Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đề tài: Hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.07 KB, 60 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài: Hoàn thiện, phát triển hoạt động
truyền thông Marketing tại công ty cổ
phần kiến trúc Miền Bắc
1
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cùng với sự
đào thải của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn năng động tìm
hướng đi cho doanh nghiệp mình để có thể cạnh tranh và đứng vững trong kinh
doanh. Marketing là 1 công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp thực hiện điều đó. Nền
kinh tế ngày càng phát triển thì những ứng dụng khoa học Marketing vào kinh
doanh là điều không thể thiếu. Marketing giúp doanh nghiệp đi đến quyết định sản
xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Phân phối ra sao? Giá cả thế nào?
Trong thời kì kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chú
trọng đến việc tạo và duy trì hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Và
truyền thông Marketing là 1 công cụ hữu ích để cho các công ty thực hiện mục tiêu
của mình. Dù vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Kiến
trúc Miền Bắc nói riêng thực hiện hoạt động này còn rất nhiều hạn chế, chưa thấy
hết được vai trò của nó, dưới sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Thanh Thuỷ tôi
quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến
trúc Miền Bắc”.
- Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích chiến lược hoạt động truyền thông Marketing của công


ty, từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân. Từ những kết
quả phân tích kết hợp với những dự báo, những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động truyền thông góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giới hạn nghiên cứu
2
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động truyền thông Marketing là vấn đề có nội dung rộng, phức tạp liên
quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố chứa đựng, trong đó hang loạt những nhiệm
vụ cần nghiên cứu. Với giới hạn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty từ
mấy năm gần đây với thị trường hoạt động tại Việt Nam.
Tôi nghiên cứu đề tài ở những nội dung cơ bản trong mối quan hệ với các
nội dung và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty trên góc độ tiếp cận của
môn học Marketing. Chuyên đề tốt nghiệp được trình bày 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết của hoạt động truyền thông Marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần
kiến trúc Miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing
của công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc.
Do kinh nghiệm còn hạn chế, nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót,
mong thầy cô và bạn đọc góp ý và hoàn thiện. Qua đây tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thanh Thuỷ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
3
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MARKETING
1.1. Khái quát về truyền thông Marketing
1.1.1. Các khái niệm cơ bản các công cụ truyền thông
Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn
hợp. Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu của Marketing - mix mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền thông về sản
phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây
là các hoạt động truyền thông marketing.
Những doanh nghiệp kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ
thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp. Một số dạng chủ yếu thường được các công ty sử
dụng trong các chiến lược xúc tiến là:
Quảng cáo: Bao gồm mọi hình thức giới thiệu giới thiệu một cách gián tiếp
và đề cao những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ
thể quảng cáo mà chủ thể truyền thông phải thanh toán các chi phí.
Xúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến
khích việc mua sản phẩm và dịch vụ nhiều hơn nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung
cho khách hàng. Các biện pháp xúc tiến bán chủ yếu là giảm giá, quà tặng và trò
chơi.
Quan hệ công chúng: là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho
thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng.
Bán hàng trực tiếp: Là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp
của người bán hàng cho các khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hóa và
thu nhận được những thông tin phản hồi từ khách hàng. Các doanh nghiệp đều sử
dụng một lực lượng bán hàng để thực hiện chức năng thông tin tới thị trường và bán
hàng.
Trong mỗi loại trên bao gồm tập hợp một công cụ chuyên biệt để thực hiện
truyền thông thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với những hàng hóa cụ
4

SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thể, ví dụ quảng cáo trên mạng, chiến lược quảng cáo, triển lãm, hội chợ, catalogue,
quà tặng,…
Để thực hiện hoạt động truyền thông Marketing một cách hiệu quả doanh
nghiệp cần nghiên cứu kĩ bản chất của truyền thông và những phương thức hoạt
động truyền thông như thế nào.
1.1.2. Vai trò, sự tác động, ảnh hưởng của hoạt động truyền thông với các hoạt
động khác của hệ thống Marketing - Mix.
* Vai trò của hoạt động truyền thông marketing trong hoạt động marketing -
mix
Công cụ hỗ trợ tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận được với các
công cụ khác của hệ thống marketing - mix. Hoạt động truyền thông Marketing tạo
cho khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm, hệ thống phân phối hay giá cả một
cách dễ dàng thông qua những chương trình quảng cáo, tuyên truyền hay bán hàng
trực tiếp.
Giúp cho sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp có được một chỗ đứng
trong tâm trí khách hàng. Thông qua hoạt động truyền thông Marketing, doanh
nghiệp có thể làm cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, giá cả như thế nào,
tên sản phẩm là gì,… hay nói chính xác là tạo ra sự nhận biết và phân biệt và cả sự
yêu thích.
Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm: Một cách gián tiếp hay trực tiếp,
hoạt động truyền thông Marketing chính là sự thuyết phục khách hàng mua sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ nhất ở công cụ bán
hàng trực tiếp.
Một điều đáng lưu ý là truyền thông marketing - mix không thể tạo hoạt
động mua sản phẩm mà nó không phục vụ nhu cầu nào của người tiêu dùng, cũng
không thể thuyết phục người tiêu dùng rằng một sản phẩm tốt hơn sản phẩm khác

