Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

229 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing cho Công ty cổ phần ô tô TMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh kinh doanh khốc liệt như hiện nay, ngoài
việc quan tâm đến sản xuất, sản phẩm và dịch vụ các công ty còn quan tâm
đến hoạt động marketing. Đây là hoạt động vô cùng quan trọng nếu các công
ty muốn tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn đi cùng
với nó là việc tràn ngập các sản phẩm trên thị trường. Có rất nhiều các loại
sản phẩm cùng thoả mãn một nhu cầu và hàng loạt các sản phẩm thay thế
khác. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn những sản phẩm mà họ nắm rõ được thông
tin về sản phẩm đó. Nếu một công ty không quan tâm đến hoạt động
marketing thì sản phẩm và dịch vụ của họ sẽ ít được người tiêu dùng biết đến,
đồng thời họ sẽ bị các công ty khác chiếm mất thị trường và dần dần sản
phẩm dịch vụ của họ sẽ bị mờ nhạt trong tâm trí khách hàng.
Sau khi nước ta ra nhập WTO, hoạt động marketing ở nước ta trở nên
sôi động hơn bao giờ hết. Các công ty nhỏ và vừa đã bắt đầu chú ý hơn đến
hoạt động marketing còn các công ty lớn đã bỏ ra không biết bao nhiêu tiền
của cho hoạt động này. Có rất nhiều hoạt động marketing đã mang lại thành
công rực rỡ nhưng cũng có nhiều hoạt động marketing đã làm cho công ty rơi
vào tình trạng khủng hoảng về tài chính buộc họ phải thu hẹp quy mô sản
xuất hoặc xa hơn nữa là rơi vào tình trạng sắp phá sản… Hoạt động
marketing không phải lúc nào cũng được như ý xong nếu có một chiến lược
marketing phù hợp và gây được ấn tượng với thị trường mục tiêu thì hiệu quả
của nó mang lại cho công ty là rất lớn đó không chỉ là lợi nhuận cho công ty
mà nó còn củng cố địa vị, hình ảnh, uy tín, của công ty trong tâm trí người
tiêu dùng.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần ô tô TMT. Em nhận thấy
hoạt động marketing của công ty còn rất yếu kém mặc dù công ty đã có sự


quan tâm, đầu tư thích đáng cho hoạt động này. Để khắc phục những hạn chế
đang tồn tại và đặt cơ sở vững chắc cho việc phát triển hoạt động marketing
của công ty sau này em xin lựa chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT ”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại
Nội dung: Cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông marketing, quá trình
truyền thông marketing, xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông
marketing trong nền kinh doanh hiện đại.
Chương II: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động
truyền thông marketing của Công ty cổ phần ô tô TMT
Nội dung: Nêu qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng
hoạt động truyền thông marketing của công ty cổ phần ô tô TMT và những
nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động
truyền thông marketing.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông marketing cho Công ty cổ phần ô tô TMT
Nội dung: Nêu các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn
tại và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing cho công ty cổ
phần ô tô TMT.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I: TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG
KINH DOANH HIỆN ĐẠI
1.1. Bản chất và nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động truyền thông marketing
Ngay từ thời cổ đại người ta đã hiểu những gì liên quan đến quá trình
truyền tin của con người. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, và khoa
học kĩ thuật, quá trình truyền thông tin ngày càng đòi hỏi chất lượng cao và kĩ

thuật phức tạp.
Một số nhà nghiên cứu marketing ở Hoa Kỳ cho rằng truyền tin được
hiểu là: “ Một quá trình mà theo đó thông tin được trao đổi giữa các cá nhân
thông qua một hệ thống chung về biểu tượng, dấu hiệu, hành vi ”.
Trong sách marketing căn bản định nghĩa về hệ thống thông tin
marketing như sau: “Hệ thống thông tin marketing là hệ thống hoạt động
thường xuyên có sự tác động giữa con người, thiết bị và các phương pháp
dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin
cần thiết chính xác kịp thời để người phụ trách lĩnh vực marketing sử dụng
chúng với mục đích thiết lập, tổ chức, thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế
hoạch marketing ”.
Hoạt động marketing thực chất là quá trình truyền tải thông tin về sản
phẩm, dịch vụ của công ty đến người tiêu dùng nhằm gây ảnh hưởng đến thái
độ, hành vi và nhận thức của họ.
Một công ty tạo ra một sản phẩm tốt, ấn định một mức giá hấp dẫn,
được bán ở một địa điểm thuận lợi là điều lý tưởng song sẽ không hiệu quả
nếu sản phẩm đó chưa được khách hàng mua. Tất nhiên sản phẩm đó bán
được hay không còn phụ thuộc vào phía người mua. Song để tác động vào thị
hiếu, hành vi của họ thì điều quan trọng là nhà kinh doanh phải có các quan
hệ giao tiếp với khách hàng. Các quan hệ giao tiếp này nếu được xây dựng và
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
duy trì tốt sẽ tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận được sản phẩm, tiếp cận được
công ty và rất có thể họ sẽ mua hàng của công ty và các quan hệ giao tiếp này
được thực hiện qua hệ thống truyền thông marketing.
Cần phải lưu ý rằng, quá trình truyền tải thông tin, tức là quá trình cung
cấp thông tin bắt đầu từ người bán hướng đến khách hàng mục tiêu, tạo ra một
hệ thống các quan hệ giao tiếp từ người sản xuất đến người bán hàng ( người
trung gian), tới những người mua cuối cùng và cả những công chúng liên

