Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đề tài“Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam” ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.8 KB, 35 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài:“Thực trạng và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên vật liệu của công ty TNHH kỹ
thuật công nghiệp Việt Nam”
1
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
1
2
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển
kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng
hoá đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối
cảnh đó, thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công
của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhập khẩu đóng vai
trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất trong nước. Nhập
khẩu bổ xung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc không đủ đáp
ứng nhu cầu về nhập khẩu thay thế những hàng hoá mà nếu sản xuất trong
nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy
nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển
cân đối, thúc đẩy xuất khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập
khẩu, cũng như trước đòi hỏi của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến
thức được trang bị tại nhà trường và những hiểu biết thực tế của đợt thực tập
vừa qua tại công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam, để đi sâu nghiên


cứu vấn đề em xin chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài này nhằm mục đích trình bầy những vấn đề cốt lõi của nghiệp
vụ kinh doanh nhập khẩu, những lợi ích mang lại cho nền kinh tế quốc dân
2
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
2
3
Luận văn tốt nghiệp
và thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt mạnh cũng như mặt yếu
trong lĩnh vực nhập khẩu, đưa ra giải pháp giải quyết những tồn tại đó và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu của công ty.
Trong quá trình viết đề tài này em được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn. Em xin bầy tỏ lòng chân thành tới thầy cô giáo đã giúp em
hoàn thành đề tài này. Trong giới hạn về thời gian cũng như kiến thức và
kinh nghiệm nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo giúp em hoàn
thiện thêm kiến thức.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu .
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công
ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên vật liệu của công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam.
3
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
3
4

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
I. Khái niệm về nhập khẩu
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến mục đích cuối cùng là
hiệu quả. Hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp muốn trụ vững được thì phải bảo
đảm bảo lấy thu bù chi và phải có lãi. Với mục tiêu thay lao động thủ công
bằng lao động máy móc trong khi chúng ta còn tương đối lạc hậu về kinh tế
thấp kém về trình độ công nghệ thì việc làm đó không thể diễn ra trong thời
gian ngắn được, không chỉ dựa vào nguồn lực sẵn có trong nước mà còn phải
dựa vào những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Muốn vậy việc thay
đổi chiến lược kinh tế từ “đóng cửa” sang “mở cửa” là vô cùng quan trọng.
Nền kinh tế mở sẽ tạo ra những bước phát triển mới, tạo điều kiện khai thác
hết tiềm năng sẵn có của đất nước.
Trước hết muốn hiểu được hiệu quả nhập khẩu chúng ta phải hiểu được
nhập khẩu là gì?
“ Nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài cho sản
xuất và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương
mại ở phạm vi quốc tế, là một trong hai nghiệp vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại
thương góp phần quan trọng vào sự phát triển của quốc gia”.
Trong kinh doanh hiệu quả nhập khẩu là mối quan tâm trước nhất của tất
cả các doanh nghiệp. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả nhập
khẩu, nhưng quan niệm phổ biến cho rằng:
- Hiệu quả nhập khẩu là hiệu số giữa tổng kết quả thu được và chi phí thu
với chi phí nhập khẩu bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh kết quả
của quá trình nhập khẩu.
4
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà

4
5
Luận văn tốt nghiệp
- Hiệu quả nhập khẩu là sự chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và
giá trị nội tệ của hàng hoá nhập khẩu.
Hiệu quả nhập khẩu còn góp phần vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho ngân sách, giải quyết
công ăn việc làm… Như vậy thông qua nhập khẩu cho ta thấy rõ khả năng
và trình độ quản lý của doanh nghiệp đối với từng lĩnh vực kinh doanh cụ
thể.
II. Vai trò của hoạt động nhập khẩu và hình thức nhập khẩu chủ yếu
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương của mỗi
quốc gia. Nó có tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống, thể hiện sự gắn
bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó có tác
dụng tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của
mỗi quốc gia về sức lao động, vốn cơ sở sản xuất, tài nguyên và khoa học kỹ
thuật. Ngày nay việc mở rộng kinh doanh buôn bán trên thế giới ngày càng
lớn mạnh, việc hình thành những trung tâm thương mại, khối mậu dịch tự do
đã chứng tỏ việc lưu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng được
hoàn thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của nhập khẩu càng có ý nghĩa to lớn
đến việc ổn định và phát triển của mỗi quốc gia cũng như trong khu vực, cụ
thể biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá về mặt hàng, quy cách cho phép thoả mãn
hơn nhu cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phục vụ
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
- Nhập khẩu thúc đẩy mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.

