Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần VPBank Thanh Xuân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.53 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu

Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá, phát triển kinh tế theo xu hướng hội nhập quốc tế. Tại đại
hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà nước một lần nữa xác định
mục tiêu vô cùng quan trọng của sự nghiệp này đối với sự phát
triển kinh tế. Với nhiệm vụ phấn đấu tới năm 2020 cơ bản hoàn
thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong
đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển là rất cần thiết. Vốn tự
có của các doanh nghiệp thường rất nhỏ, nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước lại rất hạn thường xuyên bị thậm hụt, vì vậy cần
phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp
đó là các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là các ngân hàng
thương mại (NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ
chức quản lý và hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với đặc
điểm và lợi thế riêng của mình. Trong nhà trường các sinh viên
chỉ được học trên lý thuyết mà chưa có thực tế, vì vậy để hoàn
thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết và thực tế cho các sinh
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên khi ra trường thì việc đi thực tập, học hỏi thực tế là điều
rất cần thiết tạo điều kiện cho các sinh viên khi ra trường có thể
tiếp cận công việc một cách nhanh chóng.
Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, được sự giới
thiệu của nhà trường Em đã đến thực tập tại NHTMCP VPBank -
CN Thanh Xuân Hà Nội, thời gian bắt đầu từ ngày 02/01/2008,


trong thời gian thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về
tổ chức quản lý và quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận
tình của giám đốc cùng các anh chị trong phòng tín dụng và kế
toán đã giúp Em có được cái nhìn thực tiễn về tổ chức và hoạt
động của NHTM VPBank Thanh Xuân.
VPBank là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp
các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trải qua quá trình triển khai và
rút kinh nghiệm, VPBank đã thu được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng không phải là
điều đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần VPBank
Thanh Xuân.”
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu nội dung chính của chuyên đề gồm có:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTM VPBank Thanh Xuân.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại VPBank.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô,
đặc biệt là cô giáo T.S Cao Ý Nhi cùng các anh chị trong phòng
tín dụng và phòng giao dịch – kho quỹ VPBank Thanh Xuân. Em
xin cảm ơn tới cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh VPBank

Thanh Xuân đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế có bản chất là doanh nghiệp nhưng hoạt
động dựa trên kinh doanh tiền tệ và tín dụng. Ngân hàng gồm
nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số
lượng các ngân hàng. Theo Lênin: “ ngân hàng là xí nghiệp đặc
biệt kinh doanh tiền tệ và tín dụng”. Sự ra đời của ngân hàng là
kết quả của phân công lao động xã hội, chừng nào còn kinh
doanh hàng hoá thì còn có ngân hàng, ngân hàng là kế toán cho
cả nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản.
1.1.2.1. Huy động vốn.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trong
đảm bảo vốn cho vay, hình thành nên tài sản của ngân hàng. Các
hình thức huy động vốn chủ yếu gồm có: tiền gửi và tiền vay.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn tiền của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh, để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi thanh toán: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán
hộ trong phạm vi số dư cho phép. khoản tiền này có đặc điểm lãi
suất rất thấp có khi bằng không, nhưng chủ tài khoản lại được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, thủ tục mở đơn
giản.
- Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội.
Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán vì khi cần chi tiều khách hàng phải đến ngân hàng để
rút tiền ra, nhưng tiền gửi có kì hạn lại được hưởng lãi suất cao
hơn tiền gửi thanh toán tuỳ theo độ dài của kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
chưa sử dụng. Họ có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục
tiêu bảo toàn và sinh lời. Đến cuối mỗi kỳ họ có thể rút ra một
phần hoặc toàn bộ. Khách hàng gửi tiền thường là những người
về hưu, không có khả năng kinh doanh ,hoặc người có thu nhập
cố định…Để thu hút được nhiều tiền gửi tiết kiệm các ngân hàng
ngày càng mở rộng mạng lưới huy động vốn, cho ra nhiều hình
thức huy động vốn đa dạng với lãi suất cạnh tranh.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác.
Đặc điểm của nguồn này thường không lớn. Ngân hàng này
gửi tiền ở ngân hàng khác nhằm mục đích chủ yếu là nhờ thanh

