Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đề tài " Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.54 KB, 91 trang )

1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài
" Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thương
mại đầu tư và phát triển
công nghệ "
1
1
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp 3
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại 3
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại 4
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong DNTM 4
1.2.1.Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng 4
1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
4
1.2.1.7.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân 13
1.2.1.7.22.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 14
1.2.1.7.32.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 14
1.2.1.7.42.4. Phương pháp giá hạch toán 14
1.3.11. Phương pháp thẻ song song 15
1.3.22. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
1.3.33. Phương pháp sổ số dư 16
1.4IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 17
1.4.11. Hạch toán chi phí bán hàng 17


1.4.22. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18
1.4.33. Hạch toán kết quả tiêu thụ 19
2
2
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.5V. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 20
1.5.11. Hạch toán các khoản giảm trừ 20
1.5.1.11.1. Hạch toán các loại thuế 20
1.5.1.21.2. Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán 21
1.5.22. Hạch toán doanh thu hàng bán 23
1.5.33. Hạch toán giá vốn hàng bán 25
1.6.VI. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ 26
Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.32
2.1. Đặc điểm của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công
nghệ 32
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm và vị trí của công ty TNHH thương mại
đầu tư và phát triển công nghệ 32
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH thương mại đầu tư
và phát triển công nghệ 32
2.1.1.2.Chức năng cơ bản của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ 33
2.1.1.3Nhiệm vụ cụ thể của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ 33
2.2.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH thương mại
đầu tư và phát triển công nghệ 34
2.2.1.Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ 34

2.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng của công ty
TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 36
2.4.Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty
TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 39
3
3
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.4.1 Hệ thống các mặt hàng 39
2.4.2.Phương thức bỏn hàng 39
2.4.3. Chính sách giá cả 40
2.4.4. Phương thức thanh toán 40
2.4.5 Sổ sách sử dụng 40
2.4.6.Trỡnh tự kế toỏn bỏn hàng 43
2.4.6.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: 45
2.4.6.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 48
2.4.6.3 Kế toán doanh thu bán hàng 51
2.4.6.4 Kế toán thanh toán với người mua: 54
2.4.6.5 Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan 56
2.4.6.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 61
2.4.6.7 Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 65
2.4.6.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 67
2.4.6.9. Kế toán lợi nhuận và phân phối kết quả kinh doanh 70
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và
phát triển công nghệ 73
1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 73
1.1. Ưu điểm: 73
1.2. Nhược điểm 75

2. Một số ý kiến đề xuât nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh 75
Kết luận 79
4
4
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài
người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất
để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát
triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả
lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản
xuất xã hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ
ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người
ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng
mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng
là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái
sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì
vậy,có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế
xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều
muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp
thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh
doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch
toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh
thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng
thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu

thụ hàng hoá.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán
bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ)
đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành
của BTC nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được
những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những
5
5
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức được vấn đề trên,qua 3 năm học tại
trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH thương
mại đầu tư và phát triển công nghệ,được sự hướng dẫn tận tình cô Phạm thị
Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ”. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư
và phát triển công nghệ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
6
6
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chương I

Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ
tại doanh nghiệp
1.1.PNhững vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán
trong DNTM.
1.1.1.1Khái niệm hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong doanh
nghiếp thương mại.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương
mại.
Hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại là một bộ phận
cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp,có chức năng tổ chức các hệ thống
thông tin(đã kiểm tra)về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,tình
hình quản lý và sử dụng các loại vật tư,tiền vốn,và xác định kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán,kế toán là việc tạo ra các mối quan hệ theo một trật tự
xác định giữa các yếu tố chứng từ,đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân
đối kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu nhập thông tin cần
thiết phục vụ cho quản trị và điều hành DN.
Tổ chức hạch toán trong các DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như quy mô của DN;nhu cầu thông tin và trình độ của cán bộ quản lý,cán bộ
kế toán;trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sử lý thông tin…tất cả các yếu tố
này phai được nhắc đến khi tổ chức hạch toan kế toán.
1.1.1.2Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại.
7
7
8

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
∗ *Nguyên tắc phù hợp:
Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại phải
phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh của
từng đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán
bộ,về phưong tiện,kỹ thuật tính toán…
∗ *Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao
cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ
kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể
hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động
kinh tê-tài chính của DN.
∗ *Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân
công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế
toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với
chức năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế toán,không được để một các bộ
kiêm nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt
chi với chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm
soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô thông
tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của DN.
Phân công lao động kế toán hợp lý.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo
cáo kế toán…và công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
8

8
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra
quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong DNTM.
1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng
1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong
DNTM
*Khái niệm về bán hàng
Bán hàng la khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM.Thông qua bán hàng,giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực
hiện;vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình
thái giá trị(tiền tệ),DN thu hồi được vốn bỏ ra,bù đặp được chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu
dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo
nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại
lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình
thức khác nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hoàn thành việc bán
trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện
nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
-Hàng hóa phai thông qua quá trình mua và bán và thanh toán theo một
phương thức thanh tóan nhất định.