5
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
5
6
Luận văn tốt nghiệp
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra
động lực cho nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại,
tạo ra sự phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản
xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển
vượt bậc của hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự
phát triển trong nước.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự
cung tự cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiếm hoặc
hàm lượng công nghệ cao chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm
bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng
và khả năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho người lao
động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao
chất lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài
nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế,
phát huy lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
2. Hình thức nhập khẩu chủ yếu
a. Nhập khẩu trực tiếp

Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong
nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh
6
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
6
7
Luận văn tốt nghiệp
doanh nhập khẩu, tranh thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp
quốc tế. Trong hình thức này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực
tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, kí kết hợp đồng và
phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu. Khi sử dụng hình thức
này, các doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với
các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải tự bỏ
vốn, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp
thế… Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc
cẩn thận trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động
nhập khẩu trực tiếp là rất cao nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so
với hình thức nhập khẩu uỷ thác. Khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp doanh
nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước ngoài, còn hợp đồng bán hàng
trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng
hoá nhưng lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho
một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm
phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu
của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao gọi là phí
uỷ thác.

Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ
thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần
quan tâm đến thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên nhận
uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập
hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác
nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số
7
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
7
8
Luận văn tốt nghiệp
tiền theo giá trị hợp đồng và theo tỷ lệ phần trăm phí uỷ thác đã thoả thuận
vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ thác mới làm đơn
xin mở L/C(letter of credit ) để bên bán giao hàng. Khi hàng về có thông báo
hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cáo cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch
kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút
hàng ra khỏi cảng bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh
hợp lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khảu, phí mở
L/C, phí giám định, phí bốc xếp, phí lưu kho.
Hình thức này gúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến
hành nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch
xuất khẩu chứ không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu
kí với đối tác nước ngoài( người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập
khẩu với bên nhận uỷ thác.
c. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa
các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp)
nhằm phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có

liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hướng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu. So với nhập
khẩu tư doanh hình thức này chịu rủi ro ít hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên
doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của
mỗi bên cùng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo
tỷ lệ vốn góp cộng với phần trách nhiệm của mỗi bên gánh vác. Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
8
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
8
9
Luận văn tốt nghiệp
d. Nhập khẩu tái xuất
Là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng
nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái
suất luôn thu hút 3 nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước
nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng
xuất nhập sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng về nước thứ 3, nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ
người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu

được lợi tức về tiền hàng do thu được nhanh và trả chậm.
Trên đây là một số hình thức nhập khẩu thường gặp khi bất kì doanh
nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực kinh doanh có sử dụng hình thức nhập
khẩu. Cho dù nhập khẩu theo hình thức nào đi nữa thì các bước tiến hành
hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp cũng phải theo một trình tự chung
của nó.
III . Tiêu trí đánh giá hiệu quả nhập khẩu.
Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng
cho nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập
khẩu còn tạo ra sự cân bằng trong cán cân thanh toán tạo cơ sở vật chất cho
9
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
9
10
Luận văn tốt nghiệp
nền sản xuất trong nước. Mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề
như: mặt hàng, công nghệ sản xuất, đối tượng tiêu thụ và giá thành sản
phẩm. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được
thông qua hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng
cách so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí lao động.
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị.
+ Chi phí ngoài sản xuất.
Để đánh giá một cách chính xác các chỉ tiêu đó cần xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo phương thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Trong đó:

- Kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu nhập khẩu, lợi nhuận nhập
khẩu.
- Chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí nhập khẩu, số
lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1: Hiệu quả nhập khẩu
Kết quả KD/đầu vào Sản lượng(M) Lợi nhuận(π)
L-Số lao động M/L π /L
C-Vốn M/C π /C
Z-Chi phí M/Z π/Z
10
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
10
11
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. Khái quát về công ty
1. Một vài nét về công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam
Tên công ty : Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Tech Service Viet Nam Co.Ltd
Tên viết tắt là: ITSV
Địa chỉ : Lô 29, 30 khu công nghiệp Nội Bài, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội.
Điện thoại: 05-65279431
Fax : 05-65279392
E-mail :
Ngày thành lập công ty : 15/10/2003
- Vốn đăng ký của doanh nghiệp là: 3.600.000 USD
- Vốn pháp định của doanh nghiệp là: 1.200.000 USD

