Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề tài: Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.68 KB, 39 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính
chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Trên cơ sở tiếp thu được những kiến thức cơ bản đã học ở trường, và qua
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu
Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự
chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn, em đã chọn đề tài:
"Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt
Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết
luận, kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng
Komatsu Việt Nam.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Do thời gian nghiên cứu
và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng
kế toán để bài luận văn của em được hoàn thiện.
2
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn và các
thầy giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức kiến thức


rất bổ ích trong thời gian em học tại trường và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện
bài luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán của công ty cổ phần thương mại và xây dựng Komatsu Việt
Nam đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ 1 doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá
trình kinh doanh. Vì vậy, để có thể sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải hiểu về vốn và các đặc trưng của vốn.
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền….) vốn là các sản
phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…)
Như vậy theo quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ
yếu nó có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp nhưng nó
chưa nói lên điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay thì vốn trong kinh doanh trong
các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được toàn quyền linh hoạt sử
dụng vốn sao cho nó mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thức đầy đủ đặc trưng chủ yếu
của vốn kinh doanh:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định tức là được

đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật .
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một qui mô nhất định đủ để
tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ, tập trung vốn đến 1 giới hạn nhất định mới đủ
sức phát huy tác dụng cho dù đó là một phương án kinh doanh nhỏ nhất.
3
Thứ ba, khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì 1 đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với 1 đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ chủ sở hữu nào
thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng như mọi hàng hóa bình thường khác. Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở
chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của
các tài sản vô hình và hữu hình. Khi xác định giá trị thực của 1 doanh nghiệp không
cho phép cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động, mà còn tính đến giá trị của
một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có khả năng sinh lời như vị
trí địa lý…. đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động kinh doanh nên
cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá
trình kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và
vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định: Vốn cố định biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐ có đặc điểm giữ nguyên hình thái hiện vật,

tham vào vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi hoàn thành một vòng luân
chuyển thì tài sản cố định hết hạn sử dụng.
Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh
nghiệp nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định của doanh
nghiệp. Song đặc điểm vận hành của TSCĐ lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển giá trị của VCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong kinh doanh như sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần từng phần giá trị trong các chu kỳ
sản xuất dưới dạng khấu hao TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển. Trong quá trình sản xuất, giá trị TSCĐ giảm đi và theo đó
VCĐ được tách ra làm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của
sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành quỹ khấu hao sau
khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao được dùng để tái đầu tư TSCĐ
nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần thứ hai: là phần giá trị còn lại của TSCĐ, chính bằng nguyên giá
TSCĐ trừ đi phần hao mòn của TSCĐ. Đây là phần VCĐ tiếp tục tham gia vào các
chu kỳ sản xuất tiếp theo.
4
Về mặt hiện vật, nó đòi hỏi công tác quản lý, sử dụng VCĐ không những
phải giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ, mà quan
trọng hơn là phải duy trì được năng lực hoạt động của TSCĐ.
Về mặt giá trị, nó đòi hỏi phải duy trì được sức mua để tái tạo lại TSCĐ ở
thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu, phải tính đến sự biến động
của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.2.2. Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để
hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá

trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản
phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ
đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ (thời gian sử dụng trên 1 năm, giá trị từ 10 triệu đồng trở lên).
Trong khâu sản xuất, TSLĐ bao gồm giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất, bán thành phẩm đã hoàn thành một số công đoạn nhất định nào đó, vốn về chi
phí chờ kết chuyển; trong khâu lưu thông, TSLĐ là sản phẩm hàng hóa chưa tiêu
thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh và đi sâu phân tích
về vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận thức rõ hơn về vốn kinh doanh, về tầm quan trọng của vốn kinh doanh
và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị thực của doanh nghiệp, xác định
được quy mô vốn cần được bảo toàn. Mặt khác, còn giúp cho công tác quản lý, sử
dụng vốn của doanh nghiệp có tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm
năng vốn sẵn có, phục vụ cho đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn kinh
doanh, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm các tài sản cần thiết
cho hoạt động của mình. Vì vậy một trong những vai trò của tổ chức quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp hình thức huy động vốn tích cực,
phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 nguồn là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Dựa vào cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp có chính sách huy động vốn tích cực hơn. Vốn chủ sở hữu tăng giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh được chia

thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Việc phân loại này giúp
người quản lý doanh nghiệp xem xét việc huy động các nguồn vốn phù hợp với thời
gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh, dựa vào tổ chức thường
xuyên hay tạm thời của các nguồn vốn doanh nghiệp có thể xây dựng được kế
hoạch huy động để đáp ứng đủ nhu cầu vốn trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp,
5
mặt khác doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng vốn huy động được, lập
kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định tổ chức nguồn vốn trong tương lai.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra. Hiệu quả
được xem xét trên 2 góc độ. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
* Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra để đạt kết quả
* Hiệu quả tương đối =
- Hiệu quả tuyệt đối > 0 là tốt; bằng 0: đủ bù đắp; nhỏ hơn 0 (HQ < 0):
không có hiệu quả.
- Hiệu quả tương đối >1 là tốt; bằng 1: đủ bù đắp; nhỏ hơn 1 là khong có
hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
doanh với vốn kinh doanh bỏ ra. Vốn kinh doanh là phương tiện, là điều kiện cần
thiết để hoạt động kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một mặt,
một nội dung quan trọng của hiệu quả kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần chú ý:
- Hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận tạo nên hiệu quả kinh doanh, do đó
vốn chỉ là một yếu tố trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện trên 2 mặt kinh doanh và kết quả về mức sinh lời của đồng vốn.
- Kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thỏa mãn: Đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao
được lợi ích của nền kinh tế xã hội .
- Phải xem xét cả 2 mặt tối thiểu hóa lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng
vốn của doanh nghiệp.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết, mang tính khách quan đối
với một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, nó
xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xuất phát từ
tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ ba, xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn và ý nghĩa của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua đây ta thấy được vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng hàng đầu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là việc cần thiết mang
tính khách quan.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Để đánh giá về tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức và huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
6
1) Hệ số nợ: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần vốn do vay nợ mà có: Chỉ tiêu này càng bé
càng tốt, tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hệ số nợ =
2) Hệ số vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần tài sản được hình thành từ vốn chủ
sở hữu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:

Hệ số vốn chủ sở hữu =
Việc phân tích các hệ số phản ánh kết cấu vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa
rất quan trọng, đặc biệt nó giúp cho người quản lý sử dụng vốn nắm bắt được tình
hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có kế hoạch thích hợp cho việc tổ chức
huy động và sử dụng vốn.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng
vốn, nó được dùng để đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện
qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư. Chỉ tiêu này
phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh đưa vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả càng cao.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VKD =
2) Hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu cho ta biết để tạo ra một đồng doanh
thu trong kỳ thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt, hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Hàm lượng vốn kinh doanh =
3) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời
của vốn sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
4) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà
chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
càng cao.
Cách tính:
TSLN vốn chủ sở hữu =

5) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, khả năng trả lãi vay càng chủ động.
Cách tính
TSLN trước thuế và lãi vay =
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
7
1.3.3.1. Phản ánh hiệu quả VCĐ
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
2) Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần trong kỳ cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Cách xác định:
Hàm lượng VCĐ =
3) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
1.3.3. Các chỉ tiêu bổ sung đánh giá hiệu quả VCĐ
Vốn cố định và TSCĐ là 2 mặt của một vấn đề vì vậy, khi phân tích hiệu quả
sử dụng VCĐ, cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
sau đây:
1) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá đúng mức độ hao
mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm, cho phép đánh giá khai
thác sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh.
Cách xác định:

Hệ số hao mòn TSCĐ =
2) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản cố định
đem đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
3) Hệ số trang bị TSCĐ cho một lao động trực tiếp: Chỉ tiêu này đánh giá
mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp ứng với lực lượng sản xuất
trực tiếp trong doanh nghiệp.
Cách xác định:
Hệ số trang bị TSCĐ =
4) Tỷ suất sử dụng đầu tư tài sản cố định: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đã sử
dụng TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản
ánh cường độ đã sử dụng TSCĐ cho sản xuất càng lớn.
Cách xác định:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Ngoài các chỉ tiêu trên đã nêu, để đánh giá một cách đầy đủ tình hình đầu tư
và quản lý TSCĐ của doanh nghiệp người ta còn sử dụng chỉ tiêu xác định kết cấu
của TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng…
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, một đồng
vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng VLĐ càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
8
Cách xác định:
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
1) Số lần chu chuyển (hay số vòng quay của VLĐ) trong một kỳ: chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ, VLĐ chu chuyển được mấy vòng. Số vòng quay càng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ càng lớn.
Cách xác định: L =