quan.
Hệ thống truyền thông marketing có 3 nhiệm vụ chủ yếu là:
Nhiệm vụ 1: Truyền tải thông tin về hàng hoá và dịch vụ mà công ty có
ý định cung cấp cho thị trường.
Nhiệm vụ 2: Truyền tải thông tin, hình ảnh tốt của công ty đến thế giới
người tiêu dùng.
Nhiệm vụ 3: Xây dựng và duy trì các mối quan hệ đối với khách hàng,
với công chúng.
Nhiều khi hệ thống truyền thông marketing còn phải giải quyết những
nhiệm vụ bất thường khác như: Đính chính những thông tin sai lệch, hoặc do
tác động xấu của môi trường vĩ mô công ty rơi vào tình trạng đình trệ và để
lại hình ảnh xấu về công ty trong cảm nhận của công chúng sau đó công ty
phục hồi và tiếp tục phát triển.
1.2. Các mối liên hệ trong quá trình truyền thông marketing
Hệ thống truyền thông marketing của công ty là một hệ thống tổ chức
chặt chẽ trong đó sử dụng phối hợp hài hòa các công cụ truyền thông thích
hợp với điều kiện của công ty trong từng thời kỳ.
Hệ thống truyền thông marketing của công ty hoạt động rất phức tạp.
Công ty có thể qua các tổ chức chuyên môn hóa để thực hiện các hoạt động
truyền thông, soạn thảo các nội dung và lựa chọn công cụ, thuê các chuyên
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
gia marketing thiết kế các chương trình xúc tiến bán hoặc tổ chức triển lãm
hội chợ… Để tăng cường hiệu quả của truyền thông không những phải gây dư
luận xã hội, tạo dựng hình ảnh của công ty, huấn luyện nhân viên bán hàng
biết cách cư xử và niềm nở trong giao tiếp mà còn phải duy trì tốt mối liên hệ
với những người trung gian, người tiêu dùng và công chúng có tiếp xúc với
doanh nghiệp. Những người trung gian của công ty cũng phải duy trì tốt mối
quan hệ với người tiêu dùng và công chúng của công ty. Những người tiêu

dùng thường truyền miệng dưới dạng tin đồn. Đồng thời, qua các nhóm người
tiêu dùng đó mà hình thành thông tin ngược chiều trở lại công ty.
Trong hoạt động marketing, hệ thống marketing - mix ( marketing hỗn
hợp ) được ví như bộ xương sống. Hệ thống marketing - mix là một phức hợp
của các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp mà
công ty sẽ thực thi nhằm thu được những phản ứng mong muốn từ phía thị
trường mục tiêu. Các thành phần này liên quan trực tiếp và tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất. Đồng thời, nó
cũng quyết định mọi hoạt động của quá trình truyền thông marketing. Sản
phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp công ty lựa chọn cách
truyền thông hiệu quả nhất. Nó sẽ quyết định nội dung, phương tiện, quy mô,
ngân sách… của một chương trình truyền thông marketing cụ thể.
Sơ đồ 1.1.a Sơ đồ mô tả mối quan hệ của hệ thống marketing - mix
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
5
Thị trường mục tiêu
P1 ( Sản phẩm) P2 ( Giá cả)
P4 ( Xúc tiến
hỗn hợp)
P3 ( Phân phối)
Marketing
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Các yếu tố của hệ thống marketing hỗn hợp đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động truyền thông marketing của công ty. Đồng thời hoạt động
truyền thông marketing cũng tác động ngược trở lại các yếu tố này.
- Chính sách sản phẩm: Đề cập đến việc ra các quyết định một cách
có hệ thống liên quan đến mọi khía cạnh phát triển và quản lý các sản phẩm
của công ty như xác định chủng loại hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho thị
trường, chất lượng hàng hoá, số lượng hàng hoá, sản xuất sản phẩm mới và
bao gồm cả việc tạo lập nhãn hiệu và đóng gói sản phẩm.

Phụ thuộc vào các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã, số lượng… mà công ty thực hiện truyền thông tin ra thị trường sao
cho phù hợp. Ví dụ như khi sử dụng biện pháp quảng cáo để thông tin ra thị
trường thì mỗi loại sản phẩm phải có cách quảng cáo riêng nêu nên được các
đặc tính của sản phẩm, nội dung quảng cáo, thông điệp truyền tải… phải gắn
chặt với sản phẩm.
- Chính sách giá: Theo quan niệm của marketing chính sách giá bao
gồm hệ thống các quan điểm, các phương pháp hoặc các cách thức mà một
công ty sử dụng để xác định giá cho một sản phẩm hàng hoá như: Xây dựng
các quan điểm định giá, vận dụng các chính sách định giá, định giá phân biệt
hay giá ưu tiên, ấn định mức giá, mối quan hệ giữa sản phẩm và giá cả, điều
chỉnh giá khi nào, xem xét giá của đối thủ cạnh tranh, hình thức thanh toán….
- Chính sách phân phối:
Đây là công việc liên quan đến việc lựa chọn kênh phân phối. Có hai
loại kênh phân phối là: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Các công ty thường không sử dụng một loại kênh phân phối riêng biệt
mà kết hợp các loại kênh phân phối với nhau để tạo ra một mạng lưới phân
phối bao phủ toàn bộ thị trường mục tiêu.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Thực chất của chính sách này là những
quyết định liên quan đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing
của công ty Các loại công cụ truyền thông marketing bao gồm: Quảng cáo,
Quan hệ công chúng ( Public Relation ), Marketing trực tiếp và xúc tiến bán.
+ Quảng cáo:
Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hoá hay dịch vụ nhắm tới
những thị trướng mục tiêu nhất định, được thực hiện thông qua các phương
tiện truyền thông và phải trả tiền. Quảng cáo là kiểu truyền thông đại chúng
mang tính chất xã hội cao. Nó yêu cầu hàng hóa phải hợp pháp và được mọi