trong khi điều này người tiêu dùng nhìn nhận là không đúng. Truyền thông
marketing cũng không thể tác động để khách hàng trả giá cao hơn giá mà họ cảm
thấy không hợp lý. Xúc tiến khuếch trương không thể thuyết phục khách hàng có
những nỗ lực mua hàng khi mà các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đầy rẫy trong
5
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
các cửa hàng tại địa phương. Do đó dù chiến lược xúc tiến khuếch trương có thông
minh đến đâu đi chăng nữa, cho dù nó được thi hành một cách sáng tạo đến đâu đi
chăng nữa thì cũng không thể khắc phục những yếu kém cơ bản của những công cụ
còn lại của marketing - mix.
1.2. Những nội dung chủ yếu của hoạt động truyền thông marketing
1.2.1 Quá trình xây dựng chương trình truyền thông
Để tổ chức quá trình truyền thông có hiệu quả, cần phải hiểu được quá trình
truyền thông hoạt động như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình
truyền thông và mối quan hệ của chúng. Hai yếu tố cơ bản đại diện cho hoạt động
truyền thông là thông điệp và phương tiện truyền thông. 4 yếu tố khác tiêu biểu cho
chức năng truyền thông là mã hóa, giải mã, đáp ứng và phản hồi. Mối quan hệ trong
quá trình truyền thông được diễn ra theo sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 1: Quá trình truyền thông
Thông điệp
Phương tiện truyền thông
Nhiễu
Mã hóa
Người gửi
Phản hồi
Giải mã
Người nhận

Phản ứng đáp lại
6
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản
1. Người gửi: Đó là các công ty, cá nhân hay cơ quan, tổ chức nào đó có nhu
cầu gửi cho công chúng nhận tin mục tiêu của mình.
2. Mã hóa: Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành hình thức có biểu
tượng. Ví dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng tiềm
năng có thể nhận biết được.
3. Thông điệp: Là tập hợp biểu tượng mà chủ thể truyền đi. Tùy từng hình
thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau. Một thông điệp trên
truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh, lời nói.
4. Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được
chuyển từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các phương
tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là các phương
tiện truyền tin độc lập như là thư trực tiếp.
5. Giải mã: Là tiến trình theo đó người nhận xử lý thông điệp từ các phương
tiện truyền tải để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi) theo mức độ
hiểu biết riêng của từng người.
6. Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới, đó
là khách hàng mục tiêu của Công ty.
7. Phản ứng đáp lại: Là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau
khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền
thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.
8. Phản hồi: Một phần của phản ứng đáp lại của người nhận được truyền
ngược lại cho chủ thể gửi tin. Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản hồi tốt trở

lại chủ thể.
7
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
9. Nhiễu: Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do trong môi trường hoạt
động truyền thông cho thông tin đến người nhận không đúng, không trung thực với
thông điệp gửi đi. Người gửi thực hiện quá trình truyền thông trong điều kiện có rất
nhiều nhiễu tạp, hàng ngày có hàng trăm thông điệp được gửi từ chủ thể khác nhau.
Vì vậy, người nhận có thể nhận được thông tin của người gửi thông qua chọn lọc,
chú ý của họ.
Để phát triển một chương trình truyền thông toàn diện những người truyền
thông phải thực hiện qua các bước:
1. Xác định công chúng nhận tin mục tiêu.
2. Xác định trạng thái người nhận tin.
3. Lựa chọn phương tiện truyền thông.
4. Lựa chọn và Thiết kế thông điệp.
5. Lựa chọn nguồn tin đáng tin cậy.
6. Thu thập thông tin phản hồi.
- Xác định công chúng mục tiêu.
Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xúc tiến khuếch trương phải xác định
rõ người nhận tin của mình là ai, đó là công chúng mục tiêu của công ty. Công
chúng mục tiêu có thể là người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của Công ty,
người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay những người có ảnh hưởng.
Công chúng có thể sẽ ảnh hưởng quan trọng đến những quyết định của người truyền
thông về nói gì? Nói như thế nào? Nói khi nào? Và nói cho ai?
Một phần quan trọng việc phân tích công chúng mục tiêu là đánh giá hình
ảnh hiện tại của công ty trong công chúng, hình ảnh của sản phẩm và của đối thủ
cạnh tranh trong họ.