toán hộ.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động tiền gửi bị hạn chế các ngân hàng thường vay mượn thêm.
- Vay NHNN (NHTW)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của ngân hàng thương mại khi thiếu hụt dự trữ. Hình
thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu
( hoặc tái cấp vốn). Ngân hàng Nhà nước thường quản lý việc
vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông
thường ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu các thương phiếu
có thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với
mục tiêu của ngân hàng Nhà nước. Trong điều kiện chưa có
thương phiếu như ở Việt Nam ngân hàng Nhà nước có thể cho
vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Quá
trình vay mượn rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực
tiếp với ngân hàng cho vay hoặc qua ngân hàng đại lý. khoản
vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng
khoán kho bạc Nhà nước.
- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể vay mượn bằng cách phát hành các
giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Thông thường đây là khoản vay không có bảo đảm. Những ngân

hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều
hơn. Các ngân hàng nhỏ khó vay mượn trực tiếp bằng cách này.
1.1.2.2. Cho vay
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín
dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: doanh số
cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là
tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì. Dư nợ cuối kì
là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kì. Cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Cho vay có thể
được phân thành nhiều loại khác nhau.
Theo thời hạn, cho vay được chia thành 3 loại: cho vay
ngắn hạn ( thời hạn cho vay đến 12 tháng), cho vay trung hạn
( thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, cho vay dài
hạn (thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên).
Theo phương thức cho vay gồm:
- Cho vay từng lần: phương thức này áp dụng với khách
hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên
hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần có
nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy chế của
từng ngân hàng. Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều
lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các
lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đồng tín dụng. Trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn
khách hàng phải ký giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao
các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản như
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này áp
dụng với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động
thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm
với ngân hàng ( như sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong
thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức
tín dụng. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng phù hợp với đặc
điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp
đồng tín dụng được ký kết trong phạm vi hạn mức được xác
định. Khi hợp đồng theo hạn mức còn trong thời hạn hiệu lực,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm hợp đồng
tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao
chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay và dẫn
chiếu đến hợp đồng tín dụng hạn mức. Mỗi giấy nhận nợ có thời
hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn nhưng không vượt
quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt. Trong thời hạn
rút tiền vay theo quy định trong hợp đồng tín dụng, khách hàng
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thể vừa rút tiền vay, vừa trả nợ vay nhưng tổng dư nợ không
vượt quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
- Cho vay theo dự án đầu tư: phương thức này áp dụng đối
với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và các dự án phục
vụ đời sống. khách hàng vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham

gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản
đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sừ dụng đất,
quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà
khách hàng đã tự đầu tư vào dự án. Căn cứ để giải ngân là hợp
đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật, thiết bị công
nghệ, giá trị khối lượng đã được xác nhận.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Ngân hàng phối hợp với
một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn của khách hàng, trong đó ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng khác làm đầu mối. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện
theo quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định
của VPBank.
- Cho vay trả góp: khách hàng trả góp phục vụ tiêu dùng
hoặc kinh doanh phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi
bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn định. Ngân hàng và
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng có thể thoả thuận việc cho vay trả góp theo một
trong hai phương thức sau: Cho vay trả góp theo lãi gộp và cho
vay trả góp theo dư nợ thực tế.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Phương thức
cho vay này áp dụng với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn
vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm
bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Trong thời gian rút vốn quy định,
mỗi lần rút vốn phải lập giấy nhận nợ và kèm theo bản sao các
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với
hợp đồng tín dụng đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không
được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng ghi trong hợp đồng