người chấp nhận. Quảng cáo là một phương pháp có khả năng thuyết phục
cao, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh
tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu.
Quảng cáo gồm có ba chức năng chính là: Chức năng thông tin, chức
năng thuyết phục, chức năng gợi nhớ.
+ Xúc tiến bán :
Xúc tiến bán là những hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm thông qua các giải pháp kích thích lợi ích đối với khách hàng mục tiêu.
Các công cụ xúc tiến bán bao gồm: Giảm giá, tặng thưởng, biếu hàng mẫu,
trưng bày, tổ chức các cuộc thi có thưởng, trình diễn thương mại, thẻ mua
hàng ….
+ Quan hệ công chúng ( PR ):
Quan hệ công chúng là cách thức tạo dựng, duy trì và phát triển các
mối quan hệ với công chúng, tạo ra một ấn tượng tốt, một hình ảnh tốt từ
công chúng, làm cho họ yêu thích công ty, qua đó đính chính những thông tin
nhiễu và loại bỏ những thông tin sai lệch chích là mục tiêu của việc xây dựng
quan hệ với công chúng.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Quan hệ công chúng được thực hiện thông qua một loạt các công cụ
như: Báo cáo, các bài thuyết trình, các tài liệu, số liệu hình ảnh âm thanh và
những hoạt động dịch vụ khác.
Việc phát triển một chương trình quan hệ công chúng có hiệu quả liên
quan đến mối quan hệ với các chương trình truyền thông khác nhau, thời gian
và thời lượng thực hiện chương trình đó.
- Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán thông qua các
công cụ giao tiếp phi con người. Loại hình này đã xuất hiện từ lâu đời và qui
mô của chúng ngày càng được mở rộng. Chính nhu cầu của người tiêu dùng

và sự phát triển của viễn thông, tin học đã tạo cơ hội cho những công ty mở
rộng quy mô của các chương trình xúc tiến bán theo kiểu marketing trực tiếp.
Để thực hiện các chương trình marketing trực tiếp người ta thường sử
dụng các công cụ sau: Catalog giới thiệu hàng hoá, gửi thông tin qua thư, bưu
điện, fax, thư điện tử và internet. Việc quyết định sử dụng công cụ nào tuỳ
thuộc vào đặc tính của khách hàng mục tiêu, đặc điểm của thị trường, chiến
lược và tình hình tài chính của công ty.
Trong mỗi yếu tố trên bao gồm các công cụ chuyên biệt để thực hiện
truyền thông marketing thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với từng
loại hàng hóa. Các yếu tố của hệ thống marketing – mix quyết định quá trình
truyền thông marketing. Quá trình truyền thông marketing lại tác động ngược
trở lại các yếu tố này thông qua phản ứng của khách hàng, doanh số bán…
1.3. Các hệ thống truyền thông marketing
1.3.1. Hệ thống đơn giản
Sơ đồ 1.3.1 Hệ thống đơn giản
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
8
Người sản
xuất
Thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Hệ thống này chủ yếu là công ty trực tiếp thông tin về sản phẩm dịch
vụ của mình cho khách hàng và thuyết phục họ dùng sản phẩm của công ty.
Đây là hệ thống tương đối phổ biến trong tiếp thị hàng công nghiệp, trong đó
số lượng khách hàng tương lai không nhiều hay giá trị của thương vụ đủ lớn
cho phép thực hiện tiếp xúc khách hàng trực tiếp một cách hiệu quả và có lợi
về chi phí. Đối với các mặt hàng tiêu dùng thì người sản xuất thường sử dụng
hệ thống đơn giản kết hợp với hệ thống sử dụng người trung gian tạo thành
một hệ thống phức tạp. Như vậy, sẽ tạo ra được một thị trường tiêu thụ rộng
lớn.

1.3.2. Hệ thống sử dụng người trung gian
Đôi khi nhà sản xuất không thể thông tin hiệu quả với thị trường.
Người sản xuất không đủ tài lực để đảm bảo những hoạt động marketing rộng
rãi hoặc người sản xuất thiếu khả năng chẳng hạn như: Thiếu lực lượng bán
hàng không được huấn luyện kĩ càng, thiếu nguồn thông tin về thị trường mới
mà thời gian không cho phép người sản xuất kịp điều tra kỹ lưỡng, thiếu địa
điểm phù bán hàng phù hợp.... Người trung gian trở nên cần thiết khi tiếp xúc
trực tiếp giữa người sản xuất và thị trường không khả thi. Vì người trung gian
sẽ giúp công ty khắc phục những nhược điểm trên.
Sơ đồ 1.3.2 Hệ thống sử dụng người trung gian
Sơ đồ này minh hoạ vai trò của người trung gian (người môi giới) trong
quá trình truyền thông. Hoạt động thông tin của người sản xuất là nhằm vào
người trung gian, sau đó người trung gian sẽ thông tin ra thị trường. Người
trung gian bao gồm các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ,.. Họ tạo cho người
sản xuất bao quát thị trường cần thiết. Họ biết phạm vi lãnh thổ của họ, họ
biết rõ khàch hàng của minhg và đồng thời khách hàng cũng biết rõ họ, tin
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
9
Người sản xuất Người trung
gian
Thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tưởng ở họ hơn do đó họ sẽ là những người truyền thông tin tốt hơn nhiều so
với nhà sản xuất.
1.3.3. Hệ thống phức tạp
Sơ đồ 1.3.3 Hệ thống phức tạp
Sơ đồ này cho thấy nhà sản xuất không chỉ thu những người trung gian
mà còn thông tin với thị trường để hỗ trợ cho những người trung gian, đồng
thời người trung gian cũng thông tin với thị trường.
Quá trình truyền thông marketing có thể đơn giản hay phức tạp. Mức

