Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.98 KB, 63 trang )

Hoạt động thanh toán xuất khẩu
theo phương thức tín dụng chứng
từ ở Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
1
1
MỤC LỤC
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời năm 1990, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam (NHTM VN) đã đổi mới một cách căn bản về mô hình và tổ
chức hoạt động. Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại đã được
mở rộng và phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, trong đó có nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán
quốc tế không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán cho phù
hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Thanh toán quốc
tế là một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT
VN). Hoạt động thanh toán xuất khẩu là một nghiệp vụ quan trọng của thanh toán
quốc tế. Yêu cầu đặt ra là: hoạt động thanh toán xuất khẩu phải được thực hiện
nhanh chóng, an toàn chính xác, đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và NHNT.
Hoạt động thanh toán xuất khẩu trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu
chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiến tệ, tới khả năng thanh
toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động ngoại
thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu,
phổ biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của
hai bên, nhưng đồng thời là phương thức xảy ra nhiều tranh chấp nhất do mức độ
phức tạp của nó. NHNT VN là NHTM đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán


quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng. Nhưng NHNT VN vẫn không thể tránh nhiều hạn chế cả về số
lượng và chất lượng trong hoạt động này. Một mặt do bản thân ngân hàng chưa
đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức tạp và phát triển của giao dịch xuất
3
3
nhập khẩu, mặt khác do những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập
trong quản lý vĩ mô.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiên hoạt động
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam” là rất cấp thiết để đánh giá những kết quả đạt được và tìm ra
những nguyên nhân cũng như các giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ qua các năm 2004 – 2006, với những khó khăn và tồn tại riêng của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
triển hoạt động thanh toán xuất khẩu tại NHNT VN.
Chuyên đề áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, dựa trên
lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, của phép duy vật biện chứng, phân tích
và tổng hợp để làm rõ đối tượng nghiên cứu. Đồng thời chuyên đề sử dụng các tài
liệu điều tra, khảo sát, số liệu thống kê qua các năm 2003 - 2005 của các báo cáo,
đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu đã được công bố về thanh toán quốc tế và
phương pháp phân tích thống kê theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp,
để phân tích thực trạng từ đó đưa ra kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hệ thống
thanh toán xuất khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ tại NHNT VN.
4
4
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:

Ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với tên giao dịch quốc
tế là Bank For Foreign Trade Of Việt Nam, tên viết tắt là VIETCOMBANK, được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một pháp nhân Ngân hàng
thương mại giao dịch trên thương trường quốc tế và trong nước. Trải qua 44 năm
xây dựng và phát triển, NHNT VN hiện nay đã đóng vai trò chủ lực trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc
biệt. NHNTT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như: Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước, ngành ngân hàng,
NHNT VN đã sớm tiếp cận, thích nghi với kinh tế thị trường, tiếp tục góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập với
bên ngoài. Cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu bức xúc là phải năng động, nhạy
bến, sáng tạo mới thích nghi được với môi trường mới. Với bề dày kinh nghiệm
hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, đến nay NHNT đã
chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. NHNT VN là NHTM được
Nhà nước tin tưởng, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Đến nay NHNT đã trở
thành một hệ thống, phát triển theo hướng hình thành tập đoàn tài chính với hơn
40 đơn vị thành viên ở trong và ngoài nước, tập hợp gần 5000 cán bộ nhân viên
đang lao động hết sức mình vì sự nghiệp của ngành.
Trong những năm qua, NHNT không ngừng khẳng định sự lớn mạnh của
mình qua việc liên tục mở rộng mạng lưới ra hầu hết các tỉnh thành phố trên cả
5
5
nước. Tính đến nay mạng lưới chi nhánh của NHNT gồm có 01 Sở giao dịch, 26
chi nhánh cấp I, 45 chi nhánh cấp II và 52 phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngoài
mạng lưới chi nhánh trên, NHNT có 1 công ty tài chính, 3 văn phòng đại diện
nước ngoài, 3 công ty trực thuộc, 5 công ty con ở trong nước, 1 công ty con ở
nước ngoài, 2 công ty liên doanh.
Với truyền thống vẻ vang, NHNT được đánh giá là ngân hàng uy tín nhất

Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các
dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt
động ngân hàng và một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, đầy năng lực và nhiệt
huyết, NHNT VN luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống NHVN. Vươn xa trên
trường quốc tế, tính đến nay, NHNT hiện có quan hệ đại lý với trên 1300 ngân
hàng và chi nhánh ngân hàng đầu tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tại Việt Nam, NHNT có quan hệ với tất cả các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
và văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam. NHNT giữ vững vị trí số một trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam về tài trợ xuất nhập khẩuđảm bảo phục vụ tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi
đầu trong lĩnh vực tự động hóa hoạt động thanh toán sử dụng mạng SWIFT,
NHNT có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam. NHNT VN được
Ngân hàng JP MORGAN CHASE (Mỹ) trao tặng danh hiệu “Ngân hàng chất
lượng thanh toán tốt nhất” những năm 1996-2004. Và trong 5 năm liền 2000-2004,
tạp chí The Banker (Anh) đã bình chọn NHNT là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Những danh hiệu này khẳng định vị trí của NHNT trong quá trính hội nhập quốc
tế.
6
6
II.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam:
1.Chức năng và nhiệm vụ:
Với nguồn vốn hơn 3.955 tỷ đồng, NHNT VN được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty 90, 91. NHNT VN được biết đến là ngân hàng kinh doanh có tỷ
trọng kinh doanh ngoại tệ lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt
Nam. NHNT là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân
hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời
NHNT cũng là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất
tại Việt Nam. Ngoài các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh, NHNT
còn thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu,

cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc tế,
chuyển tiền, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao thanh toán, bảo
hiểm nhân thọ
Với năng lực và khả năng của mình, NHNT được chọn lựa làm ngân hàng
chính của Việt Nam trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ
của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.
2.Cơ cấu tổ chức:
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng, cùng với
nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, NHNT không ngừng
nỗ lực tăng cường đồng thời số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ. Hiện tại
đội ngũ cán bộ của Ngân hàng lên tới 6.700 người (tăng gần 2,5 lần so với cuối
năm 2000). Cơ cấu lao động theo trình độ tại thời điểm 31/12/2005 như sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của NHNT
Nguồn:
Báo cáo
thường
niên
NHNT
7
7
Trình độ Tỷ lệ (%)
Tiến sỹ 0,37
Thạc sỹ 3,45
Đại học 79,12
Cao cấp ngân hàng 6,04
Trung học chuyên nghiệp 4,85
Trình độ khác 6,17
Tổng số 100
năm 2005
Hiểu rõ sự gắn kết giữa hiệu quả lao động và chính sách đối với người lao

động, ngoài việc đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động theo quy định
hiện hành, NHNT luôn cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên Ngân
hàng, thực hiện chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong lao động, có sáng kiến giúp nâng cao năng suất lao
động và doanh thu.
Hàng năm, Ngân hàng cử hàng trăm lượt cán bộ tham dự các khoá đào tạo
nghiệp vụ ngắn, trung dài hạn ở trong nước và nước ngoài nhằm tiếp thu kiến thức
mới, củng cố và nâng cao trình độ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày một cao của
khách hàng. Trong năm 2005, 1.182 lượt cán bộ được cử đi đào tạo trong nước và
493 lượt cán bộ được đi đào tạo nước ngoài ngắn và dài hạn.
8
8
Ủy ban quản lý rủi ro Ban kiểm soát HĐQT
ALCO Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
rủi ro
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
GĐCN TP HCM
TCCB & Đào tạo
rủi ro
Vốn
rủi ro
KT kinh doanh Vốn
rủi ro
Kinh doanh ngoại tệ
rủi ro
Kiểm tra nội bộ
rủi ro
Kế toán quốc tế

rủi ro
Văn phòng
rủi ro
Các phòng ban
hỗ trợ khác
rủi ro
Kế toán – Tài chính
rủi ro
Trung tâm tin học
rủi ro
Trung tâm thanh toán
rủi ro
Dich vụ tài khoản KH
rủi ro
Quản lý Vốn
Liên doanh - Cổ phần
Quản lý các đề án công nghệ
Quan hệ
Ngân hàng đại lý
Tổng hợp và PTKT
rủi ro
Quản lý thẻ
rủi ro
Tài trợ Thương mại
rủi ro
Thanh toán
Liên ngân hàng
Thông tin tuyên truyền
rủi ro
Tổng hợp thanh toán

rủi ro
Quản lý tín dụng
rủi ro
Đầu tư dự án
rủi ro
Quan hệ khách hàng
rủi ro
Công nợ
rủi ro
Pháp chế
rủi ro
Thông tin tín dụng
rủi ro
Quản lý XDCB
rủi ro
Tín dụng ngắn hạn
rủi ro
Quản trị
SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI
HẢI PHÒNG
QUẢNG NINH
HẢI DƯƠNG
VĨNH PHÚC
BẮC NINH
THÁI BÌNH
VINH
HÀ TĨNH
HUẾ
ĐÀ NẴNG