Trong đó:
L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân =
3) Mức tiết kiệm VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được
nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn do rút ngắn kỳ chu chuyển VLĐ.
Cách xác định:
V
tk
= x (K
1
- K
0
)
Trong đó:
V
tk
: Mức VLĐ tiết kiệm được
M
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
K
1
: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, K
0
kỳ chu chuyển VLĐ kỳ trowcs. K
1
< K
0
VLĐ sẽ tiết kiệm; K

1
> K
0
VLĐ sẽ lãng phí.
4) Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng VLĐ tham
gia vào hoạt động SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn, càng tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Cách xác định:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
5) Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Hệ số này cho biết: Để có một đồng doanh thu cần phải sử dụng bao nhiêu
đồng VLĐ. Hệ số này càng bé càng tốt.
6) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này đo lường khả năng
thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn
1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ
hiện tại của doanh nghiệp.
Các xác định:
Hệ số KNTT tổng quát =
7) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng thanh
toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản lưu động có
thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn. Hệ số này càng lớn, khả năng thanh
toán càng tốt.
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
8) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng số tiền hiện có và tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ
ngắn hạn quan tâm để đánh giá lại tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Cách xác định:
Hệ số KNTT nhanh =

9) Hệ số thanh toán tức thời
9
Cách xác định:
=
Hệ số này càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng nhanh.
Tuy nhiên cần lưu ý hệ số này lớn thì việc sử dụng tiền có thể không phát huy hiệu
quả vì tiền bị ứ đọng.
10) Vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh số lần mà hàng hóa tồn
kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho
của doanh nghiệp trong kỳ quay vòng nhanh, vốn kinh doanh được sử dụng có hiệu
quả.
Cách xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =
11) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày
trung bình để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ quay vòng chậm.
Các xác định:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
12) Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, VLĐ được sử dụng có
hiệu quả.
Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải thu =
- Kỳ thu tiền trung bình: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để các khoản
phải thu của doanh nghiệp quay được một vòng. Kỳ thu tiền trung bình của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ là cao hay thấp chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn
là tốt hay không mà còn phải căn cứ vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
trong thời kỳ đó như: chính sách tín dụng, mục tiêu mở rộng thị trường.
Cách xác định:

Kỳ thu tiền trung bình =
1.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.4.1.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
- Nhân tố thuộc về nền kinh tế
- Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
1.4.1.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Cơ cấu vốn
- Tổ chức tài trợ vốn
- Ảnh hưởng do sự lựa chọn phương án đầu tư, phương án kinh doanh
10
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh tối thiểu phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
kinh doanh một cách tự chủ vừa giảm đi 1 phần chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
Thứ ba, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp và có khả năng sinh lời cao,
độ rủi ro thấp.
Thứ tư, tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ năm, làm tốt công tác thu hồi công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh.

Thứ sáu, củng cố với cơ sở vật chất, đổi mới dây chuyền công nghệ
Thứ bảy, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
Thứ tám, tăng cường vai trò quản trị của tài chính doanh nghiệp trong việc
quản lý sử dụng vốn.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MÁY XÂY DỰNG KOMATSU VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan về công ty Komatsu Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu thuộc tập
đoàn T & C, là nhà phân phối độc quyền các thiết bị máy móc, xây dựng, máy móc,
xe nâng máy phát điện mang nhãn hiệu Komatsu. Trước đây công ty tên là Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam là công ty TNHH
02 (hai) thành viên được thành lập theo luật doanh nghiệp. Sau đó chuyển đổi thành
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam từ ngày
24/3/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011469 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/3/2006.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ máy xây dựng
Komatsu
Đăng ký kinh doanh: 0103011469
Emal: hr @ Komatsu - VN.com
Điện thoại: 8430540
Fax: 8430842
Các chi nhánh: Tại Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
Từ khi mới thành lập công ty đã không ngừng khẳng định mình trong cơ chế
thị trường. Công ty Komatsu là đối tác tin cậy trong hầu hết các dự án xây dựng dân
dụng thủy điện, cầu đường, xi măng và đặc biệt là các mỏ than, khoáng sản, trải dài

rộng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam sứ mệnh của Komatsu Việt Nam là đóng góp
tích cực và chủ động, phục vụ khách hàng ngày càng tốt, chu đáo hơn và đặc biệt
đưa được nhiều hơn thiết bị hiện đại của Komatsu vào các công trình quan trọng
của quá trình phát triển đất nước.
2.1.2. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính chủ yếu
của công ty trong 2 năm 2005 - 2006
2.1.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để có thể xem xét, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua trước hết ta
đánh giá một số chỉ tiêu ở bảng sau: (Bảng 1)
12
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2005- 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2006 Năm 2005
So sánh năm 2005-2006
Số tiền Tỷ lệ%
1 2 3 4 5 = 4-3 6
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
906,931,495,40
9
1.136.514.174,74
4
229,582,679,33