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp là 35 năm kể từ ngày cấp phép đầu tư.
2. Loại hình doanh nghiệp.
Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – ITSV là một doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài do công ty Toyota Tsusho trụ sở đặt tại: 9-8
11
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
11
12
Luận văn tốt nghiệp
Meiki 4-Chome, Nakauura-ku, Nagoya, Nhật Bản và Sugiyama trụ sở đặt
tại: 1-715, Taisho-cho, Kariya City, Aichi-Pref, Nhật Bản cùng hợp tác kinh
doanh.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong quá
trình sản xuất các khuôn mẫu cho các doanh nghiệp kinh doanh trong và
ngoài nước. Đồng thời nhập khẩu các nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất
bao gồm:
- Chế tạo, thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng các loại khuôn “khuôn đúc, khuôn
đúc rập và các dụng cụ kèm theo”.
- Ít nhất 50% sản phẩm của doanh nghiệp dùng để xuất khẩu; số sản phẩm
còn lại tiêu thụ tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu chủ yếu nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất.
4. Quy mô và cơ cấu tổ chức.
a. Quy mô.
Công ty có trụ sở đặt tại lô 29, 30 khu công nghiệp Nội Bài, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
Công ty bao gồm các phòng ban: Phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng

kế hoạch kế toán và tài chính, phòng thiết kế, tổ chức nhân sự, phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu, xưởng sản xuất.
b. Cơ cấu tổ chức
Bất kỳ một doanh nghiệp một tổ chức kinh tế nào muốn kinh doanh tốt
đều phải có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phối hợp đồng nhất với nhau, hỗ trợ
nhau trong công việc. Hiện nay, công ty có tổng số nhân viên là 62 người làm
12
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
12
13
Luận văn tốt nghiệp
việc ở các phòng ban khác nhau của công ty. Công ty hoạt động theo chế độ
thủ trưởng, đứng đầu là tổng giám đốc. Ban giám đốc có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính hàng năm phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ
của công ty trong năm. Trong việc lập báo cáo tài chính này, ban giám đốc
được yêu cầu phải:
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng chính sách đó một
cách nhất quán.
- Đưa ra các phán đoán và ước tình một cách hợp lý và thận trọng.
- Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không,
có những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo
cáo tài chính hay không.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về
toàn bộ hoạt động của công ty.
Công ty có các phòng ban hoạt động từng chức năng nhiệm vụ dưới đây:
- Phòng tổ chức nhân sự
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng thiết kế
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

- Phòng hành chính
Các phòng chức năng này có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc giải quyết
và điều hành mọi lĩnh vực của công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng
thời hoạt động một cách độc lập dưới sự điều hành của giám đốc và các
trưởng phòng. Người đứng đầu các phòng do giám đốc bổ nhiệm.
- Phòng tổ chức nhân sự: tổ chức sắp xếp và quản lý, tuyển dụng lao động. Nhờ
đó mà hàng năm công ty đã tuyển dụng được những lao động có tay nghề
cao đáp ứng được tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng
thời đưa ra được các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho đời sống của công nhân
viên trong công ty.
13
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
13
14
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính, nguồn vốn, cân đối thu chi, chi cho
công ty theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định. Phản ánh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời chính xác.
Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính.
- Phòng thiết kế: Nghiên cứu, đo lường các thông số kỹ thuật, thiết kế các sản
phẩm theo đặt hàng của khách hàng một cách chính xác nhất.
- Phòng hành chính: Có chức năng xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng
kinh tế. Quản lý lao động, tiền lương, lập kế hoạch đào tạo và các công việc
nội chính, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Xây dựng chiến lược và các biện pháp thúc
đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời trực tiếp tiến hành các
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp
cho công ty vận dụng tốt khả năng chuyên môn của các thành viên.