QUẢNG NGÃI
QUY NHƠN
NHA TRANG
ĐẮC LẮC
GIA LAI
VŨNG TÀU
BÌNH DƯƠNG
ĐỒNG NAI
TP HỒ CHÍ MINH
BÌNH TÂY
KCX TÂN BÌNH
CẦN THƠ
AN GIANG
CÀ MAU
KIÊN GIANG
CÔNG TY CON TRONG NƯỚC
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Công ty cho thuê tài chính
Công ty chứng khoán
Công ty Vinafico Hongkong
Văn phòng đại diện tại Singapore
CÁC ĐƠN VỊ Ở NƯỚC NGOÀI
Văn phòng đại diện tại Paris
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
9
9
III.Các hoạt động chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
NHNT thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành

kỳ phiếu, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền, thẻ, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao
thanh toán, bảo hiểm nhân thọ
NHNT huy động vốn thông qua nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có
kỳ hạn bằng cả nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước. Bên cạnh đó NHNT còn phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy
định. Khi cần thiết NHNT có thể vay vôn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước. Ngoài ra, NHNT còn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ
và các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước.
NHNT thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn, dìa hạn bằng nội tệ và ngoại
tệ đối với khách hàng của thành phần kinh tế khác nhau. NHNT cho vay hộ gia
đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu dùng, NHNT còn tài trợ vốn
chi các doanh nghiệp.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường NHNT đã tăng cường hoạt động
qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua NHNT luôn
phát huy vai trò là một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán
xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân
hàng quốc tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt NHNT vẫn giữ vững được
thị phần ở mức cao và ổn định. NHNT thực hiện thẩm định, tái thẩm định các dự
án tín dụng, trực tiếp cho vay các dự án.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương luôn
chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân
lực, đầu tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bán lẻ (VCB
-2010) - một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng - được đưa
10
10
vào sử dụng từ tháng 9/1999 tại Sở giao dịch và đến nay đã triển khai trong toàn
hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.

Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, bình ổn tỷ giá
góp phần giữ vững sự phát triển của nền kinh tế khi có biến động mạnh trên thị
trường quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, Ngân hàng Ngoại thương đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã
hội, qua đó đã giúp cho mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại thương với các địa
phương ngày thêm gắn bó chặt chẽ đồng thời nó cũng phục vụ có hiệu quả cho
chính sách Đền ơn đáp nghĩa của Đảng, Nhà nước, cụ thể:
• Ngân hàng Ngoại thương góp 200 tỷ VND cho Ngân hàng phục vụ người
nghèo với lãi suất thấp, dành một phần quỹ phúc lợi ủng hộ trường trẻ em
mồ côi, khuyết tật.
• Nhận phụng dưỡng suốt đời 118 bà mẹ Việt Nam anh hùng với mức
150.000đ/mẹ/tháng.
• Cấp 62 sổ tiết kiệm trị giá 2.000.000đ/sổ cho các trường hợp chính sách
khác.
• Góp 5 tỷ Đồng để xây nhà Tình nghĩa, nhà Tưởng niệm liệt sĩ Bến Dược -
Củ Chi, xây dựng công viên thiếu nhi tại thành phố Nha Trang.
• Đóng góp vào quỹ vì trẻ thơ Việt Nam trên 100 triệu đồng hàng năm, tặng
quà cho hội người cao tuổi, ủng hộ cán bộ hưu trí Ngân hàng
• Luôn tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị
thiên tai, lũ lụt.
• Huy động CBCNV trong toàn hệ thống ủng hộ huyện An Lão tỉnh Bình
Định xây dựng trường cấp II cho đồng bào dân tộc thiểu số.
11
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (2000-2006)
I.Kết quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004-
2006) :