- Xác định trạng thái người nhận tin.
Người truyền thông marketing phải quyết định về phản ứng mong muốn của
công chúng. Mọi hoạt động truyền thông của doanh nghiệp đều mong muốn phản
ứng đáp lại cuối cùng của khách hàng là mua hàng và hài lòng.
Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp
lại về nhận thức về tình cảm hay về hành vi. Nghĩa là người làm Marketing có thể
8
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
khắc sâu hình ảnh vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi ý định, thái
độ của khách hàng hay thúc đẩy khách hàng đến chỗ hành động. Một số mô hình về
các giai đoạn phản ứng đáp lại của người tiêu dùng.
Bảng 1: Mô hình phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
Giai đoạn
Mô hình A
DA
Thứ bậc của
hiệu quả
Mô hình
chấp nhận
đổi mới
Mô hình
truyền thông
Giai đoạn
nhận thức Chú ý Biết đến
Hiểu biết
Biết đến Tiếp xúc
Tiếp nhận

Phản ứng
đáp lại về
nhận thức
Giai đoạn
tình cảm
Giai đoạn
hành vi
Quan tâm
Mong muốn
Hành động
Thích
Ưa thích
Tin tưởng
Mua
Quan tâm
Đánh giá
Dùng thử
Chấp nhận
Thái độ
Có ý định
9
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Một số mô hình xác định phản ứng đáp lại của người tiêu dùng được Philip
Nguồn: Theo P.Kotler, Marketing căn bản
Những người truyền tin luôn biết rằng để đưa ra quyết định mua là một quá
trình diễn biến tâm lý lâu dài của người tiêu dùng để dẫn đến hành vi mua của họ
tùy thuộc vào thời điểm của từng tâm trạng mà tâm lý của khách hàng đang ở đó để

tiến hành truyền thống sao cho có hiệu quả. Có thể khái quát 6 trạng thái của người
mua là: Biết đến - hiểu biết - thích - ưa thích - tin tưởng - hành động mua.
10
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi công chúng mục tiêu chưa biết về công ty, về sản phẩm thì nhiệm vụ của
truyền thông marketing là làm cho công chúng biết.
Khi công chúng mục tiêu đã biết nhưng chưa chắc chắn đã hiểu biết nhiều thì
nhiệm vụ tiếp theo của truyền thông là phải làm cho họ hiểu biết.
Nếu công chúng đã hiểu biết về sản phẩm thì họ cảm nhận như thế nào về
chúng? Nếu công chúng có vẻ không thích thì người truyền thông phải tìm hiểu vì
sao rồi sau đó triển khai một chiến dịch nhằm truyền thông nhằm gợi nên cảm giác
tốt đẹp hoặc có thể khắc phục những điểm mà công chúng chưa thích sau đó thông
báo lại với họ.
Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng không ưa thích nó hơn
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong trường hợp này người truyền thông phải cố
gắng tạo ra được sự ưa thích của người tiêu dùng. Người truyền thông sẽ khuếch
trương chất lượng, giá trị, công dụng và những tính chất khác của sản phẩm.
Công chúng mục tiêu có thể ưa thích một sản phẩm cụ thể nhưng không tin
tưởng là sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là xây dựng niềm tin rằng
quyết định mua của khách hàng là đúng đắn.
Cuối cùng, có một số công chúng mục tiêu có thể tin tưởng nhưng không
hoàn toàn dứt khoát sẽ mua hàng. Họ có thể chờ đợi thêm thông tin hay ý đồ hành
động muộn hơn. Người truyền thông phải dẫn dắt người tiêu dùng đó thực hiện
bước cuối cùng các biện pháp chào bán sản phẩm với giá hạ, chào bán có thưởng
hay để cho người tiêu dùng dùng thử sản phẩm đến một mức độ nào đó.
Việc xác định những phản ứng đáp lại với mục tiêu là rất quan trọng khi xây
dựng một chương trình truyền thông. Nhưng cũng cần lưu ý phản ứng này của

khách hàng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của trạng thái sẵn sàng của thị trường.
- Lựa chọn phương tiện truyền thông.
Để truyền thông có hiệu quả thì người làm marketing phải lựa chọn kênh sao
cho hợp lý. Người phát tin căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như đặc điểm ngôn
ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông cho phù hợp.
Nhìn chung hiện nay có hai kênh thông phổ biến là kênh truyền thông trực tiếp và
gián tiếp.
11
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Kênh truyền thông trực tiếp: Đòi hỏi phải có hai hay nhiều người giao tiếp
trực tiếp với nhau. Đó là sự giao tiếp giữa hai người với nhau, giữa một người là
công chúng với bên kia là người truyền thông. Có thể giao tiếp trực diện thông qua
báo hàng, điện thoại, trò chuyện, thư từ… ưu điểm của các truyền thông này là tạo
ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hóa với việc truyền thông có được
thông tin phản hồi nhanh chóng.
Kênh truyền thông gián tiếp: Những kênh truyền thông gián tiếp tải thông tin
đi mà không cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp nghĩa là người gửi và người
nhận không trực tiếp giao diện với nhau họ sẽ thông qua trung gian, đó là phương
tiện truyền thông. Bên cạnh đó kênh truyền thông còn phụ thuộc vào bầu khí quyển
và những sự kiện.
Thông điệp của người truyền thông được truyền tải đông đảo cho công chúng
nhận tin mục tiêu có thể là chung một thời gian nhất định. Các phương tiện được sử
dụng để truyền thông gián tiếp có thể là: tivi, radio, báo, tạp chí, pano, apphich…
- Lựa chọn và Thiết kế thông điệp.
Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền
thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là thông tin cần truyền
đã được mã hoá dưới dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của truyền thông rất phong