tín dụng và thời hạn cho vay trong từng giấy nhận nợ không
được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín
dụng.
- Các phương thức cho vay khác như là: cho vay theo hạn
mức thấu chi,cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, và các phương thức cho vay mà pháp luật không cấm.
Theo đối tượng khác hàng, cho vay được chia thành: cho
vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ ( vay
ngắn hạn, hạn mức, vay theo dự án đầu tư, vay thấu chi, chiết
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khấu chứng từ xuất khẩu), cá nhân vay sản xuất kinh doanh, cá
nhân vay tiêu dùng ( mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, du
học..), cá nhân vay kinh doanh chứng khoán ( cầm cố cổ phiếu,
cầm cố trái phiếu chuyển đổi).
1.1.2.3. Các hoạt động khác.
Ngoài hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn
thực hiện các hoạt động khác như:
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa
vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất
tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của
mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là
giá trị ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần
bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản
nội bảng tính vào mục cho vay bắt buộc hoặc nợ quá hạn.
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá: là việc
ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị
của thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thương phiếu, giấy tờ có giá chưa đến

hạn.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho
khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài
sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền ngân hàng đã
thu được.
- Nhận uỷ thác: ngân hàng làm dịch vụ uỷ thác cho vay
cho các ngân hàng khác, các tổ chức tín chính phủ hoặc phi
chính phủ. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện dịch vụ bảo
quản tài sản của khách hàng…
1.2. Cho vay tiêu dùng.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cho vay tiêu
dùng.
Trước đây các ngân hàng thường tập trung cho vay sản
xuất kinh doanh và ít cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình. Họ
cho rằng cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, rủi ro lại rất cao.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước sức ép của cạnh tranh các
ngân hàng đã phải tiến hành cải cách. Cùng với sự cạnh tranh
của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính trung gian
khác, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn khiến thị phần
cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, nhiều
hãng lớn tự tài trợ bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Khiến
các ngân hàng phải tìm cách chuyển hướng sang hoạt động khác
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

để tăng thu nhập. Bên cạnh đó , sự phát triển của nền kinh tế,
khiến mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể, nhu cầu vay
tiêu dùng tăng mạnh mẽ, gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng
lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…Cho
vay tiêu dùng trở thành một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng
đối với ngân hàng. Các ngân hàng chuyển hướng sang tập trung
mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng chuyên
môn hoá hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách lập các phòng
tín dụng tiêu dùng độc lập. Giúp các ngân hàng tăng quy mô,
giảm rủi ro và chi phí trong các khoản cho vay tiêu dùng đưa tín
dụng tiêu dùng trở thành một trong những loại hình tín dụng có
mức tăng trưởng cao. Ở Mỹ và Châu Âu cho vay tiêu dùng
chiếm khoảng 25-40% tổng dự nợ cho vay của hệ thống ngân
hàng. Cho vay tiêu dùng sẽ vẫn đóng vai trò chủ đạo trong dịch
vụ ngân hàng trong những năm tới đây.
1.2.2. Khái niệm.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân
hàng cho mục đích chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá
nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có thể trang trải
nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sinh hoạt, học tập, du lịch…nâng cao mức sống của người tiêu
dùng trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để thụ hưởng.
1.2.3. Đặc điểm.
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do
yêu cầu của nền kinh tế. Nó có những đặc điểm riêng khác với
tín dụng ngân hàng nói chung.

1.2.3.1.Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay
nhỏ.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, khác
với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm
đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu
vốn không lớn vì các hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thường không
quá đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà
thì quy mô những món vay này không quá lớn đối với ngân hàng
hoặc khách hàng đã có sự tích luỹmột phần từ trước.
1.2.3.2. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho
vay của ngân hàng. Chịu tác động của những yếu tố khách quan
như môi trường kinh tế xã hội, môi trường tự nhiên ( thiên tai,
hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác như:
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính chu kỳ của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhu cầu
vay vốn tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng
lên khi nền kinh tế phát triển, mở rộng khiến người dân tin
tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay
tiền để được sử dụng trước những hàng hoá cao cấp phục vụ đời
sống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, hạn hán,
bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu dùng chỉ dám yêu cầu
mức sống đảm vảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và
hạn chế việc vay từ ngân hàng.
- Đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
Các thông tin về khách hàng như sức khoẻ, công việc có thể có
độ chính xác không cao do khách hàng cố tình giữ kín hoặc che
dấu. Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ thay đổi nhanh chóng