14
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
14
15
Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM

Tổng giám đốc
Phòng hành chính
Tổng quản lý
Phòng sản xuất
Giám đốc
Bộ phận Maketing
Bộ phận sản xuất
Bộ phận thiết kế
Bộ phận kế toán
Bộ phận nhân sự

15
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
15
16
Luận văn tốt nghiệp
5. Nhân lực
Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam lúc đầu khi mới
thành lập chỉ có 24 người. Sau 3 năm số công nhân viên đã tăng lên tổng số là
62 người. Đa số các cán bộ của công ty được đào tạo chính quy và đào tạo tại
nước ngoài. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Số lượng cán bộ công nhân viên

ĐVT: Người
Năm 2003 2004 2005
Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng
Tỉ
lệ(%)
Số lượng
Tỉ
lệ(%)
Đại học, trên đại học
12 50% 22 51% 30 48%
Cao Đẳng
7 29% 12 28% 14 23%
PTTH
5 21% 9 21% 18 29%
Tổng
24 100% 43 100% 62 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng cán bộ công nhân viên có
trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ rất cao hàng năm chiếm khoảng
50% trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty. Số công nhân có trình
độ PTTH chiếm tỷ lệ nhỏ nhất năm 2003 và 2004 là 21%, năm 2005 là 29%
trong tổng số công nhân viên của công ty do đa phần công việc của công ty
làm trên máy móc nên đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, mới có thể đáp
ứng tốt nhu cầu của công việc. Quỹ lương hàng năm trả cho công nhân viên
đều tăng với giá trị ngày càng lớn :
- Năm 2003 : 31,496 USD
- Năm 2004: 231,497 USD
- Năm 2005: 288,941 USD
6. Quy trình nhập khẩu của công ty:
Để có đựơc một kết quả kinh doanh tốt thì bất cứ một công ty nào cũng

phải trải qua các quá trình tìm hiểu nghiên cứu một cách kỹ càng các khâu của
16
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
16
17
Luận văn tốt nghiệp
quá trình. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều
nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm
thị trường cung ứng nước ngoài đến việc thực hiện hợp đồng. Các khâu, các
nghiệp vụ này được gắn kết với nhau như một mắt xích nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm
chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu để
tránh sai xót gây thiệt hại cho phía doanh nghiệp. Để thấy rõ được quy trình
của nó ta có thể thấy được thông qua sơ đồ sau:
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Ki ểm tra hàng hoá nhập khẩu
Nhận hàng
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
II. Thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH kỹ
thuật công nghiệp Việt Nam.
1. Các nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu của công ty.
Do đặc thù kinh doanh của công ty là chuyên chế tạo ra các khuôn mẫu.
Chủ yếu là các khuôn mẫu xe ôtô, xe máy cho các công ty như Honda,
Yamaha, Toyota, Yamazaki… Chính vì vậy, khâu nhập khẩu nguyên vật liệu
đóng vai trò rất quan trọng. Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là các
công ty nước ngoài có uy tín trong ngành, có nguồn vật liệu đa dạng, phong
phú về mặt hàng. Hàng năm, công ty đều có kế hoạch nhập khẩu nguyên vật

liệu phục vụ cho quá trình sản suất kinh doanh của mình. Các nguyên vật liệu
nhập khẩu chủ yếu là các dao cụ, đồng, khuôn cơ sở, chốt, lò so…
Bảng 3: Trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty TNHH kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam(2003-2005)
17
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
Kh
i uế
n iạ

giả

m
thủ
t cụ
h iả
Mua
b oả
hiể
m
h nà
g

m
thủ
t cụ
h iả
quan
Thuê
phư

ngơ
ti nệ
v nậ
t iả
M

L/
C
Xin
gi yấ
phép
nhậ
p
khẩ
17
18
Luận văn tốt nghiệp
ĐVT: USD
Nguyên vật
liệu
Trị
giá
2003 2004 2005
Gía trị
Tỷ
trọng(%) Gía trị
Tỷ
trọng(%) Gía trị
Tỷ
trọng(%)