phú: có thể là hội hoạ, điêu khắc, lời văn… Nội dung thông điệp do các chủ thể
truyền thông soạn thoả hoặc chủ thể thể hiện các ý tưởng cho các tổ chức trung gian
soạn thảo. Nội dung thông điệp cần đi vào một số hướng đề tài có tính thiết thực đối
với đối tượng nhận tin.
Đề cập tới lợi ích kinh tế của người mua. Đây là vấn đề quan trọng và đầu
tiên mà nội dung điệp văn phải đề cập. Cụ thể thông qua một số một số tiêu chuẩ về
chất lượng, tính tiện dụng, bảo quản…
Đề cập đến yếu tố quyết định mua. Trong từng đối đơn vị khách hàng có
người quyết định và người ảnh hưởng tới hành vi mua. Nội dung tin cần được
truyền tới các đối tượng trên.
Đề cập đến lĩnh vực tình cảm. Các trạng thái tình cảm như vui buồn, hờn
giận, sợ hãi… đều được khai thác trong thông điệp truyền thông…
12
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Cấu trúc thông điệp cũng cần phải chú ý: Cấu trúc thông điệp phải logic và
hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người
nhận tin. Tuy nhiên thông điệp không phải là một cấu trúc truyền thông cố định mà
ngược lại đó là cấu trúc biến đổi trong một mức độ nào đó. Tuy nhiên sự biến đổi
này trong phạm vi duy trì ý tưởng về thiết kế thông điệp của người phát tin. Người
nhận tin tiếp nhận thông điệp đến đâu lại phụ thuộc vào trình độ nhận thức của họ.
- Lựa chọn nguồn tin đáng tin cậy.
Hiệu quả của truyền thông không những phụ thuộc vào việc sang tạo thông
diệp, vào kênh truyền thông, vào người nhận tin mà còn phụ thuộc vào thuộc tính
của nguồn phát tin nữa. Nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ tăng cường tính thuyết
phục… Có 3 yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn là: tính chuyên môn, sự tín
nhiệm và tính khả ái.
- Thu thập thông tin phản hồi

Để thu thập thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo.
Cần phải tạo cơ chế thu nhận thích hợp để bảo đảm cho kênh truyền thông hoàn
chỉnh. Thu nhận thông tin phản hồi đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá đúng
mức hiệu quả của hoạt động truyền thông. Từ đó có thể điều chỉnh nhằm hướng
hoạt động truyền thông vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng.
1.2.2. Quản lý hoạt động truyền thông
1.2.2.1 Xây dựng ngân sách truyền thông marketing
Một trong những quyết định khó khăn nhất được đặt ra cho công ty là chỉ cần
chi bao nhiêu cho hoạt động xúc tiến khuếch trương. Ai cũng biết rằng xây dựng
ngân sách cho hoạt động xúc tiến khuếch trương là rất cần thiết, nhưng xác định
như thế nào cho có hiệu quả và phù hợp. Xác định ngân sách phải căn cứ vào mục
tiêu và nguồn lực của Công ty. Ngân sách của hoạt động xúc tiến khuếch trương sẽ
được phân bổ cho từng bộ phận.
Làm thế nào công ty có thể xác định ngân sách xúc tiến khuếch trương của
mình để có hiệu quả? Hiện nay có một số phương pháp thường được sử dụng phổ
biến cho việc xác định tổng ngân sách. Song mỗi phương pháp đều có ưu điểm và
nhược điểm riêng của nó, nên thực tế các công ty thường kết hợp nhiều cách để tận
13
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng ưu điểm và hạn chế nhược điểm. Họ vừa dùng phương pháp toán học, vừa căn
cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Hiện nay công ty xác định ngân sách cho hoạt
động marketing theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh số.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán
Ngân sách xúc tiến bằng tỷ lệ phần trăm nhất định của doanh số bán. Ưu
điểm của phương pháp này là chi phí cho xúc tiến thay đổi tùy theo khả năng của
công ty và thấy rõ được mối liên hệ của chi phí xúc tiến với giá bán cho một đơn vị
sản phẩm. Nhược điểm là cho rằng mức tiêu thụ là nguyên nhân chứ không phải là

kết quả của truyền thông marketing nên xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ
chứ không theo cơ hội thị trường.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Doanh nghiệp xác định mức ngân sách truyền thông của mình bằng mới mức
ngân sách của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kì
doanh. Trên thực tế khó mà biết được mức chi ngân sách cụ thể ở các doanh nghiệp.
Mặt khác, mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp rất khác nhau nên không thể căn
cứ vào các doanh nghiệp, rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các doanh nghiệp
khác để xác định ngân sách cho doanh nghiệp của mình được.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành
Doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền thông của mình trên cơ sở
những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết
Phương pháp này có cơ sở khoa học hơn, các nhà quản lý phải trình bày rõ
các yêu cầu và nhiệm vụ của truyền thông phải thực hiện, các hoạt động truyền
thông được đề cập và mức chi phí dành cho nó.
Tuy nhiên ngân sách hoạt động truyền thông không vượt ra ngoài ngân sách
Marketing của Công ty phải giữ được mức độ hợp lý giữa ngân sách Marketing
chung và ngân sách hoạt động truyền thông. Khi quyết định mức ngân sách truyền
thông cụ thể còn chú ý tới tính chất của loại sản phẩm và vị trí của nó trong chu kì
sống của sản phẩm trên thị trường.
- Phương pháp theo khả năng
14
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho
truyền thông ở mức đó. Phương pháp này không tính đến sự tác động của truyền
thông đối với lượng hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số bán ra. Vì thế ngân sách này
không ổn định hàng năm và gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược dài hạn về

thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Lựa chọn cơ cấu các công cụ cho hệ thống truyền thông marketing.
Hoạt động truyền thông marketing có 4 công cụ. Do vậy các Công ty phải sử
dụng 4 công cụ này một cách kết hợp để tận dụng ưu điểm và hạn chế nhược điểm.
Chính vì vậy cần có sự lựa chọn xem công cụ nào được sử dụng nhiều và công cụ
nào được sử dụng ít hơn. Đó là những gì mà việc lựa chọn cơ cấu các yếu tố hợp
thành chính sách Truyền thông Marketing phải thực hiện.
Hiện nay thị trường đại chúng đang có xu hướng phân chia thành những thị
trường nhỏ, mà mỗi một thị trường nhỏ đòi hỏi phải có một phương thức truyền
thông riêng của nó tạo ra một cơ cấu riêng. Sự xuất hiện càng nhiều các phương tiện
truyền thông mới và trình độ hiểu biết của công chúng ngày càng cao đa dạng buộc
công ty phải càng phối hợp các công cụ này một cách hài hòa. Vì những thay đổi đó
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những cân nhắc việc lựa chọn những cơ cấu công
cụ sao cho thực hiện được nhiều truyền thông đặt ra. Các cơ cấu công cụ truyền
thông có nghĩa là phải dành bao nhiêu phần trăm cho bán hàng trực tiếp, bao nhiêu
phần trăm cho quan hệ công chúng và bao nhiêu phần trăm cho marketing trực tiếp
trong tổng số ngân sách đã được duyệt.
1.2.2.3. Đánh giá và điều chỉnh quá trình hoạt động truyền thông marketing
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông người truyền thông phải đánh giá
hoạt động truyền thông để xác định tác dụng của nó đến với công chúng mục tiêu và
có thực hiện mục tiêu truyền thống không? Để có những điều chỉnh sao cho hợp lý.
Trong giai đoạn này, nhà quản trị cần phải xem xét lại các mục tiêu điều kiện
môi trường và nội dung chiến lược để đánh giá hiệu chỉnh nhằm đảm bảo cho quá
trình tổ chức xúc tiến khuếch trương đạt kết quả.
Đánh giá hiệu chỉnh hoạt động truyền thông sẽ được tiến hành đối với từng
công cụ xúc tiến khuếch trương cụ thể.
15
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
15
16

Chuyên đề tốt nghiệp
Quảng cáo: Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất cần thiết nhưng thực
hiện không phải là dễ. Tiêu thức đầu tiên sử dụng và đánh giá hiệu quả quảng cáo là
doanh số có tăng trưởng hay không, mức độ nhận biết của công chúng như thế nào?
Sự ưa thích của công chúng tăng lên bao nhiêu?
Phương pháp đánh giá hiệu quả của quảng cáo thông qua so sánh chi phí
quảng cáo đã được thực hiện và khối lượng bán biến đổi như thế nào cũng không
phải là để đo được. Nhưng mối quan hệ giữa quảng cáo và doanh số bán chưa đủ cơ
sở để quảng cáo mang tính dài hạn.
Xúc tiến bán: Là một nhóm các truyền thông dân dụng hỗn hợp các công cụ
marketing, hiệu quả của chương trình xúc tiến bán thường được đánh giá dựa trên
kết quả làm tăng doanh số. Các công ty sản xuất thường sử dụng phương pháp so
sánh các chi tiêu doanh số tiêu thụ trong một thời gian trước, trong và sau thời hạn
thực hiện chương trình.
Quan hệ công chúng: Cũng như quảng cáo việc đánh giá hiệu quả của công
cụ rất khó vì những tác động của nó không trực tiếp và không để nhận biết. Nên ta
có một số những phương pháp số lần tiếp xúc: Đo số lần tiếp xúc với thông tin mà
các phương tiện truyền thông bảo đảm. Nhưng không phải công chúng mục tiêu cứ
tiếp xúc với thông tin thì đã hoàn toàn nhớ và có ấn tượng với thông tin đó. Mà
người làm marketing cần biết được trong số công chúng mục tiêu tiếp xúc với thông
tin thì người nào đã thực sự đọc, nghe hay nhớ được thông điệp đó và sau đó họ
nghĩ gì. Thật sự khó có thông tin về số công chúng thực sự được tiếp cận vì các ấn
phẩm có số độc giả trùng lặp nhau. Đo lường thay đổi mức độ biết đến/hiểu biết đầy
đủ/thái độ. Đo lường phần đóng góp vào mục tiêu thụ và lợi nhuận. So sánh chỉ tiêu
doanh số trước và sau khi chiến dịch nếu chiến dịch tác động có hiệu quả sẽ làm cho
doanh số tăng lên sau khi chiến dịch.
Bán hàng trực tiếp: Trong số các công cụ của xúc tiến khuếch trương thì có
lẽ bán hàng trực tiếp là dễ đánh giá nhất. Người ta có thể đánh giá nó trên một số
phương tiện như: có bao nhiêu khách hàng được tiếp xúc, những mối quan hệ mới
và những mối quan hệ cũ được thiết lập và duy trì như thế nào? Một nhân viên bán