độ phức tạp phụ thuộc phần lớn vào các điều kiện cần thiết cho trao đổi tiếp
thị. Các công ty hoạt động trong thị trường hàng công nghiệp với những sản
phẩm khác biệt rõ ràng có thể thấy rằng thông tin trực tiếp với thị trường là
cách hiệu quả nhất. Mặt khác, các hàng hoá tiêu dùng có giá trị thấp có thể
được marketing theo kiểu các hoạt động thông tin đa luồng mạnh mẽ xảy ra
giữa người sản xuất, người trung gian và thị trường. Tùy thuộc vào từng giai
đoạn kinh doanh, nền kinh tế thị trường, các yếu tố văn hóa, chính trị, pháp
luật, từng mặt hàng và dịch vụ kinh doanh cụ thể mà công ty sẽ quyết định lựa
chọn hệ thống truyền thông cho mình.
1.4. Quá trình truyền thông marketing
Hệ thống truyền thông marketing là một hệ thống tổ chức chặt chẽ
trong đó sử dụng phối hợp hài hòa các công cụ truyền thông thích hợp với
điều kiện của công ty trong từng thời kỳ. Hệ thống truyền thông marketing
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
10
Người môi giới Người sản xuất Thị trường
Marketing
Thông tin phản hồi
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
hoạt động rất phức tạp. Hoạt động truyền thông marketing diễn ra theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ biểu diễn hoạt động truyền thông tin trong marketing
Sơ đồ trên đây cung cấp cho chúng ta các khái niệm phổ biến được
dùng trong mô hình truyền tin và chỉ ra các giai đoạn mà thông qua đó tín
hiệu được truyền đi từ người gửi hay nguồn phát tới người nhận hay khách
hàng.
Giai đoạn đầu, thông tin được truyền đi từ nguồn phát. Thông tin phải
được mã hóa bằng từ ngữ, chữ viết, âm thanh, mầu sắc, lời nói để làm cho
khách hàng hiểu được thông điệp mà nhà quản trị muốn truyền đạt.
Giai đoạn tiếp, sự truyền thông tin được thực hiện qua một kênh phải

trả tiền. Người nhận thong tin hiểu được những nội dung mà nguồn phát đã
mã hóa. Như vậy, mã hóa là việc sử dụng những kỹ thuật thông tin riêng biệt
mà người gửi muốn người nhận hiểu được.
Sau đó, công chúng (người nhận) sẽ có những phản ứng nhất định đối
với thông tin nhận được, người gửi sẽ rất mong nhận được sự phản hồi từ
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
Nguồn
thông tin
Phản ứng Công
chúng
Giải mã
Phương
tiện thông
tin
Mã hóa
Thông tin
nhiễu
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
công chúng. Tuy nhiên, công chúng lại có những phản ứng khác nhau với
thông tin như: quan tâm nhiều, quan tâm ít, muốn tìm hiểu thêm thông tin,
không quan tâm, không chú ý… và dẫn đến hành động muốn sử dụng sản
phẩm và dịch vụ hoặc không sử dụng sản phẩm dịch vụ đó hoặc sẽ sử dụng
sản phẩm và dịch vụ đó khi cần đến.
Trong quá trình truyền tin, có thể xuất hiện những thông tin nhiễu hay
còn gọi là “tiếng ồn”, chúng gây ảnh hưởng không tốt tới quá trình này. Khái
niệm nhiễu được xác định “ là bất cứ nhân tố nào làm giảm hiệu quả của quá
trình truyền thông tin”. Nhiễu có thể xuất hiện từ bên trong hay bên ngoài của
quá trình truyền tin. Nhiễu bên trong có thể xuất hiện ở bất cứ giai đoạn nào
của quá trình truyền tin, gây tác động tiêu cực và làm cho nguồn thông tin bị

bóp méo. Nhiễu bên ngoài có thể xuất hiện dưới các dạng vật lý như: nhiễu
điện từ, sự cố từ phương tiện truyền thông hoặc là nhiễu do các thông tin
quảng cáo tràn lan trên thị trường…
1.4.1. Nguồn phát ( Nguồn truyền thông tin )
Quá trình truyền thông bắt đầu với nguồn phát hay còn gọi là nguồn
truyền thông tin. Nguồn phát rất quan trọng đối với quá trình truyền thông
marketing bởi vì nguồn phát có khả năng truyền thông tin đến đúng khách
hàng mục tiêu của công ty, tạo sự tin tưởng ở khách hàng, khuyến khích và
thúc đẩy khách hàng mua hàng. Hiệu quả của hoạt động truyền thông không
chỉ phụ thuộc vào việc sáng tạo thông điệp, các kênh truyền thông, người
nhận tin mà còn phụ thuộc vào độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi nữa.
Vì vậy nguồn phát phải có độ tin cậy cao đối với khách hàng thì mới mang lại
hiệu quả.
Có ba yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn tin đó là: tính chuyên môn,
tính đáng tin cậy (sự tín nhiệm) và tính khả ái.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Do quá trình tin đòi hỏi nhiều nỗ lực, thời gian và chi phí cho nên hầu
hết các thông tin được gửi đi, người truyền tin đều mong muốn được sự phản
hồi. Sự phản hồi này là dấu hiệu chứng tỏ người nhận tin đã nhận được thông
tin truyền đi chứ không phải là sự chấp nhận thông tin đã truyền đi. Việc
thông tin có được chấp nhận hay không còn phụ thuộc vào những yếu tố như
thông điệp, phương tiện truyền tin, người truyền tin, thời điểm truyền tin ...
1.4.2. Thông điệp
Thông điệp là sự tổng hợp và phối hợp thông qua các yếu tố ngôn ngữ,
màu sắc, hình ảnh, âm thanh, biểu tượng, logo… để truyền tải thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, hình ảnh… của công ty đến người tiêu dùng.
Quá trình xây dựng thông điệp gồm 2 giai đoạn là: Xây dựng thông
điệp chủ định và xây dựng thông điệp mã hoá. Giai đoạn xây dựng thông điệp