5
25,31
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
349,897,980,56
2
418,223,433,859 68,325,453,297 19,53
- Chiết khấu
thương mại
- 23,040,000 23,040,000 -
- Giảm giá hàng
bán
- - - -
- Hàngbán bị trả
lại
- 135,098,104 135,098,104 -
- Thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp
349,897,980,56
2
418,065,295,755 68,167,315,193 19,48
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
557,033,514,84
7
718,290.740,885 161,257,226,03
8

28,95
4. Giá vốn hàng
bán
288,813,785,50
7
390,816,122,651 102,002,337,14
4
35,32
5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
268,219,729,34
0
327,474,618,234 59,254,888,894 22,09
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính
35,54,741,636 63,352,141,864 27,806,400,228 78,23
7. Chi phí tài
chính
4,166,800,302 4,410,199,779 243,399,477 5,84
- Trong đó: Chi
phí lãi vay
- - -
8. Chi phí bán
hàng
69,925,883,773 88,635,366,215 18,709,482,442 26,76
9. Chi phí QLDN 27,548,626,855 35,791,763,045 8,243,136,190 29,92
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt

động kinh doanh
202,124,160,04
6
261,989,431,059 59,865,271,013 29,62
11. Thu nhập
khác
6,676,122,689 23,229,638,077 16,553,515,388 247,95
12. Chi phí khác 3,434,574,788 5,746,800,341 2,312,225,553 67.32
13. Lợi nhuận 3,241,547,901 17,482,837,736 14,241,289,835 439.34
13
khác
14. Tổng lợi
nhuận kế toán
thuế
205,365,707,94
7
279,472,268,795 74,106,560,848 36.09
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
57,432,398,225 70,070,883,033 12,638,484,808 22.01
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
- - - -
17. Lợi nhuận
sau thuế TNDN
147,933,309,72
2
209,401,385,76 61,468,076,040 41,55
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu

- -
Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán
Các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế của công ty trong năm 2006 đều tăng so với năm 2005 điều này
chứng tỏ trong năm 2006 công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Ta thấy sang năm
2006, tổng lợi nhuận sau thuế tăng lên với tốc độ tăng nhanh. Năm 2005 tổng LN
sau thuế là 147,933,309,722đ nhưng sang năm 2006 con số này lên tới
209,401,385,762đ (tăng 61,468,076,040đ với tỷ lệ tăng là 41,55%) trong khi đó
doanh thu thuần tăng 28,95% chứng tỏ trong năm công ty không chỉ mở rộng hoạt
động kinh doanh ở nhiều địa bàn mà còn tiết kiệm tốt chi phí và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
2.1.2.2. Tình hình tài chính chủ yếu:
Ta có thể xem xét tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2005 - 2006
qua bảng số liệu sau: (Bảng 2)
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu phản ánh tình hình tài chính của
công ty vào thời điểm cuối năm 2005 - 2006
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
31/12/200
5
31/12/2006
So sánh 2005-2006
Chênh
lệch
Tỷ lệ %
1. Khả năng thanh toán tổng quát 11.93 15.64 3.71 31.10
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 8.29 8.51 0.22 2.65
3. Khả năng thanh toán nhanh 6.06 6.36 0.3 4.95
4. Hệ số nợ 0.08 0.07 -0.01 -12.5
5. Hệ số vốn chủ sở hữu 0.92 0.93 0.01 1.08

6. Tỷ lệ tự tài trợ TSCĐ 2.42 1.76 -0.66 -27.28
7. Hiệu suất sử dụng VCĐ 1.35 1.04 -0.31 -22.96
8. Vòng quay toàn bộ vốn 0.45 (v) 0.48 (v) 0.03 (v) 6.67
9. TSLN trước thuế trên doanh thu 36.87 (%) 38.91 (%) 2.04 (%) 5.53
10. TSLN sau thuế trên doanh thu 26.56 29.15 2.59 9.75
11. TSLN sau thuế trên VKD 11.82 13.94 2.12 17.94
12. TSLN vốn chủ sở hữu 13.09 15.11 2.02 15.43
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
14
Qua bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài chính ổn định của công ty
trong thời gian qua. Các hệ số khả năng thanh toán và hệ số vốn chủ sở hữu luôn đạt
ở mức cao chứng tỏ khả năng chi trả các khoản nợ của công ty là rất tốt đảm bảo
mức độ an toàn về mặt tài chính cho công ty.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trong hai năm cũng rất cao và có
chiều hướng tăng dần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm có
nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên để có thể đánh giá cụ thể và chính xác hơn
về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty trong năm vừa qua ta phải đi xem xét cụ thể hơn về tình hình tổ chức sử
dụng từng loại vốn.
15
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng GĐ
KHKT-Đầu tư
Phó tổng GĐ
KT-SX
Phó tổng GĐ tài chính đổi mới DN
Văn phòng Phòng
kế