16
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng trực tiếp đã bán được bao nhiêu hàng trong thời gian nhất định… và số lượng
hàng hóa được tiêu thụ qua đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp là bao nhiêu?
Quản trị chiến lược kết thúc là phải đánh giá và hiệu chỉnh quá trình hoạt
động xúc tiến khuếch trương sao cho đạt kết quả khi chính thức thực hiện, các công
việc đó là:
Xác định nội dung cần hiệu chỉnh.
Đề ra tiêu chuẩn để đánh giá.
Định lượng các kết quả đề ra.
Thông qua biện pháp chấn chỉnh.
Thực hiện tổng hiệu chỉnh.
Việc hiệu chỉnh lại chiến lược giúp cho công ty đánh giá tính toán hiệu quả
cao chiến lược và thực hiện chiến lược, cung cấp các thông tin cho các giai đoạn
tiếp theo, phân tích tình hình một cách khách quan và định hướng cho các chiến
lược khác. Hiệu quả của hoạt động xúc tiến khuếch trương có thể được hiệu chỉnh
một cách dễ dàng và đồng thời qua đó có thể đánh giá khả năng thích ứng của sản
phẩm, sự hợp lý của chính sách giá cả, chính sách phân phối và cả nhu cầu thị
trường.
17
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC MIỀN BẮC
2.1. Giới thiệu về công ty

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đổi mới doanh nghiệp, cuối năm
2003 Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc chính thức được thành lập, tiền thân từ
Công ty Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Đô thị Hà Nội thuộc Hội kiến trúc sư Việt
Nam.
Từ năm 1997 đến nay tuy mới gần 08 năm xây dựng, trưởng thành và hoạt
động trong công tác tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, nhưng Công ty đã hoàn thành một khối lượng công việc đáng kể, đạt chất
lượng cao trong lĩnh hoạt động của mình, góp phần vào công cuộc xây dựng của
Đất nước nói chung và của Ngành xây dựng nói riêng.
Trong quá trình hoạt động của mình Công ty luôn đặt chỉ tiêu chất lượng
công trình lên hàng đầu. Chính vì vậy, sản phẩm của Công ty luôn luôn đạt các chỉ
tiêu về tiêu chuẩn chất lượng, thẩm mỹ cao.
Từ năm 2001, Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn, nhằm theo dõi một cách có hệ thống sản phẩm trong suốt quá trình
thực hiện từ lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công đến nghiệm thu và bàn giao đưa
công trình vào sử dụng. (xem phần Qui trình hoạt động ngoài công tác tư vấn, thiết
kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; Công ty đã thực hiện nhiều
dự án các công trình thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, với địa bàn hoạt động
rộng trên nhiều Tỉnh, Thành phố (xem thêm phần liệt kê danh mục các công trình đã
thực hiện). Ngoài ra, Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc còn hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng với nhiều ngành nghề đa dạng như: xây lắp, cung ứng lắp đặt thiết bị
trong công trình, buôn bán vật liệu xây dựng
18
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2: Tổ chức Bộ Máy Quản Lý

GIÁM ĐỐC
Phó GĐ Kỹ thuật
Phó GĐ Điều hành
P. Dự án Kinh doanh
P. Kế hoạch Kỹ thuật
P. Tài chính Kế toán
P. Tổ chức quản trị
P. Thiết kế 2
Đội thi công 2
Đội khảo sát địa chất
Đội thi công 1
P. Kỹ thuật
Xưởng nội thất
P. Thiết kế 1
Nguồn: Tài liệu phòng tổ chức của công ty 2006
19
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Với cơ cấu như thế này thì công việc điều hành của các phòng ban đối với
nhân viên cũng như công việc được giám sát chặt chẽ , đảm bảo tốt công việc đề ra.
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đặt ra; cơ cấu quản lý Công ty Cổ phần
Kiến trúc Miền Bắc được hình thành gồm các phòng, ban như sau:
Bảng 2.1: Số lượng nhân viên các phòng ban
STT Các phòng ban chức năng Số người
A Hội đồng quản trị
1 Chủ tịch hội đồng quản trị 01
2 Phó chủ tịch hội đồng quản trị 01
3 Thành viên hội đồng quản trị 05

Tổng số: 07
B Ban lãnh đạo và các phòng ban
1 Ban lãnh đạo Công ty 03
2 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 06
3 Phòng Tài chính - Kế toán 05
4 Phòng Tổ chức - Hành chính 05
5 Phòng Dự án 07
6 Phòng thiết kế 1 14
7 Phòng thiết kế 2 12
8 Phòng kỹ thuật 09
Tổng số 61
C Các xưởng, đội thi công
1 Xưởng nội thất 25
2 Đội thi công 1. 30
3 Đội thi công 2. 75
4 Đội khảo sát địa chất. 15
Tổng số 145
Nguồn: Phòng tổ chức của công ty năm 2006
Các phòng ban, xưởng, đội thi công của Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền
Bắc hoạt động trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty:
20
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4 Năng lực nhân sự
Bảng 3: Bảng thống kê nhân sự
Đơn vị: người
Kiến trúc sư chuyên ngành XD dân dụng và công nghiệp 22
Kiến trúc sư chuyên ngành Quy hoạch 05