9
9
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên
mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người
mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào
hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác,còn được gọi là hàng đối lưu
hay hàng đổi hàng.
+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho
các thành viên của DN.
+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh
của DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu.
Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận
giưa người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ
sở đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông

báo hàng đã bán được.
1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng.
10
10
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần
phải nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phẩm nào có hiệu
quả.Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm
vi kinh doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi
kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà
quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định
đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những
chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời
hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt
hàng nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh
doanh.Đồng thời đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh
được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về
giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả từ
đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm
thu tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vòng vốn.
1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng
hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.

Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách
nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…
11
11
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ
đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.

1.2.1.4.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng
hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp
Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận
hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng,thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc
đi thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở

hữu của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu
thụ,ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển
do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai
bên.Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
12
12
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua,dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong
trừong hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của DNTM.Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:

Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời
nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết
hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân
viên bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào
hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
13
13
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà
giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn
tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính
tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy(kệ) do mình
phụ trách.
Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM,ngoài số tiền mua theo giá ban thông thườngcòn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất,người bán chỉ mất hết quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán,khi
giao hàng cho người mua,hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán
ghi nhận doanh thu.

Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào
máy,máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở
đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận
14
14
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,DN mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
Phương thức đổi hàng
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa
có giá trị tương đương. Trong phương thức này:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người
bán, việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán
bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
 Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ

hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng
giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
1.2.1.5.Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Theo phương thức này,khi người mua nhận được hàng từ DN thì sẽ
thanh toán ngay cho DN bằng tiên mặt hoặc nếu được sự đồng ý của DN thì
bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ,mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản
tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Theo phương thức này,ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN và
khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài
15
15
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
khoản của DN và ngược lại.Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh
toán như:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bù trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn,hoạt động ở vị trí cách xa DN và đã mở tài khoản tại
ngân hàng.
Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử
dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền
mặt trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế.

1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu
được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán hàng hóa,sản phẩm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại:là số tiền mà DN đã giảm trừ,hoặc đã thanh toán cho
ngươi mua hàng(sản phẩm,hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua,bán hàng.
Giảm giá bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phẩm
chất,không đúng quy cách,giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp
đồng.
Hàng bán trả lại:Là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao
quyền sở hữu,đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)nhưng bị người mua
từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như
16
16
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
không phù hợp yêu cầu,tiêu chuẩn,quy cách kỹ thuật,hàng kém phẩm
chất,không đúng chủng loại…
Giá vốn hàng bán:là giá vốn của sản phẩm,vật tư hàng hóa,lao vụ,dụng
cụ đã tiêu thụ.Đối với sản phẩm,lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là
giá thành xuất(giá thành công xưởng)hay chi phí sản xuất.Với vật tư tiêu
thụ,giá vốn là giá thực tế ghi sổ còn với hàng hóa tiêu thụ,giá vốn bao gồm trị
giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Lợi nhuận gộp:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(lợi nhuânh hay
lỗ về tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với

trị giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp.
Và các chỉ tiêu khác…
1.2.1.7.Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
2. Vai trò tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới
tay người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hóa thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hóa là chuyển
giao quyền sở hữu số hàng hóa đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa
thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc
quản lý hạch toán tiêu thụ từ đó mới xác định được doanh thu, chi phí, lợi
nhuận.
Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp và
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định
sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
17
17
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời là phương tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong nền
kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi
hay lỗ, là thước đô sự cố gắng chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức
tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng

nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại áp
dụng những phương thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho người tiêu dùng
những hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị
trường được mở rộng và khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các
đối tác kinh doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà
nước, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nước với tập thể
và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp
số liệu cho các bên hữu quan.
Như vậy tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và
phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh
nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hóa phản ánh
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, mỗi doanh nghiệp
phải xác định được vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hóa từ đó vạch ra
hướng đi đúng đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác
18
18
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
việc tiêu thụ hàng hóa thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo nên sự tiến
bộ của đất nước trên thương trường quốc tế.
3. Yêu cầu về quản lý tiêu thụ
Là phải giám sát chặt chẽ cả về số lượng,chất lượng và giá trị, tránh việc mất
mát, hư hỏng trong tiêu thụ. xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ để tính
toán chính xác kết quả tiêu thụ, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với
khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Phải lựa chọn hình
thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ,

đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở
rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Phải cung cấp thông tin kịp thời
cho lãnh đạo công ty ra những quyết định chính xác cần thiết đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ và đề ra quyết định cho kỳ kinh doanh tới.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính đúng giá trị vốn
của hàng hóa bán ra nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, kế toán tiêu thụ cần:
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hóa coi là tiêu thụ để báo cáo bán hàng,
phản ánh doanh thu. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các loại thuế, xác định
chính xác lãi lỗ trong kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ hợp lý.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh.
19
19
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
II. Phương thức tiêu thụ hàng hóa và các phương pháp xác định giá hàng hóa
tiêu thụ
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong quá trình hướng dẫn kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật
chất sang giá trị. Với mục đích tiêu thụ được nhiều hàng nhất các doanh
nghiệp thương mại tổ chức nhiều phương tiện tiêu thụ khác nhau để phục vụ
nhu cầu khách hàng, với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau cách hạch toán
cũng khác nhau.