khi thay đổi điều kiện làm việc hay tình trạng sức khoẻ. Nếu
người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì ngân hàng sẽ khó
thu được nợ. Ngân hàng có thể phải đối mặt với những trường
hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ với hy vọng quỵt nợ,
hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, dẫu
ngân hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo trong trường hợp này
cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lãi suất cho vay tiêu dùng khá cứng nhắc. Ngân hàng có
thể phải chịu tổn thất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
1.2.3.3. Chi phí cho vay tiêu dùng cao.
Chi phí cho vay tiêu dùng khá cao trong danh mục cho vay
của ngân hàng. Do quy mô mỗi món vay thường nhỏ, thời gian
vay thường ngắn, rủi ro cao, các thông tin về cá nhân thường
không đầy đủ và thiếu chính xác nên ngân hàng phải mất nhiều
chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách
hàng. Hơn nữa, các khoản cho vay tiêu dùng thường có số lượng
lớn, do đó ngân hàng phải mất thêm chi phí để quản lý các
khoản vay, theo dõi va kiểm tra khách hàng thường xuyên…
những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay tiêu
dùng của ngân hàng đối với khách hàng thường có chi phí lớn.
1.2.3.4. Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao.
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng
mạng lại mức lợi nhuận cao nhất trong danh mục cho vay của
ngân hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng thường được định giá
rất cao vì việc định giá này dựa trên cơ sở chi phí cho vay tiêu
dùng lớn và mức độ rủi ro cao.
Khi người tiêu dùng đến vay tiền của ngân hàng, họ

thường quan tâm tới việc có vay được tiền hay không. Và sẵn
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sàng chấp nhận mức lãi suất cao để có thể vay được tiền thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, cho vay tiêu dùng đã đem lại cho ngân hàng
nguồn thu nhập cao. Đây là một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm
năng, và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức
khác nhau giúp ta có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng
trên nhiều giác độ.
1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được chia thành 3
loại gồm: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một
lần, cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
*Cho vay tiêu dùng trả góp: là phương thức cho vay trong
đó người đi vay trả nợ gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng
đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối
với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ
thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã
mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng,
hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.

Tài sản được tài trợ trong trường hợp cho vay tiêu dùng trả
góp thường là tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị
lớn như nhà ở, ô tô, các phương tiện vận tải… khách hàng sẽ
được hưởng lợi khi sử dụng những tài sản này trong thời gian
dài khi mà chưa có đủ khả năng về tài chính để thanh toán.
Thông thường thì ngân hàng yêu cầu người vay phải thanh
toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này
được gọi là số tiền trả trước. phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay.
Số tiền trả trước này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ giảm
giá nhanh hay chậm của từng loại tài sản. Tài sản nào có mức độ
giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều, tài sản nào có mức độ
giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. Ngoài ra số tiền trả trước
nay còn phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử
dụng, môi trường kinh tế, năng lực tài chính của người đi
vay...Số tiền trả trước này có một vai trò khá quan trọng giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro.
Trong trường hợp này cần chú ý số tiền thanh toán định kỳ
phải phù hợp với khả năng về thu nhập của khách hàng.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo phương thức này,
tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần
khi đến hạn. Thường thì các khoản vay trong trường hợp này có
giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. Mặc dù nó có giá trị không lớn nhưng
đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời như dùng để sửa chữa tài sản
cố định, mua sắm các vật dụng thiết yếu…
*Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây la khoản cho vay tiêu
dùng mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
hoặc phát hành séc được phép thấu chi. Trong thời hạn tín dụng