Trong giai đoạn 5 năm qua, NHNT VN tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu
đã được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho triển khai từ năm 2001.
Các mục tiêu trọng tâm của Đề án tái cơ cấu NHNT tập trung vào những nội dung:
nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công
nghệ và xây dựng mô hình quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi
ro và kiểm tra – kiểm toán nội bộ. Những kết quả đạt được qua 5 năm thực hiện
Đề án như sau:
1.Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của NHNT VN tại thời điểm 31/12/2004 đạt 121.200 tỷ
VND, tăng 24,54% so với năm 2003 (97.321 tỷ VND), tăng 48.72% so với năm
2002, vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.
12
12
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT năm 2004
Vốn huy động:
Năm 2004, tổng vốn huy động của NHNT đạt mức 110.142 tỷ VND, tăng
24,53% so với 2003, cao hơn so với mức tăng của toàn ngành là 18,9%. Vốn huy
động của NHNT bao gồm vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư và các
tổ chức kinh tế và huy động từ phát hành giấy tờ có giá. Vốn huy động trên thị
trường II đạt 22.662 tỷ VND, tăng 58,7% so với năm trước. Nguồn huy động từ
Ngân sách Nhà nước và NHNN chiếm 44,7% trong vốn huy động trên thị trường
II, so với năm 2003 là 47,3%. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn tiếp
tục chiếm ưu thế, thể hiện ở 59% năm 2004 so với 57% năm 2003.
Những nỗ lực trong công tác huy động và quản trị đã giúp NHNT huy động
được 125.662 tỷ VND năm 2005, tăng 13,5% so với năm 2004. Trong đó, vốn huy
động từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm 87,2% tổng vốn huy động, tăng 23,8% so
với năm 2004; vốn huy động từ thị trường liên hàng chiếm 12,7%, giảm 27,8%. So
sánh với mức tỷ trọng dưới 80% của vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế
vào năm 2004, cơ cấu vốn huy động năm 2005 cho thấy tính ổn định của nguồn
vốn ngày càng được tăng cường. Cơ cấu vốn huy động VND/ngoại tệ năm 2005 là

41,8%/57,2%, thay đổi khá lớn so với 39,2%/60,8% của năm 2004. Cơ cấu kỳ hạn
không có biến động lớn, tỷ trọng vốn có kỳ hạn từ dân cư và tổ chức kinh tế vẫn
chiếm 45,5% năm 2005 so với 46,6% năm 2004.
Vốn chủ sở hữu:
Trong những năm gần đây, vốn chủ sở hữu của NHNT liên tục tăng .Từ khi
bắt đầu thực hiện Đề án đến nay, NHNT đã được Chính phủ cấp thêm 1.400 tỷ
vốn Điều lệ dưới dạng Trái phiếu đặc biệt (năm 2002: 1.000 tỷ VND, năm 2003:
400 tỷ VND).Ngoài vốn do Chính phủ cấp, NHNT cũng có phương án tăng vốn
điều lệ từ nguồn lợi tăng thêm. Phương án trên được chính phủ đồng ý và bắt đầu
thí điểm vào năm 2003. Tính cả nguồn vốn NHNT tự bổ sung (bao gồm cả các
quỹ và lợi nhuận để lại), vốn chủ sở hữu của NHNT năm 2004 đạt gần 5735 tỷ
13
13
Bảng 2: Vốn chủ sở hữu
VND tăng 30% so với năm 2002. Tính đến nay, vốn chủ sở hữu của NHNT đã đạt
gần 9000 tỷ đồng (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Với mục tiêu phấn đấu đạt mức chuẩn quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn, cùng
với 800 tỷ đồng vốn điều lệ được Chính phủ cấp bổ sung, NHNT đã tích cực tự bổ
sung vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại. Hệ số an toàn vốn được cải thiện hơn nhiều
so với thời điểm trước khi thực hiện Đề án.
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
2.Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động được NHNT chú trọng phát triển
mạnh. Song song với việc tìm các giải pháp tín dụng, NHNT đã chú trọng áp dụng
và hoàn thiện giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng như: xác định giới hạn tín
dụng, tăng cường kiểm tra rà soát tín dụng,
Tính đến cuối năm 2003, tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống NHNT VN
là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra
từ đầu năm (27,1%).
Đến cuối năm 2004, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 51.773 tỷ VND,

