua trên thương trường, những thành công, thất bại.
- Đánh giá vê uy tín, dư luận tại nơi công tác và nơi cư trú.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các thông tin khác liên quan đêns bên vay.

+ Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi của phương án vay vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng:
- Mục đích vay tiền phải hợp pháp, ngân hàng có thể giám sát được mục đích sử
dụng vốn.
- Phương án sử dụng vốn phải có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả
về mặt đời sống. Khách hàng giải trình được các nguồn thu nhập bảo đảm trả nợ.
+Thẩm định về tài sản bảo đảm:
- Các trường hợp NV A/O CN trực tiếp định giá TSBĐ
NV A/O CN sẽ là người trực tiếp tiến hành định giá TSBĐ trong trường hợp
TSBĐ là các chứng từ có giá, NV A/O CN định giá căn cứ vào mệnh giá hoặc giá trị
hiện tại của chứng từ có giá do Chính phủ hoặc ngân hàng quốc doanh hoặc là chính
chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay.
 Nếu TSBĐ là chứng từ có giá, NV A/O CN định giá căn cứ vào mệnh
giá hoặc giá trị hiện tại của chứng từ có giá.
 Nếu TSBĐ là xe ô tô hình thành từ vốn vay, việc định giá TSBĐ được
căn cứ vào:
 Hợp đồng mua bán xe.
 Giá cả của loại xe đó đã được quảng cảo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
 Giá mua bán xe cùng loại của các khách hàng trước đó.
 Trực tiếp xác minh tại hãng xe.
- Trường hợp TSBĐ thuộc loại khác ( Kể cả nhà đất hoặc tài sản khác hình
thành từ vốn vay) thì NV A/O CN chuyển hồ sơ TSBĐ đến phòng thẩm định TSBĐ để
tiến hành thẩm định.
* Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
Phòng A/O CN tập hợp hồ sơ trình Tổng giám đốc hoặc Ban tín dụng/ Hội đồng
tín dụng quyết định theo phạm vi thẩm quyền do HĐQT quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình thẩm định khách hàng do NV A/O CN lập.
- Tờ trình đánh giá TSBĐ do phòng thẩm định TSBĐ lập.
- Hồ sơ vay của khách hàng cung cấp.

* Hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện
công chứng hợp đồng.
- Phòng A/O CN niêm phong bộ hồ sơ TSBĐ, bàn giao vào kho quỹ ngân hàng.
- Phòng A/O CN lập và trình , ký hồ sơ tín dụng ( Hợp đồng tín dụng, khế ước
vay tiền…)
* Thực hiện quyết định cấp tín dụng.
Nhân viên A/O CN chuyển hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận Giao
dịch để giải ngân.
* Kiểm trả và xử lý nợ vay.
- NV A/O chịu trách nhiệm kiểm trả mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính
và hoạt động của khách hàng, theo dõi thu gốc và lãi…
- Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn) giao cho phòng kế toán kiểm toán
nội bộ.
* Thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.2.8. Những mặt thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng tại VPBank Thanh Xuân.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
25

×