được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực
hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn
mức tín dụng. Lãi được trả mỗi kỳ có thể tính theo các cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều
chỉnh, nghĩa là số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi
kỳ có trước khi nợ được hạch toán.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: theo
đó, số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của
mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức tài trợ.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phương thức này, cho vay tiêu dùng được chia thành
2 loại là cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián
tiếp.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó
ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã
bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu
dùng. Hinhg thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng
mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều
kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu
tối đa, loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng
ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thường thì người tiêu
dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm là tạo điều kiện để
ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho
vay tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm được các
chi phí khi cho vay. Đây là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách
hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân
hàng.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng bộc lộ một số
hạn chế như là ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng trước khi cho vay mà chỉ được biết thông tin qua công ty
bán lẻ. Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ
thực hiện việc bán chịu hàng hoá, đặc biệt là trong việc lựa
chọn khách hàng. Các công ty bán lẻ không có chuyên môn sâu
để thẩm định khách hàng một cách chi tiết, chính xác dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng
đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng đối với công ty bán
lẻ. Vì vậy mà những ngân hàng khi cho vay tiêu dùng gián tiếp
thường có cơ chế quản lý chặt chẽ đối với công ty bán lẻ.
*Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Đây là khoản vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và
cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công
ty bán lẻ. Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu
cho công ty bán lẻ, công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu
dùng, người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm so với cho
vay tiêu dùng gián tiếp:
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản cho vay thường có chất lượng cao hơn so với
việc cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ do ngân hàng có thể
sử dụng trình độ, nghiệp vụ, kinh nghiệm… của cán bộ tín dụng.
Các cán bộ ngân hàng khi cho vay thường chú ý tới chất lượng
khoản vay, còn các doanh nghiệp bán lẻ khi cho vay thường chú
ý tới doanh số bán hàng, trình độ phân tích thẩm định tín dụng
còn thấp.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho
vay tiêu dùng gián tiếp. Khi cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân
hàng có thể dễ dàng xử lý tốt các tình huống phát sinh, làm thoả
mãn quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng.
1.2.4.3. Căn cứ vào mục đích khoản vay.
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng có thể
phân cho vay tiêu dùng thành 2 loại là cho vay tiêu dùng cư trú
và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
*Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách
hàng là các nhân hay hộ gia đình.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm
trang trải các chi phí mua sắm đò dùng gia đình, xe cộ, chi phí
học hành, giải trí, du học,y tế…
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng.
* Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng bộ
hồ sơ vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính

xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Hồ sơ vay
vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự. Cụ thể, khách hàng vay tiêu dùng phải xuất trình
chứng minh thư nhân dân và số đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Tờ tự khai tình hình tài chính.
- Báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ.
* Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích
các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng.
Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn
an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi thẩm định một bộ hồ sơ vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng
phải phân tích rất nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay,
những yếu tố mà ngân hàng đặc biệt quan tâm là đặc điểm của
người đi vay và khả năng thanh toán của họ.
Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay
được bộc lộ qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng sẽ
phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng khoản tiền vay vào việc gì.
Liệu mục đích vay có phù hợp với chính sách cho vay của ngân
hàng không. Có bằng chứng nào cho thấy khách hàng sẽ không
hoàn trả khoản vay không.
Đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ
được thể hiện qua các thông tin như:
- Mục đích của việc vay tiền: Một khoản vay chỉ có thể

được chấp nhân khi mục đích vay tiền của khách hàng phù hợp
với chính sách cho vay của ngân hàng. Thêm vào đó, ngân hàng
chỉ đồng ý cho vay khi nhận thấy rằng khách hàng vay vốn ý
thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
các khoản nợ. Do vậy, việc tiếp xúc, gặp gỡ với từng khách
hàng là rất cần thiết bởi vì qua những cuộc gặp gỡ như vậy họ
dễ dàng phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc nhược điểm
trong tính cách cũng như sự thành thật của người đi vay.
Đinh Ngọc Dương - Lớp Ngân hàng 46 A
25

×