tăng 30,64% so với năm 2003, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (27,2%). Dư nợ tín
dụng năm 2004 tăng 3,3 lần so với năm 2000, đạt tốc độ bình quân là 35,3%/năm
và đưa tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản tăng từ 23% lên 41%. Tổng nợ quá hạn đến
14
14
Bảng 3: Tổng dư nợ tín dụng
cuối năm 2004 là 1.451 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng dư nợ-chạm mức
chỉ tiêu khống chế đặt ra từ đầu năm là 2,85. Do vậy trong điều kiện thị trường
cạnh tranh gay gắt, thị phần của NHNT trong hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn
tăng từ từ 8,3% lên khoảng 10% vào cuối năm 2004
Trong năm 2005, hoạt động tín dụng của NHNT vẫn phát triển theo định
hướng: “Tăng trưởng tín dụng trên cở sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng
tới chuẩn mực quốc tế”. Đến 31/12/2005, tổng dư nợ tín dụng của NHNT đạt
61.044 tỷ VND, tăng 13,9% so với dư nợ cuối năm 2004. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng của NHNT tuy có chậm lại so với năm trước đây song phù hợp với tốc độ
tăng trưởng chung của thị trường tín dụng và chủ trương tập trung nguồn lực, nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh, nhưng chất
lượng tín dụng vẫn được NHNT quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số
phương thức quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ
dư nợ tín dụng cho vay đã liên tục giảm. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục được
đảm bảo, với tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2005 là
1,88%, thấp hơn nhiều so với mức khống chế của Hội đồng Quản trị đề ra từ đầu
năm là 3%.
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
15
15
3.Thanh toán quốc tế:
Bảng 4: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu NHNT
2003 2004 2005
Giá trị

(tỷ USD)
Thị phần
trong nước
Giá trị
(tỷ USD)
Thị phần
trong nước
Giá trị
(tỷ USD)
Thị phần
trong nước
DSTT XK 5.692 28,2% 6.968 26,3% 9.375 28,9%
DSTT NK 6.576 26,8% 9.414 29,5% 11.583 31,3%
Tốc độ tăng so
với năm trước 21,9% 31,6% 27,9%
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
Thanh toán quốc tế vốn là một sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của
NHNT. Trong thời gian qua cũng phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt, đặc biệt từ
phía các ngân hàng nước ngoài cóưu thế vượt trội về mạng lưới quốc tế, về công
nghệ và các sản phẩm tiên tiến. Tuy nhiên Vietcombank vẫn tiếp tục duy trìđược
doanh số thanh toán quốc tế chiếm khoảng 29% tổng doanh số thanh toán xuất
nhập khẩu cả nước.
Về thanh toán xuất khẩu năm 2001 đạt 4340 triệu USD, năm 2002 tăng
7,7% đạt 4675 triệu USD. Năm 2003 con số này tiếp tục tăng với tỷ lệ cao
21,8% . Những mặt hàng chủ lực trong thanh toán xuất khẩu là dầu thô, thuỷ sản
và gạo. Về thanh toán nhập khẩu, năm 2001, doanh số thanh toán nhập khẩu chỉđạt
4447 triệu USD, sang đến năm 2002 con số này đã lên đến 5541 triệu USD, tăng
24.6%. 6756 triệu USD là doanh sốđạt được của năm 2003, tốc độ tăng đạt 21,9%.
Các mặt hàng chủ yếu trong thanh toán nhập khẩu là xăng dầu (khoảng 25-30%),
sắt thép (6-8%) và thiết bị máy móc (10-12%)

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng
21,9% so với 2002, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước.
16
16
Doanh số thanh toán xuất khẩu (DSTT XK) trong năm 2003 đạt 5.692 triệu USD,
tăng 21,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
cả nước. Những mặt hàng chủ lực trong thanh toán xuất khẩu qua NHNT là dầu
thô (đạt 2.159 triệu USD, chiếm 38,0% DSTT XK của NHNT), thủy sản (đạt 819
triệu USD, chiếm 14,4%), gạo (đạt 405 triệu USD, chiếm 7,1%). Đây cũng chính
là những mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán khá lớn qua NHNT: dầu thô
chiếm 57,2% kim ngạch thanh toán xuất khẩu của cả nước, gạo 55,3% và thủy sản
36,9%. Doanh số thanh toán nhập khẩu (DSTT NK) năm 2003 đạt 6.756 triệu
USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
của cả nước. Một số mặt hàng đạt tỷ trọng lớn trong DSTT NK qua NHNT là xăng
dầu 26%, máy móc thiết bị 10,6%, sắt thép 7,4%. Hai mặt hàng có DSTT lớn là
xăng dầu và sắt thép đạt thị phần thanh toán cao, tương ứng là 73% và 30,3%
trong kim ngạch nhập khẩu hai mặt hàng này của cả nước.
DSTT thu và chi phí mậu dịch qua NHNT năm 2003 đạt 4.143 triệu USD,
tăng 21% so với năm 2002. Doanh số thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó
doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331
triệu USD, tăng 16,9%. Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 10, 052
tỷ USD, tăng 1, 258 tỷ USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lượng ngoại tệ NHNT
mua vào tăng 13,2% và bán ra tăng 15,4% so với năm 2002. Tuy nhiên doanh số
mua bán ngoại tệ với nước ngoài giảm 29,4% so với năm 2002, do tỷ giá hối đoái
trên thị trường quốc tế có nhiều biến động bất thường như sự mất giá của USD đối
với EUR và JPY và sự tăng cường quản lý rủi ro của NHNT nhằm hạn chế rủi ro
tới mức tối thiểu đối với hoạt động kinh doanh này.
Giữ vững thế mạnh trên thị trường dịch vụ ngân hàng quốc tế, thanh toán
xuất nhập khẩu thực hiện qua NHNT chiếm 28,5% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá, DSTT xuất nhập khẩu qua NHNT năm 2004