chủ định đòi hỏi nguồn phát phải xác định cho được cái muốn truyền đạt được
đến người nhận tin, giai đoạn xây dựng thông điệp mã hoá phải xác định hình
thức tốt nhất để truyền đạt thông điệp chủ định. Trước khi thiết kế thông điệp
yêu cầu người truyền thông điệp phải nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu và
các yếu tố liên quan đến thị trường để đưa ra được thông điệp phù hợp mang
lại hiệu quả tối ưu cho công ty.
1.4.3. Truyền đạt thông điệp
Quyết định truyền đạt thông điệp là sự lựa chọn các phương tiện truyền
thông và các kênh truyền thông thích hợp để phân phát thông điệp. Trong
quảng cáo các quyết định truyền đạt thông điệp xoay quanh việc lựa chọn các
phương tiện truyền thông đại chúng. Trong bán hàng trực tiếp các quyết định
truyền đạt thông điệp bao gồm việc lựa chọn các nhân viên chào hàng, bán
hàng trực tiếp. Trong PR ( Quan hệ công chúng ) đó lại là việc lựa chọn các
phương tiện truyền thông, người phát biểu trước công chúng, thời gian và địa
điểm diễn ra bài phát biểu …
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Có 3 yếu tố chính liên quan đến việc lựa chọn các kênh truyền thông
marketing đó là: Người nhận, thông điệp và đặc tính của các kênh truyền
thông xem xét.
Mỗi người đều có thói quen xử lý thông tin khác nhau, nó phản ánh qua
việc sử dụng các phương tiện truyền thông của họ và thời điểm mà họ chú ý.
Chính vì vậy mà việc lựa chọn các kênh truyền thông sẽ quyết định thông tin
cần truyền đạt có đến được với khách hàng mục tiêu hay không. Còn các đặc
tính của kênh truyền thông sẽ quyết định hiệu quả cuả việc phân phối thông
điệp. Mỗi kênh đều có điểm mạnh, điểm yếu và giới hạn kỹ thuật của các
phương tiện thông tin.
1.4.4. Người nhận thông điệp
Quá trình truyền thông không thể xảy ra trừ khi người nhận tin nhận

thức được sự tồn tại của thông điệp và hiểu thông điệp theo cách mà nguồn
phát mong muốn. Việc truyền thông điệp qua một phương tiện được người
nhận để ý không có nghĩa là thông điệp chắc chắn được chú ý. Nếu một thông
điệp đáng được người nhận chú ý thì họ sẽ tìm hiểu và suy luận về ý nghĩa
của thông điệp, từ đó họ sẽ có những liên tưởng nhất định đến sản phẩm và
suy nghĩ xem có nên dùng thử sản phẩm hay không…
Một thông điệp ấn tượng và ý nghĩa sẽ được người nhận chú ý và lưu
giữ trong trí nhớ của mình. Mối quan tâm và mục đích chủ yếu của nguồn
phát là khoảng thời gian mà người nhận sẽ lưu giữ thông điệp trong trí nhớ
của họ.
Bằng cách nắm bắt sự chú ý của người nhận, người truyền thông đã tạo
ra một cơ hội để tác động đến hành vi của người nhận. Nếu thông điệp được
tiến hành theo một cách phù hợp thị hiệu quả thông tin mong muốn sẽ xảy ra.
Hiệu quả thông tin có thể chỉ đơn giản là sự nâng cao nhận thức về nhãn hiệu
sản phẩm hoặc sự quen thuộc với một nhãn hiệu đã được sử dụng lâu. Hoạt
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
động thông tin có thể tạo ra một sự nhận biết về sản phẩm, có thể hình thành
cách nhìn nhận sản phẩm hoặc thái độ đối với một sản phẩm và thông tin dưới
dạng khuyến mãi có thể tạo ra sức mua.
1.5. Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông marketing
Cũng giống như các quyết định được thực thi trong hoạt động
marketing, điều được coi là căn cứ đầu tiên để lựa chọn các quyết định là tùy
thuộc vào thực lực và chiến lược tổng thể của công ty để từ đó quyết định việc
xây dựng kế hoạch và triển khai quá trình truyền thông marketing. Bên cạnh
đó, những đặc điểm kinh doanh của các loại sản phẩm, dịch vụ và khách hàng
mục tiêu cũng là cơ sở quan trọng để lựa chọn các quyết định về truyền thông
marketing.
Theo Philip Kotler, nhà nghiên cứu marketing hàng đầu của Hoa Kỳ,