Kỹ sư chuyên ngành XD dân dụng và công nghiệp 12
Kỹ sư kinh tế XD 05
Kỹ sư điện 05
Kỹ sư cấp thoát nước 04
Kỹ sư địa chất 04
Nguồn: Tài liệu phòng tổ chức của công ty 2006
Như vậy qua bảng nhân sự ta thấy công ty thành lập được 08 năm mà nhân
sự như vậy là tạm được đối với một công ty tư vấn về xây dựng, nhưng cần bổ sung
thêm nhân sự vào kỹ sư kinh tế xây dựng (5 người) là ít vì công ty là công ty tư vấn
nên rất cần kỹ sư về kinh tế xây dựng, như vậy sẽ triển khai tốt hơn về hoạt động
kinh doanh của công ty. Đặc biệt là khâu khai thác tối đa khách hàng của công ty.
Về cán bộ chủ chốt: hiện nay trình độ các cán bộ chủ chốt được thống kế như sau:
- Trình độ trên đại học: 05 người
- Trình độ đại học, cao đẳng: 35 người
- Trình độ trung cấp, hoặc tương đương: 17 người
- Thợ bậc 2/7,3/7, 7/7 , lao động phổ thông: 138 người
Với sự phát triển vượt bậc của ngành xây dựng ở nước ta trong mấy năm trở
lại đây, với sự đào thải liên tục của các công ty còn non nớt và sự vững chắc của
những công ty phát triển lâu đời vì vậy với số lượng những cán bộ chủ chốt của
công ty là ít so với một số công ty khác và đặc biệt là sự phát triển về xây dựng như
hiện nay là không đảm bảo về sự phát triển của công ty. Vì vậy công ty cần chú
trọng nguồn nhân lực ở trình độ đại học, trên đại học hơn nữa để đảm bảo sự phát
triển vững chắc của công ty. Và cần tuyển thêm các thợ bậc hơn nữa (138 người) là
quá ít như thế sẽ không đảm bảo được các công trình cùng một lúc, khi tăng thêm
công ty sẽ đảm bảo được sự năng động của các công trình và quá trình chăm sóc
khách hàng tốt hơn.
21
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
21
22

Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5. Một số hoạt động công trình thực hiện gần đây
Trong quá trình hoạt động ngoài công tác tư vấn, thiết kế các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty đã thực hiện nhiều dự án các công trình
thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, với địa bàn hoạt động rộng trên nhiều Tỉnh,
Thành phố. Ngoài ra Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với nhiều
ngành nghề đa dạng như: xây lắp, cung ứng, lắp đặt thiết bị trong công trình,
kinhdoanh vật liệu xây dựng
Số năm kinh nghiệm trong công tác tư vấn thiết kế CTXD dân dụng: 08 năm
Số công trình đã thực hiện: 128 công trình
Số năm kinh nghiệm trong công tác tư vấn thiết kế CTXD công nghiệp: 05
năm
Số công trình đã thực hiện: 23 công trình
Số năm kinh nghiệm trong công tác TVTK CT điện nước, nội ngoại thất:
05 năm
Số công trình đã thực hiện: 15 công trình
Như vậy ta thấy công ty đã thực hiện được rất nhiều công trình, các công
trình công ty thực hiện là các công trình thuộc các tỉnh miền bắc. Với số công trình
mà công ty thực hiện như thế là tương đối với một công ty tư vấn xây dựng. Nhưng
đặc biệt công ty có một ưu điểm vượt trội đó là chất lượng công trình luôn được
đảm bảo tuyệt đối cho khách hàng, vì thế các chủ đầu tư luôn liên hệ với công ty để
thực hiện các công trình. Công ty luôn lấy uy tín về chất lượng lên hàng đầu trước
khi triển khai công trình vì thế khách hàng rất tin tưởng sản phẩm của công ty.
Nhưng công ty vẫn còn hạn chế về vấn đề khách hàng. Khách hàng của công ty biết
đến công ty thông qua giới thiệu của khách hàng khác nên vì thế rất hạn chế về sản
phẩm của mình.
2.1.6. Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty các năm 2004 - 2006
22
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45