1.1. Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra.
Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc với số lượng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Hình
thức thanh toán ở đây chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng. Phương thức này áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ một khối lượng hàng hóa lớn,
khách hàng là khách hàng truyền thống của doanh nghiệp.
Các phương thức bán buôn

Bán buôn qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có
hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để mua hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua,
20
20
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán bằng tiền hoặc chấp nhận
nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hóa, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến nơi theo hợp
đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu. Nếu doanh
nghiệp thương mại chịu chi phí thu mua thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng,
nếu bên mua chịu thì doanh nghiệp thương mại sẽ thu tiền bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,

công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa
tiến hành thanh toán với người mua về hàng bán. Theo hình thức này, công ty
bán buôn giao cho bên mua hóa đơn GTGT, chi phí do bên bán chịu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: công ty bán buôn là
đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trường hợp này, công ty
không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng và bán hàng mà chỉ được nhận một
khoản hoa hồng môi giới cho việc mua bán.
1.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, xã hội. Bán hàng theo phương thức này là hàng hóa đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc, số lượng nhỏ, giá bán ít biến
động. Thường một doanh nghiệp lớn ít khi bán lẻ vì việc bán lẻ dành cho đại
lý cấp hai
 Hàng bán trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu được theo giá vốn thông thường còn thu
21
21
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
được một khoản lãi trả chậm. Theo phương thức này hàng coi là tiêu thụ khi
ghi nhận doanh thu.
1.3. Một số phương thức tiêu thụ khác
 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trự
tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
Số hàng doanh nghiệp gửi đại lý vẫn chưa coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác
định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp

nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng bán được.
 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá
trị tương đương. Trong phương thức này:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, việc
mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân
bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng
tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
 Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng
phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá
thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
22
22
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2. Phương pháp tính giá hàng hóa tiêu thụ
Hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế vì hàng
hóa mua về nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở thời điểm
khác nhau trong kỳ hạch toán nên để tính một cách chính xác giá vốn thực tế
của khối lượng hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau:
1.2.1.7.12.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ được
tính theo công thức:
Giá thực tế = số lượng hàng x Giá bình quân

Hàng hoá xuất dùng hoá xuất dùng đơn vị
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung. Với doanh nghiệp có lượng nhập xuất nhiều, trình độ
trang thiết bị cao có thể sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
 Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
cuối kỳ trước Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Cách này dơn giản, dễ làm nhưng không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả hàng hóa kỳ này. Với doanh nghiệp có lượng xuất nhập
không lớn, không đòi hỏi cao về cung cấp thông tin tình hình biến động hàng
hóa có thể áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập Lượng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập
23
23
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Phương pháp này khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật nhưng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Doanh
nghiệp áp dụng phương pháp này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao,
trình độ trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần xuất nhập xuất hàng hóa nhiều hay ít, căn cứ vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ nhân viên kế toán, vào trình độ
trang bị kỹ thuật, công ty sẽ lựa chọn phương pháp tính giá xuất thích hợp.
1.2.1.7.22.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước sau mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
hàng xuất. Do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng
hóa mua vào sau cùng. Khi giá có xu hướng tăng lên áp dụng phương pháp
này doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hóa mua vào lần trước
với giá thấp.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào từ
trước đó rất lâu. Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có
ít chủng lọa hàng hóa và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
1.2.1.7.32.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định hàng hóa mua vào sau sẽ được xuất trước.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị của thành phẩm bao gồm giá trị
hàng hóa vừa mua gần dó.
Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi loại
danh điểm không nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
1.2.1.7.42.4. Phương pháp giá hạch toán
Hàng ngày khi hàng hóa xuất kho được ghi sổ theo giá hạch toán
Giá hạch toán = Số lượng hàng hoá * Đơn giá
hàng hoá xuất kho xuất kho hạch toán
24
24
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
25
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hóa để điều chỉnh giá hạch toán của
hàng hóa xuất dùng về giá thành thực tế:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số giá = Hàng hoá tồn đầu kỳ Hàng hoá nhập trong kỳ
Của hàng hoá Giá hạch toán + giá hạch toán
Hàng hoá đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Phương pháp này giúp kế toán giảm được công việc tính toán giá trị
hàng hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn, mất nhiều công sức do phải
tính toán sau mỗi lần xuất. Nhưng phương pháp này cuối kỳ mới xác định
được giá trị thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ.
1.3.Hạch toỏn chi tiết tiờu thụ hàng húa.III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ
hàng hóa
Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về giá trị, số lượng,
chất lượng từng hàng hóa theo từng kho và theo từng người phụ trách. Thực
tế có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
1.3.11. Phương pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng
loại hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật
Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa tương ứng với thẻ kho
để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về mặt số lượng, giá trị. Cuối
25
25

×