thì một kế hoạch truyền tin marketing có hiệu quả là một kế hoạch được
chuẩn bị đầy đủ, tính toán tới tất cả yếu tố thuận lợi và những bất lợi có thể
xảy ra. Thồng thường một kế hoạch truyền thông marketing do một công ty
cỡ vừa hoặc lớn có thể tiến hành qua một số bước sau:
Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu ( đối tượng truyền tin )
Thực chất là xác định đối tượng truyền tin. Câu hỏi đặt ra: đối tượng
nhận tin là ai ? Việc xác định đúng đối tượng cũng có nghĩa là xác định các
khách hàng mục tiêu ở thị trường có triển vọng nhất. Công ty đặt nhiều kỳ
vọng vào lượng khách hàng này và mong muốn họ sẽ là người mua hàng và
tiêu dùng dịch vụ của công ty trong tương lai.
Đây là công việc đòi hỏi phải nghiên cứu thị trường kĩ lưỡng và các
yếu tố liên quan đến thị trường mục tiêu mà công ty định cung cấp sản phẩm
dịch vụ như yếu tố văn hóa, lối sống, nền kinh tế - chính trị, thu nhập .... Từ
đó có những điều chỉnh về sản phẩm và dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu
của thị trường, đồng thời lập kế hoạch tiếp cận với thị trường mục tiêu thông
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
qua các biện pháp như quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp,
marketing trực tiếp.
Bước 2: Xác định mục tiêu truyền tin
Bước này thực chất là xác định khách hàng mục tiêu xem họ thuộc
nhóm đối tượng nào để hoạch định mục tiêu truyền thông tin cho phù hợp. Vì
mối khách hàng lại có sự quan tâm khác nhau đến thông tin, mục tiêu truyền
tin có thể là củng cố thương hiệu, nhắc nhớ hay kích thích nhu cầu mua
hàng… Chính vì vậy phải xác định rõ khách hàng mục tiêu của của công ty
trước khi lên kế hoạch thiết kế nội dung truyền tin. Chẳng hạn đối với khách
hàng thuộc nhóm cần thiết tạo lập quan hệ thì mục tiêu thông tin là cung cấp
những thông tin cần thiết và mang tính chất giao tiếp, đối với nhóm đã có
quan hệ thì mục tiêu thông tin là gây ảnh hưởng, còn đối với nhóm đã có nhận

thức về về một loại sản phẩm nào đó của công ty thì mục tiêu truyền tin là tạo
ra sự yêu thích hoặc những thông tin được cung cấp mang tính chất kích thích
và chào mời, gợi ý…
Bước 3: Thiết kế nội dung truyền tin
Đây là bước quan trọng của quá trình truyền tin. Nội dung của bản tin
sẽ được mã hóa để truyền tới đối tượng nhận tin. Mục tiêu truyền tin có được
thực hiện hay không phụ thuộc rất lớn vào thiết kế nội dung truyền tin. Nội
dung của bản tin bao gồm: lý do thúc đẩy khách hàng hành động, cấu trúc của
bản tin, hình thức của bản tin. Tùy thuộc vào đối tượng nhận tin để tạo ra nội
dung của bản tin, bản tin phù hợp vẫn là điều được các công ty quan tâm.
Nội dung truyền tin, do người truyền thông soạn thảo hoặc thể hiện ý
tưởng cho các trung gian soạn thảo hoặc có thể mua cả ý tưởng và nội dung
truyền tin của các nhà trung gian. Nội dung truyền tin cần di vào một số đề tài
có tính thiết thực đối với người nhận tin như:
- Đề cập đến lợi ích kinh tế của người mua
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đề cập đến lợi ích của sản phẩm và dịch vụ
- Đề cập tới yếu tố quyền quyết định mua
- Đề cập tới lĩnh vực tình cảm
- Đề cập đến khía cạnh đạo đức, nhân bản
Cấu trúc và hình thức của thông điệp phải logic, sinh động, sáng tạo,
độc đáo và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung
đối với người nhận tin.
Bước 4: Lựa chọn kênh truyền tin
Theo quan niệm của truyền thông marketing, kênh truyền thông
marketing có thể được phân chia thành 2 loại là:
- Kênh truyền tin mang tính chất cá nhân: Thành viên của kênh này
thường là các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông, người bán hàng, những

người tham gia hoạt động trong những lĩnh vực cụ thể như văn hóa, thể
thao… Thông tin được truyền tải qua các lĩnh vực hoạt động của họ hay các
buổi thuyết trình.
- Kênh truyền tin mang tính chất xã hội: Loại kênh này bao gồm các
loại phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, đài truyền
hình, internet, các địa điểm bán hàng, các sự kiện mang tính chất cộng đồng.
Tùy thuộc vào sự tính toán của công ty mà người ta có thể lựa chọn
kênh truyền thông mang tính chất cá nhân hay kênh truyền thông mang tính
chất xã hội hoặc có thể kết hợp cả hai loại để mang lại hiệu quả cao hơn.
Bước 5: Xác định ngân sách truyền thông
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là một quyết định
marketing khó khăn và nó chi phối lớn đến sự thành công, hiệu quả của hoạt
động truyền thông. Nhà quản trị thường căn cứ vào mục tiêu và đối tượng
truyền tin để dự liệu số lượng tiền cần thiết chi cho hoạt động này. Thông
thường các công ty không quyết định chi bao nhiêu cho một chương trình
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
truyền thông cụ thể mà họ chỉ giành một tỷ lệ nhất định của tổng ngân sách
cho các hoạt động này. Người có trách nhiệm trong lĩnh vực truyền thông có
nhiệm vụ phải dự kiến xem chi phí cụ thể cho từng chương trình truyền thông
là bao nhiêu. Mỗi chương trình truyền thông cụ thể yêu cầu một khoản ngân
sách cần thiết. Số lượng các cuộc xúc tiến truyền thông thường gia tăng khi
công ty có kế hoạch tung sản phẩm mới vào thị trường hoặc thời kỳ doanh số
bán có nguy cơ bị giảm sút.
Có bốn phương pháp xác định ngân sách mà các công ty thường sử
dụng là:
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành

- Phương pháp theo khả năng
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào
nhu cầu, khả năng, mục tiêu của công ty và tình hình của thị trường mà mỗi
công ty sẽ lựa chọn một phương pháp phù hợp cho mình.
Bước 6: Quản lý và đánh giá các hoạt động truyền thông
Đây được coi là bước cuối cùng trong một chương trình truyền tin.
Nhiều công ty phân chia bước này làm hai, vì họ coi đánh giá kết quả và quản
lý sự vận hành của chương trình truyền tin là hai khâu riêng biệt. Trên thực tế
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi vì cơ sở để điều hành và quản lý
một chương trình truyền tin có hiệu quả phải dựa trên kết quả của hoạt động
truyền tin và ngược lại một chương trình truyền tin tốt nếu quá trình điều
hành và quản lý có hiệu quả. Có hai phương thức quản lý chính thường được
công ty áp dụng là:
- Quản lý theo chương trình truyền thông: được giao cho một nhà quản
lý marketing điều hành, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc marketing.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà quản lý marketing phân chia công việc theo các giai đoạn truyền tin đã
được vạch ra cho các nhân viên quản lý chức năng. Những người này trực tiếp
điều hành từng giai đoạn và báo cáo kết quả cho nhà quản lý marketing.
- Quản lý tiếp cận mục tiêu: căn cứ vào các mục tiêu đã được hoạch
định, người phụ trách bộ phận truyền thông điều hành trực tiếp các giai đoạn.
Việc thực thi nhiệm vụ từng giai đoạn được đánh giá trên cơ sở mục tiêu đề
ra. Đây là phương thức quản lý có tính chiến lược song rất phức tạp bởi vì
việc định lượng các mục tiêu không phải là dễ dàng.
Đánh giá kết quả của hoạt động truyền thông thông qua việc thu thập
các thông tin phản hồi, tiến hành điều tra nghiên cứu xem khách hàng mục
tiêu có nhận được thông tin đó hay không, thấy nó bao nhiêu lần và nhớ được
những nội dung gì? Trạng thái cảm giác của họ khi nhận được thông tin đó

cảm động hay không cảm động, quan tâm hay không quan tâm, thái độ đối
với sản phẩm và dịch vụ của công ty sau khi nhận được thông tin…Để thu
nhận thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo. Thu
nhận thông tin phản hồi cần phải đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá
đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thông.
Sau mỗi chương trình hoạt động truyền thông người có trách nhiệm về
lĩnh vực này phải tổng kết, đánh giá và báo cáo bằng văn bản gửi cho giám
đốc marketing hoặc những người quản lý cấp cao.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ô tô TMT.
Tiền thân của công ty là: " Công ty Vật tư thiết bị cơ khí giao thông
vận tải " được thành lập theo quyết Quyết định số 410 - QĐ/TCCB - LĐ ngày
27/10/1976 của Bộ giao thông vận tải.
Năm 1993 Bộ giao thông vận tải ra Quyết định số 602/QĐ/TCCB - LĐ
ngày 05/07/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước đổi tên công ty thành: "
Công ty vật tư thiết bị giao thông vận tải " trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ
khí giao thông vận tải. Trụ sở chính đặt tại:83 phố Triều Khúc - Quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Ngày 01/09/1998 theo Quyết định số 2195/1998/QĐ - BGTVT của Bộ
trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên công ty thành: " Công ty thương mại và
sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải " trực thuộc công ty cơ khí giao
thông vận tải.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị
giao thông vận tải.
Ngày 28/02/2000 công ty chuyển trụ sở chính về 199B đường Minh

Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Theo Quyết định số 870/QĐ-BGTVT ngày 14/08/2006 của Bộ giao
thông vận tải công ty chuyển thành công ty cổ phần với tên gọi là: " Công ty
cổ phần ô tô TMT ".
Tên giao dịch hiện tại: TMT Automobile Joint Stock Company.
Tên viết tắt là: TMT AUTO.JSC
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị Bùi Văn
Hữu.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Với hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã trải qua rất
nhiều khó khăn cũng như có nhiều thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt
động sản xuất công ty gặp rất nhiều khó khăn do sự chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Công ty không bắt kịp được với nền kinh
tế thay đổi nên đã rơi vào tình trạng yếu kém và tụt hậu, đời sống cán bộ công
nhân viên gặp nhiều khó khăn, tình trạng sản xuất kinh doanh thu hẹp, các
khoản nợ ngày càng gia tăng, công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm
trọng và đang chuẩn bị phá sản. Nhưng do công ty là một công ty lớn với
trang thiết bị khá hiện đại so với thời kỳ lúc bấy giờ, việc tuyên bố phá sản sẽ
làm cho nhà nước thất thoát một nguồn vốn lớn, gây lãng phí trang thiết bị,
máy móc. Tổng công ty đã quyết định cử ông Bùi Văn Hưu về tiếp quản công
ty và vực công ty đứng dậy.
Thời gian qua Ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên cùng với sự
hỗ trợ của tổng công ty và các đơn vị khác trong tổng công ty tìm phương
hướng khắc phục khó khăn nhằm đưa công ty thoát khỏi khủng hoảng. Cùng
với việc củng cố bộ máy lãnh đạo và phát triển kinh doanhh theo mục tiêu lấy
nhu cầu của thị ttrường làm trọng thêm vào đó là ngành nghề phong phú và đa
dạng. Sau một thời gian nhờ sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết của toàn thể ban
lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước thoát khỏi