đạt 16,4% tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. DSTT XK qua NHNT năm 2004
đạt 6.967 triệu USD, tăng 22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả
nước. DSTT NK năm 2004 đạt 9.409 triệu USD, tăng 39,3% thị phần của cả nước.
17
17
Đối với các giao dịch trong nước, NHNT đạt tổng doanh số mua bán là 13.601
triệu USD, tăng 36,3% so với năm 2003, lượng mua vào và bán ra tương đối cân
bằng. Lượng ngoại tệ mua vào của NHNT chủ yếu vẫn là từ các tổ chức kinh tế
thanh toán nhập khẩu, chiếm 99,5%. Đối với các giao dịch kinh doanh với mức
ngoài, nhu cầu khác hàng tăng cao cùng với việc áp dụng rộng rãi các hình thức
mua bán ngoại tệ đa dạng giúp mảng kinh doanh này có tốc độ tăng trưởng trên
130% đạt 7.047 triệu USD.
Giữ vững vị trí số một trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về tài trợ xuất
nhập khẩu, năm 2005 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng của hoạt động này tại
NHNT VN. Doanh số đạt gần 21 tỷ USD, tăng 27,9% so với năm 2004, chiếm thị
phần 30% so với kim ngạch xuất khẩu của cả nước. DSTT XK qua NHNT năm
2005 đạt trên 9,4 tỷ USD, tăng 34% và chiếm khoảng 29% thị phần xuất khẩu.
DSTT NK qua NHNT năm 2005 đạt trên 11 tỷ USD, tăng 23%, chiếm 31% thị
phần nhập khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu thanh toán qua NHNT chủ yếu là dầu
thô, gạo, thuỷ sản trong khi các mặt hàng thanh toán nhập khẩu là xăng dầu, sắt
thép, phân bón, máy móc thiết bị. Tuy nhiên năm 2005 cả hoạt động thanh toán
xuất và nhập khẩu lại có xu hướng giảm sút.
4. Kết quả kinh doanh:
Năm 2004, với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh tiếp tục
mang lại cho NHNT hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận. Tổng thu nhập của NHNT đạt
6.562 tỷ VND tăng 33,6% so với năm 2004. Hầu hết các nguồn thu đều tăng
trưởng khá. Nhờ dư nợ tín dụng tăng với tốc độ lớn và các công tác quản trị lãi
suất được tăng cường, thu lãi cho vay đạt 3.430 tỷ VND, tăng 36,0% và chiếm tỷ
trong 52,3% tổng thu nhập. Hoạt động kinh doanh tiền gửi có kỳ hạn ở NH nước
ngoài tăng, thu lãi tiền gửi tăng 31,2% và chiếm tỉ trọng 29,8% tổng thu nhập.

Tổng chi phí của NH trong năm là 5.287 tỷ VND, tăng 33,4% so với năm 2003.
Một số khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí là: chi trả
lãi tiền gửi chiếm 53,8% tổng chi phí, tăng 28,95; chi trả lãi tiền vay chiếm 11%,
18
18
tăng 8,6%; chi trích lập dự phòng rủi ro là 450 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 8,5%. Nhờ
cơ cấu thu nhập - chi phí như trên, lợi nhuận trước thuế của NHNT năm 2004 tăng
45,38%, đạt 1.275 tỷ VND.
Năm 2005, NHNT tiếp tục đạt những kết quả hoạt động kinh doanh rất
đáng khích lệ. Tổng thu nhập của NH lên tới 7.495 tỷ VND, tăng 38% so với năm
2004, trong đó thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng chi phối 85% (so với 80% năm
2004), thu nhập từ phí và dịch vụ khiêm tốn chiếm 8%, còn lại là các thu nhập
khác. Trong khi đó, tổng chi phí của NH ở mức 5.736 tỷ VND, tăng 36% so với
năm 2004, trong đó chi phí thu nhập từ lãi chiếm 53%. Chi phí dự phòng tăng
không ảnh hưởng quá lớn tới thu nhập sau thuế của NH. Điều này thể hiện ở tốc
độ tăng 17% của thu nhập sau thuế năm 2005 so với năm 2004, đạt 1.292 tỷ VND.
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
IV.Các hình thức thanh toán xuất khẩu ở Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam:
Thanh toán bằng L/C: là hình thức phổ biến được sử dụng rộng rãi và ưu
việt nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh
toán. Đây là một sản phẩm chủ yếu của NHNT VN. Thông qua những giao dịch
tại NHNTVN, chính khách hàng là người xuất khẩu cũng tạo được uy tín đối với
bạn hàng của mình bằng những hỗ trợ có hiệu quả của NHNT VN.
19
19
42
1
NH chuyển tiền NH đại lý
Người chuyển tiền Người hưởng lợi