Đồng USD 34,152 5% 91,146.2 6% 41,054.5 3%
Dao cụ USD 26,453.6 4% 60,830.7 4% 54,036.3 4%
Khuôn cơ sở USD 674.488 90% 1,292,655 85% 1,188,272 88%
Chốt, lò xo USD 14.231,16 2% 76,038.5 5% 67,545.4 5%
Tổng USD 751,327.8 100% 1,522,674 100% 1,352,913 100%
(Nguồn báo cáo tổng kết của phòng XNK)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khuôn cơ sở nhập khẩu qua 3 năm
luôn giữ ở mức tỷ trọng giao động từ 85% - 90% chiếm phần lớn giá trị nhập
khẩu nguyên vật liệu của công ty. Còn các nguyên vật liệu như đồng, lò so,
chốt, dao cụ đóng vai trò làm các chi tiết cấu thành, hỗ trợ cho quá trình tái
tạo khuôn. Nếu như giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu năm 2003 có giá trị là
751,327.8 USD thì đến năm 2004 tổng giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu của
công ty là 1,522,674 USD tăng 51% và tăng gấp 2 lần so với năm 2003 với
giá trị là 771,346.2 USD. Năm 2005 tổng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu
giữ ở mức là 1,352,913 USD.
Để thấy rõ hơn nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu qua từng năm ta có
thể theo dõi sơ đồ sau:
Trị giá nhập khẩu nguyên vật liệu (2003-2005)
2. Thị trường nhập khẩu chủ yếu
Hiện nay, công ty có những nguồn hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp
phần làm cho công ty có được sự phong phú về mặt hàng, chủng loại hàng, về
giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu sản xuất. Công ty đã nghiên
cứu tìm cho mình được các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Đối tác kinh doanh chính của công ty là các doanh nghiệp của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapo, Đài Loan, Mỹ… như tập đoàn Toyota Susho, công ty Toyotech,
18
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
18
19
Luận văn tốt nghiệp

Xiamen, Misumi, Lung Kee Metal, …thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu hỗ
trợ cho quá trình gia công chế tạo khuôn mẫu.
19
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
19
20
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Kết quả nhập khẩu theo thị trường(2003-2005)
ĐVT: USD
Thị trường
NK
2003 2004 2005
Gía trị
Tỷ
trọng(%) Gía trị
Tỷ
trọng(%) Gía trị
Tỷ
trọng(%)
Nhật 390,690.44 52% 700,429.99 46% 662,927.37 49%
Hàn Quốc 901,59.33 12% 167,494.13 11% 67,645.65 5%
Singapo 150,265.55 20% 243,627.82 16% 175,878.69 13%
Nam Phi 22,539.83 3% 30,453.48 2% 54,116.52 4%
Trung Quốc 97,672.61 13% 380,668.48 25% 392,344.77 29%
Tổng 661,168.43 100% 1,522,673.90 100% 1,352,913.00 100%
(Nguồn báo cáo tổng kết của phòng XNK)
Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chủ yếu ở thị trường Châu Á mà Nhật
Bản là thị trường chính chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2003 giá trị nhập khẩu
nguyên vật liệu chiếm 52% với mức giá trị là 390,690.44 USD. Năm 2004
chiếm tỷ trọng là 46% với mức giá trị là 700,429.99 USD tương đương với mức

tỷ trọng năm 2005 là 49% với mức giá trị là 662,927.37 USD. Thị trường Trung
quốc, Singapo, Nam Phi, Hàn Quốc …chiếm tỷ trọng thấp hơn . Trong đó thị
trường Nam Phi chiếm tỷ trọng thấp nhất, qua 3 năm mức tỷ trọng giao động
2%-4%.
3. Hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam
3.1 Tình hình tài chính của công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam.
Bảng 5: Tình hình tài chính của công ty (2003-2005)
ĐVT: USD
(Nguồn báo cáo của phòng kế toán)
20
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
20
21
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng 2 ta thấy tổng doanh thu biến động qua từng năm.
- Năm 2003 do doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
bước đầu tạo dựng cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo dựng mối làm ăn buôn
bán với các bạn hàng trong và ngoài nước nên mức doanh thu còn đạt rất thấp,
mức chi phí bỏ ra là 295 USD nhưng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cao hơn rất nhiều 62,403 USD và lỗ 62,108 USD.
- Đến năm 2004 doanh nghiệp đạt được mức doanh thu là 296,960USD.
Tuy cao hơn năm 2003 nhưng doanh thu vẫn chưa đủ để bù đắp chi phí .
Doanh nghiệp lỗ 541,864USD.
- Đến năm 2005 doanh thu của công ty đã tăng lên cao hơn năm 2004 là
2,231,753USD. Năm 2003 doanh nghiệp chưa đạt được lợi nhuận lỗ 621,037
USD thì sang năm 2005 bước đầu đã có lợi nhuận là 29,153 USD.
3.2. Tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty(2003-2005)
Là một công ty chuyên về chế tạo ra khuôn mẫu cho nên nhập khẩu nguyên
vật liệu đóng vai trò rất quan trọng. Tổng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu

chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn lưu động của công ty. Qua 3 năm chi phí
nhập khẩu gần như tương đương nhau và chiếm tỷ trọng trung bình là 85%.
Năm 2004 chi phí cho nguyên vật liệu tăng hơn so với năm 2003 là 739,826
USD và tăng hơn năm 2005 là 169,761 USD.
Bảng 6. Tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty (2003-2005)
ĐVT: USD
Năm
Trị giá
VLĐ Chi phí NVL Tỷ trọng(%)
2003 USD 782,848 751,328
96%
2004 USD 1,754,214 1,522,674
87%
2005 USD 1,641,916 1,352,913
82%
3.3 Hiệu quả kinh doanh của công ty (2003-2005)
Theo như tiêu trí về đánh giá hiệu quả nhập khẩu như trên ta có bảng số
liệu như sau:
21
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
21
22
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của công ty (2003-2005)
ĐVT: USD
Kết quả KD/ đầu vào
Công
thức
Sản lượng(M)
2003 2004 2005

Năng suất LĐ M/L 12.2917 6,906.0465 40,337.8871
Năng suất vốn M/C 0.0003 0.5225 4.1862
Năng suất tính theo CF M/Z 0.0047 0.354 1.0118
Lợi nhuận(π)
Doanh lợi LĐ π/L -2,587.8333 -13,247.1682 470.2097
Doanh lợi vốn π/C -0.0546 -1.0022 0.0488
Doanh lợi CF π/Z -0.9953 -0.6791 0.0488

Qua bảng trên ta thấy năng suất lao động tăng lên qua các năm từ năm
2003 là 12.2917 đến năm 2005 đã tăng lên với tỷ lệ là 40,337.8871 kéo theo
năng suất vốn và năng suất tính theo chi phí cũng tăng lên . Lợi nhuận người lao
động được hưởng ngày càng tăng từ -2,587.8333 tăng lên đến 470.2097.
Nguyên nhân là do công ty đã biết hợp lý hoá phương pháp gia công, chi phí
thuê nhân công ngoài giảm đi, cải thiện phương thức mua hàng ( thay đổi nhà
cung ứng để đạt được mức chi phí tốt nhất, thay đổi phương pháp đặt hàng …).
Ta có thể thấy rằng năm 2005 là năm công ty đạt được mức doanh lợi trên cả 3
mặt: doanh lợi lao động, doanh lợi vốn, doanh lợi chi phí đều chiều tăng điều
này chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt đẹp đồng nghĩa
với hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả.
III. Đánh giá chung về hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty
TNHH kỹ thuật công nghiệp Việt Nam
1. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu ta cần xem xét theo
chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty trong thời
gian vừa qua.
R=π/ (V

+V

)

22
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
22
23
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
- R: Tỷ suất hiệu quả nhập khẩu
- π: Lợi nhuận doanh nghiệp
- V
CĐ:
Vốn cố định
- V
LĐ:
Vốn lưu động
Bảng 8. Tỷ suất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu của công
ty(2003-2005)
ĐVT: USD
Năm
Trị
giá
LN VCĐ VLĐ ΣVKD
Tỷ suất hiệu
quả(%)
2003 USD -62,108 2,518 782,848 785,366 -8%
2004 USD -569,628 1,966,156 1,754,214 3,720,370 -15%
2005 USD 29,513 2,139,933 1,641,916 3,781,849 0.7%