khủng hoảng và phát triển đứng vững trên thị trường.
Những thành tích công ty đã đạt được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
- Năm 2002 công ty được cấp chứng chỉ về Quản lý chất lượng ISO
9001 - 9002 của Tổ chức BVQI Vương quốc Anh và được trao tặng " Cúp
vàng quốc tế về chất lượng và Uy tín kinh doanh " của Tổ chức BID tại
Hội nghị quốc tế cấp cao về chất lượng ở New York.
- Năm 2003 công ty được Tổ chức cam kết chất lượng quốc tế tặng cúp
" Ngôi sao bạch kim " .
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Năm 2005 công ty được Tổ chức BID tặng cúp " Kim cương " tại Hội
nghị thường niên Frankfurt 2005.
Ngoài ra công ty còn đạt nhiều giải thưởng khác trong nước như hàng
Việt Nam chất lượng cao…
2.2. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần
ô tô TMT
2.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần ô tô TMT
Trước đây công ty là doanh nghiệp nhà nước với bộ máy quản lý đơn
giản đứng đầu là giám đốc sau đó là phó giám đốc và các phòng ban. Sau khi
Công ty cổ phần hóa bộ máy tổ chức quản lý của công ty trở nên rườm rà,
cồng kềnh, và phức tạp hơn.
Bộ máy tổ chức của công ty vẫn được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng. Đứng đầu công ty là: Chủ tịch hội đồng quản trị, sau Chủ tịch hội
đồng quản trị là Phó chủ tịch hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và tổng
giám đốc của công ty, sau đó là các Phó tổng giám đốc, các giám đốc nhà
máy, giám đốc chi nhánh, cuối cùng là các phó giám đốc nhà máy và chi
nhánh cùng các phòng ban chức năng trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: Tổng giám đốc là

người quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Các phó tổng giám đốc, các giám đốc nhà máy và chi nhánh được tổng
giám đốc ủy quyền giải quyết một số công việc nhất định. Các giám đốc và
phó giám đốc chức năng cùng với các trưởng phòng và phó phòng thực hiện
các công tác cụ thể. Các giám đốc xí nghiệp và chi nhánh trung tâm trực
thuộc công ty ( gọi là các đơn vị trực thuộc) chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và pháp luật về việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế
điều hành của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần ô tô TMT được tổ chức
thực hiện qua sơ đồ 2.2.1 dưới đây:
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
22
Chuyờn tt nghip i hc Kinh t Quc dõn
S 2.2.1: Mụ hỡnh b mỏy t chc qun lý ca cụng ty c phn ụ tụ TMT
SV: o Th Khỏnh Linh Qung cỏo 45
23
Chủ tịch HĐQT
Phó Chủ tịch HĐQT
Trưởng ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ phụ
trách hành chính
Phó TGĐ phụ
trách kinh doanh
Phó TGĐ phụ
trách sản xuất
Phòng
tổ
chức
hành

chính
Phòng
tài
chính
Phòng
bán
hàng
Phòng
thị trư
ờng
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
nội địa
hoá
Phòng
quản
lý chất
lượng
Phòng
dịch vụ
sau
bán
hàng
Phòng
kỹ
thuật
Giám đốc

nhà máy xe máy
Giám đốc
nhà máy ô tô
Giám đốc
nhà ăn tập thể CT
Giám đốc chi
nhánh Công ty
tại Bình Dương
PGĐ
nhà
máy
PTHĐ
PGĐ
nhà
máy
PTHC
PGĐ
nhà
máy
PTKD
PGĐ
nhà
máy
PTHC
PGĐ
Chi
nhánh
PGĐ
Chi
nhánh

PGĐ
nhà ăn
Kế
toán
nhà ăn
Các
phòng
chức
năng
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Các
phòng
chức
năng
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Các
phân

xưởng
sản
xuất
(Ngun: Phũng T chc hnh chớnh ca cụng ty )
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty do
Hội đồng quản trị bầu ra. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa
vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. Chuẩn
bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thông qua quyết định của Hội đồng quản trị. Giám sát quá
trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ của công ty.
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị: Phó chủ tịch hội đồng quản trị có
quyền và nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của Hội đồng quản trị cùng với các quyền và nhiệm vụ được quy
định trong Điều lệ của công ty.
Trưởng Ban kiểm soát: Đứng đầu Ban kiểm soát.
Chức năng: Thực hiện giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ: Kiểm tra tính họp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ
cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của công ty.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm
và sáu tháng của công ty, báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
- Xem xét, kiểm tra sổ kế toán và các tài liệu khác, thực hiện các công

việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
cần thiết theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ
đông, nhóm cổ đông.
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị lựa chọn.
Chức năng: Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ: Tổng giám đốc có các nhiệm vụ chủ yếu sau
- Quyết định các vấn đề lien quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc.
- Tuyển dụng lao động trong công ty.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Các phó tổng giám đốc:
Chức năng: Giúp Tổng giám đốc thực hiện công việc quản lý hoạt động
sản xuất của công ty, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự
phân công, uỷ quyền của Tổng giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và pháp luật về quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ: Triển khai, chỉ đạo thực hiện các công việc được Tổng giám
đốc giao. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các công việc

hàng ngày thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
SV: Đào Thị Khánh Linh Quảng cáo 45
25

×