3
Ngoài phương thức thanh toán bằng L/C NHNT còn thực hiện các phương
thức thanh toán khác như:
• Nhờ thu D/A (Nhờ thu theo hình thức chấp nhận thanh toán giao
chứng từ)
• Nhờ thu D/P (Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ)
• Nhờ thu D/OT (Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác)
• Hoặc chuyển tiền đến
1.Phương thức chuyển tiền:
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách
hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, ) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu,
người cung ứng dịch vụ, ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
Chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh toán.
Ngân hàng chuyển tiền được hưởng các chi phíđó. Tiền chuyển có thể làđồng tiền
của nước trả tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1). Giao dịch thương mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm chi
(nếu có tài khoản mở tại ngân hàng )
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng.
20
20
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi
2.Phương thức nhờ thu:
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽủy
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của
người bán lập ra. Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng

từ và tuỳ theo thời hạn trả tiền, ta chia phương thức này thành hai loại là D/A và
D/P. So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức D/A và D/P đảm bảo hơn
vì ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection):
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ
gửi hàng sẽđưọc gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trong phương
thức này, ngân hàng chỉđóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền người mua,
còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua quyết định.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là người
xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế bộ chứng từ
hàng hoáđối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi
của người bán sẽđược đảm bảo hơn.
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document Against Payment-D/P):
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ được áp dụng trong trường hợp mua bán trả
tiền ngay. Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng
từ hàng hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro
21
21
trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không đúng
trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả năng và
thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia hoàn toàn
không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ chứng từ thì người
xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả mọi rủi ro trên
đường vận chuyển .

Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document Against Acceptance-
D/A):
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ được sử dụng trong trường hợp nhờ thu trả
sau. Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P, vì
khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do
nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc
vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng
bên nhập khẩu, nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu được tiền còn người
nhập khẩu thì có lợi hơn.
Với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ hàng hoá
khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn phương thức
nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi phíít
hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy, phương thức này
được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng có giá trị
nhỏ và thanh toán dịch vụđối với các khách hàng quen và tin cậy.
3.Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu
mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi
của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó. Khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng. Một công cụ vô cùng quan trọng không
22
22
thể thiếu được trong phương thức tín dụng chứng từ là thư tín dụng, nếu không
mởđược thư tín dụng thì phương thức thanh toán này cũng không được xác lập.
Thư tín dụng (Letter of Credit_L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh
toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu
của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho ngân hàng ở nước ngoài
(ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người hưởng (người xuất

khẩu), cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy
định, với điều kiện người hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với
những nội dung, điều kiện quy định như trong thư tín dụng.
II.Tình hình thanh toán xuất khẩu bằng phương pháp tín dụng
chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
1.Quy trình thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
Tiếp nhận và sửa đổi thư tín dụng:
Điện thư tín dụng nhận được chủ yếu qua đường SWIFT, chỉ một lượng
nhỏ là qua đường công văn. Người được phân công kiểm tra điện trước khi nhận.
Nếu điện không thuộc phạm vi xử lý thì phải trả lại cho trung tâm thanh toán qua
mạng. Nếu đúng thì người phân công nhận điện, giao hoặc đẩy điện cho các thành
viên liên quan, in bảng kê điện đã nhận hoặc ký nhận thư tín dụng. Việc sửa đổi
thư tín dụng do bộ phận văn thư giao và giao lại cho thanh toán viên phụ trách của
ngân hàng. Khi thanh toán viên nhận được bản thư tín dụng hoặc sửa đổi thư tín
dụng phải kiểm tra. Nếu thư tín dụng mở bằng Telex/Swift phải có xác nhận mã
đúng, nếu mở bằng thư thì phải có xác nhận chữ ký đúng và hợp lệ. Thư tín dụng
phải có dẫn chiếu UCP 500 trừ khi có quy định khác. Thanh toán viên ngân hàng
cũng phải kiểm tra các thông tin khác như: người hưởng lợi, ngân hàng phát hành,
ngân hàng thông báo, các chỉ dẫn thanh toán.
Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi:
23
23
Thanh toán viên ngân hàng sẽ vào hồ sơ và lập bản thông báo thư tín dụng.
Bản thông báo thư tín dụng gửi kèm theo bản gốc thư tín dụng và sửa đổi thư tín
dụng có thể được giao trực tiếp cho khách hàng hoặc chuyển qua đường bưu điện.
Thanh toán viên ngân hàng phải theo dõi việc giao thông báo cho khách hàng,
đồng thời làm thông báo cho Ngân hàng thông báo về việc đã nhận được thư tín
dụng hoặc sủa đổi thư tín dụng.
Thông báo qua ngân hàng thông báo khác:

Đối với những thư tín dụng mà ngân hàng phát hành yêu cầu NHNT thông
báo cho một ngân hàng khác, thanh toán viên ngân hàng chuyển thư tín dụng qua
mạng SWIFT hoặc qua đường công văn cho ngân hàng đó. Nếu ngân hàng phát
hành yêu cầu NHNT thông báo kèm xác nhận thì thanh toán viên phải kiểm tra uy
tín của ngân hàng phát hành thông qua lượng giao dịch, qua các ngân hàng đại lý,
độ tin cậy thanh toán với các đơn vị thành viên, không xác nhận đối với những thư
tín dụng mà ngân hàng phát hành không có quan hệ đại lý với NHNT, nghiên cứu
đề xuất mức ký quỹ hoặc miễn ký quỹ với ngân hàng phát hành. Trong trường hợp
không đồng ý xác nhận thì phải thông báo rõ: “Chúng tôi không đồng ý xác nhận
thư tín dụng này”.
Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ:
Khi nhận chứng từ do khách hàng xuất trình kèm bản gốc thư tín dụng và
các sửa đổi có liên quan, thanh toán viên ngân hàng phải kiểm tra lại chứng từ, số
lượng từng loại và mức độ phù hợp của chứng từ rồi chuyển cho phụ trách phòng.
Nếu chứng từ có sai sót thì thanh toán viên ngân hàng phải thông báo cho khách
hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Gửi chứng từ đòi tiền:
Thanh toán viên ngân hàng lập thư đòi tiến như trong chỉ thị thanh toán của
thư tín dụng, kèm với bộ chứng từ để gửi cho ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Nếu là thư tín dụng xác nhận thì ngân hàng có quyền đòi tiền bằng điện qua mạng
SWIFT.
24
24
Chiết khấu chứng từ:
NHNT chiết khấu chứng từ dưới hai hình thức: chiết khấu miễn truy đòi
(mua đứt bộ chứng từ) và chiết khấu truy đòi.
Với hình thức chiết khấu miễn truy đòi, ngân hàng chiết khấu miễn truy đòi
đối với bộ chứng từ sau khi kiểm tra các điều kiện sau:
• Bộ chứng từ của L/C trả tiền ngay và cho phép đòi tiền bằng điện.
• L/C quy định: vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng phát hành và toàn bộ

vận đơn gốc được xuất trình qua NHNT.
• Chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C.
• Ngân hàng phát hành L/C phải là ngân hàng có uy tín trên thị trường quốc
tế.
• Thị trường truyền thống.
• Một số thông tin khác liên quan đến giá cả của mặt hàng xuất khẩu tại thời
điểm chiết khấu.
• Thư yêu cầu bảo lãnh đè nghị chiết khấu miễn truy đòi phải có đầy đủ chữ
ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
Với hình thức chiết khấu truy đòi, bộ chứng từ phải có đủ những điều kiện:
• Ngân hàng phát hành L/C phải là ngân hàng có uy tín trên thị trường quốc
tế.
• Thị trường truyền thống.
• Khách hàng có tín nhiệm, có quan hệ thanh toán tốt, mở tài khoản và hoạt
động thường xuyên tại NHNT.
• Khách hàng cam kết hoặc trả số tiền ngân hàng đã chiết khấu trong trường
hợp ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán.
• Thư yêu cầu chiết khấu truy đòi phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và
kế toán trưởng.
Sau khi xem xét các điều kiện chiết khấu và tình trạng của bộ chứng từ,
thanh toán viên ngân hàng sẽ lập tờ trình đề xuất ý kiến chấp nhận hoặc từ chối
25
25

×