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ suất hiệu quả nhập khẩu nguyên
vật liệu hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2003 từ -8% chỉ sau 2 năm, đến năm
2005 tỷ suất hiệu quả đạt 0.7% . Tuy chưa cao nhưng cũng cho thấy rõ được

công việc kinh doanh đang diễn ra ngày càng hiệu quả và đến năm 2005 lợi
nhuận đạt được là 29,513 USD. Tổng nguồn vốn năm 2004 và 2005 tăng cao
hơn hẳn so với năm 2003. Năm 2003 là785,366 USD, năm 2004 là 3,720,370
USD nhưng đến năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng hơn năm 2004 là
61,479 USD với tỷ suất liệu quả là 0.7%. Điều này cho thấy công việc kinh
doanh của doanh nghiệp đang diễn ra rất thuận lợi.
2. Những thuận lợi và thành công:
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khỏe, năng động và có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty
đều có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài nhằm nâng cao trình độ và
nghiệp vụ chuyên môn.
23
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
23
24
Luận văn tốt nghiệp
- Xây dựng cho mình tiêu chí làm việc đúng đắn: Sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý
giữa các phòng ban, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tạo môi trường làm việc
thuận lợi ….
- Giữ vững mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống.
- Chất lượng hàng hóa đang được khẳng định chất lượng cũng như mẫu mã
chủng loại được khách hàng chấp nhận và tín nhiệm, chứng tỏ doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
3. Những khó khăn và tồn tại:
Ngày nay, với xu thế thương mại toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng
nhanh chóng thì nhu cầu về hàng hóa ngày càng tăng. Đất nước ta đang trên đà
phát triển cũng không nằm ngoài quy luật đó nhất là nước ta chuẩn bị ra nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO thì càng cần khẳng định rõ vai trò và năng lực
của mình. Sự cạnh tranh của các công ty bạn là điều không thể tránh khỏi. Muốn
vậy để tồn tại đựơc trên một sân chơi chung đòi hỏi doanh nghiệp phải có đựơc

những hướng đi đúng đắn, tạo lập cho mình một khả năng riêng có sự nổi trội
hơn trong sân chơi đó.
- Giao dịch đàm phán là một khâu rất quan trọng. Đàm phán giúp các bên
tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề để nhằm đưa đến ký kết hợp đồng. Trong
việc kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu người tham gia kinh doanh phải có kiến
thức về nhiệp vụ ngoại thương, kiến thức kinh nghiệm kinh doanh mặt hàng này.
Trong việc thoả thuận hợp đồng, công ty cũng nên từng bước dành quyền thuê
tầu và mua bảo hiểm vì hầu hết các hợp đồng của công ty giá nhập khẩu theo
điều kiện CIF nên công ty không dành được quyền thuê tầu và mua bảo hiểm,
các điều khoản này gây bất lợi cho công ty .
- Hiện nay, công ty mới chỉ hoạt động theo phương thức nhập khẩu trực
tiếp và uỷ thác do đó để tăng kim ngạch nhập khẩu công ty cần kết hợp nhiều
phương thức nhập khẩu khác nhau, đặc biệt là phương thức nhập khẩu liên
doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là các hợp đồng có giá trị lớn.
24
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
24
25
Luận văn tốt nghiệp
- Công ty phải thường xuyên tìm cho mình đối tác mới hoặc dùng hình
thức nhập đối lưu: nhập khẩu nguyên liệu đồng thời với xuất khẩu sản phẩm. Từ
đó giúp công ty thu được cả lãi từ nhập khẩu và xuất khẩu
- Thủ tục hải quan, biểu thuế áp mã số thuế còn hết sức rườm rà qua nhiều
khâu dẫn đến kéo dài thời gian nhận hàng, nhiều thủ tục gây bất lợi cho nhà
nhập khẩu. Chi phí ngoài sổ sách, không hóa đơn chứng từ nhiều dẫn đến chi phí
nhập khẩu cao.
- Lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là chuyên chế tạo ra các
khuôn mẫu có kích cỡ, chủng loại khác nhau nên phải qua rất nhiều giai đoạn
khi kiểm tra chất lượng sản phẩm đòi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí chính vì vậy
các khâu của quá trình như gia công thiết kế, chế tạo, đo kiểm, thử khuôn cần

phải chính xác tuyệt đối nhằm đạt được kết quả cao nhất .
- Phương tiện vận tải của công ty còn hạn chế. Xe đưa đón cán bộ công
nhân viên chủ yếu thuê hãng vận chuyển của doanh nghiệp bạn dẫn đến không
thuận lợi trong việc điều động đi công tác đồng thời phải chia sẻ lợi nhuận của
mình cho công ty khác.
25
Sinh viên Trịnh Thị Thu Hà
25

×