22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần 863259432 1048243596 1233227760
Giá vốn hàng bán 431629716 492674490 554952492
Chi phí quản lý doanh nghiệp. 371201556 440262310 493291104
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 60428160 115306796 184984164
Chi phí tài chính 0 0 0
Doanh thu tài chính 0 0 0
Lợi nhuận tính thuế 60428160 115306796 184984164
Thuế thu nhập DN (28%) 16919885 32285903 51795566
Lợi nhuận sau thuế 43508275 83020893 133188598
Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty 2006
BIỂU ĐỒ
Như vậy: qua bảng tài chính và biểu đồ ta thấy chi phí của doanh nghiệp tăng
lên rõ rệt thể hiện nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng tăng lên nhanh chóng.
Trong khi đó với chi phí tăng lên thì doanh thu của công ty tăng lên đáng kể
(863,259,432 lên 1,233,227,760) trong 3 năm như vậy công ty phát triển lên một
cách rõ rệt, chứng tỏ ở từng khâu của công ty đã làm hiệu quả công việc của mình.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt, như vậy phòng
kinh doanh đã có một chiến lược tốt của mình đảm bảo cho công ty tiêu thụ sản
phẩm nhanh chóng đồng thời tạo được nhiều khách hàng trung thành và biết đến
công ty mua nhiều sản phẩm hơn. Và khách hàng rất tin tưởng về chất lượng sản
phẩm của công ty.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên ổn định ở các năm. Dự định hết năm 2007 lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng lên 246054369 (VND). Vì thế yêu cầu của công ty
đối với các phòng ban là phải hết sức nổ lực đặc biệt là phòng kinh doanh.
2.2. Các môi trường Marketing ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp

2.2.1. Môi trường marketing vi mô.
Như chúng ta đã biết để hoạt động marketing thành công, bộ phận marketing
của doanh nghiệp phải phối hợp hoạt động với các bộ phận khác của doanh nghiệp
và cân nhắc sự ảnh hưởng của những người cấp, đối thủ cạnh tranh, các trung gian
marketing và khách hàng.
23
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Các yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô
Những người
cung ứng
Doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Các trung gian marketing
Khách hàng
Công chúng trực tiếp
(Giáo trình marketing căn bản)
2.2.1.1. Người cung ứng
Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư
vấn thiết kế xây dựng. Không phải là công ty trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất
vì vậy công ty chỉ mua nguyên vật liệu khi được khách hàng của mình đặt hàng.
Lúc đó công ty sẽ nhập các nguyên liệu của các công ty sản xuất vật liệu xây dựng.
Đó là các công ty sản xuất xi măng (Bỉm Sơn, Hoàng Thạch), Sắt thép (Vinasteel,
Việt Úc), Sơn (Dulux, Nipon), tùy theo đặc điểm của từng công trình mà công ty có
thể nhập các sản phẩm cho phù hợp với công trình đó.
2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh.
Khi một công ty xuất hiện trên thị trường đều phải có đối thủ cạnh tranh,
công ty tư vấn kiến trúc miền bắc không ngoại lệ. Trong khi đó một số công ty cạch

tranh: Vinaconex, Delta, Công ty xây dựng Hà Nội, Công ty tư vấn thiết kế xây
24
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
dựng Hacinco, đa số các công ty này đều là do vốn của nhà nước nên tài chính của
họ rất mạnh, kinh nghiệm lâu năm trên thị trường. Trong các công ty này, có lẽ đối
thủ cạnh tranh chính là Hacinco. Họ là một công ty đã có kinh nghiệm trên thị
trường với một đội ngũ nhân viên có trình độ và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, điểm
yếu của họ là ở lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Do công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh
vực, không tập trung vào bất cứ lĩnh vực cụ thể nào. Và đó là điểm yếu mà công ty
có thể tập trung khai thác.
Trong khi đó công ty kiến trúc miền bắc là do các cổ đông góp vốn nên kinh
phí cũng còn rất hạn hẹp vì vậy với tình hình như thế thì công ty phải lấy chất lượng
sản phẩm để phát triển thị trường của minh. Sản phẩm của công ty rất có chất lượng
và được sự tin tưởng của khách hàng. Sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ nhu
cầu về thiết kế và tư vấn của mọi khách hàng. Chất lượng sản phẩm luôn được đảm
bảo là điểm mạnh của công ty, sự tin tưởng của khách hàng thể hiện điều đó. Vì vậy
công ty luôn tập trung và phát triển sức mạnh của mình qua từng công trình, sản
phẩm của mình.
2.2.1.3. Trung gian marketing.
Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thế kỷ 21 thì trung gian Marketing là
rất quan trọng và ảnh hưởng to lớn tới tất cả các công ty muốn tồn tại và phát triển
trên thị trường. Nắm được tình hình đó công ty cũng đã thực hiện triệt để vấn đề
này, đó là tạo mối quan hệ với các công ty trung gian ở các tĩnh thành khác như vậy
các công ty đã tạo mối khách hàng lớn đối với công ty, biết đến công ty càng nhiều
hơn, và công ty cũng đã tạo quan hệ một số công ty lớn hơn liên kết với họ để thực
hiện một số công trình phức tạp của công ty. Như vậy các công ty trung gian đã
giúp công ty tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình.

2.2.1.4 Khách hàng.
Khách hàng của công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc bao gồm nhiều thành
phần. Đó có thể là những cá nhân, các công ty. Những khách hàng này thuê công ty
trong việc thiết kế, tư vấn. Khách hàng là những cá nhân có thể là người dân, thuê
công ty thiết kế cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, những khách hàng này mang lại
cho Công ty ít doanh thu cũng như lợi nhuận. Và mục tiêu trong tương lai của công
25
SV: Lê Xuân Định - Lớp: Quảng cáo 45
25

×