hoạch
Phòng tổ chức lao động Phòng
kỹ
thuật
Phòng kỹ thuật công nghệPhòng tài chính kế toánPhòng tiêu
thụ thị trường
Phòng đầu tư
Xí nghiệp sản xuất cơ khí Xí nghiệp
lắp đặt
Xí nghiệp chế tạo
phụ tùng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh HCM
Chi nhánh Quảng Ninh
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và nhân sự
- Đứng đầu là Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và tổng giám đốc có trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty giúp việc cho giám đốc là 3
phó giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất
- Phó giám đốc tài chính đổi mới doanh nghiệp
- Tiếp đến là các phòng ban
2.1. 4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm qua.
* Những thuận lợi
Thứ nhất: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt
Nam có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động. Đây là nguồn
lực quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
16

Thứ hai, trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty Komatsu là đối tác
tin cậy trong hầu hết các dự án xây dựng dân dụng, thủy điện, cầu đường, xi măng
và đặc biệt là các mỏ than, khoáng sản.
Thứ ba, giá cả mặt hàng của công ty được đánh giá là hợp lý và quan trọng
hơn là giá cả khá ổn định nhờ vậy mà công ty có điều kiện thuận lợi trong việc đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
* Những khó khăn
Thứ nhất, công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các công
ty khác.
Thứ hai, vấn đề giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng trong
khi hiện nay tình hình giá cả các mặt hàng trên thị trường đều có sự biến động lên
xuống thất thường
Thứ ba, công tác quảng bá, tiếp thị giới thiệu sản phẩm còn hạn chế
2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt công tác tổ
chức vốn và tìm các nguồn tài trợ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của
mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về vốn và nguồn vốn kinh doanh công ty trong
hai năm qua ta có thể xem xét bảng số liệu sau: (Bảng 3)
Qua bảng cho thấy cuối năm 2005, tổng vốn kinh doanh của công ty là
1,359,163,356,543đ đến cuối năm 2006 con số này lên đến 1,644,450,202,834đ
(tăng 285,286,846,291đ với tỷ lệ tăng là 20,99%). Điều này chứng tỏ trong năm
2006 công ty đã chú trọng nhiều đến việc mở rộng quy mô hoạt động tăng quy mô
vốn. Vốn kinh doanh trong năm tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của VCĐ (VCĐ
trong năm tăng lên 354,494,378,629đ với tỷ lệ tăng 68.82%). VLĐ trong năm tuy
có giảm xuống, nhưng sự giảm sút này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của công ty, ngượclại kết quả kinh doanh tăng, lợi nhuận tăng, chứng tỏ VLĐ được
sử dụng có hiệu quả.
- Xét về cơ cấu VKD thì trước đây VLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhưng do đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên tỷ trọng này ngày càng có sự giảm

xuống và nhường chỗ cho VCĐ, đây là chiều hướng thay đổi tích cực hợp lý đối với
công ty. Cuối năm 2005, VLĐ chiếm tỷ trọng 62.10% còn lại là VCĐ nhưng sang
cuối năm 2006, con số này giảm xuống còn 47,12% tỷ trọng VCĐ tăng lên đến
52,88% trong tổng vốn của công ty. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã ưu tiên
đầu tư nhiều vào VCĐ đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn vào các chi nhánh và đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị mới. Trong những năm tới, công ty nên phát huy
những chuyển biến tích cực này, không ngừng có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
phù hợp hơn nữa nhằm phát huy năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD.
17
Bảng 3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm 2005 - 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 So sánh 2006 - 2005
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT%
1 2 3 4 5 6 = 4-2
7=6:2
(100)
TÀI SẢN 1.359,163,356,543 100 1,644,450,202,834 285,286,846,291 20.99
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 844,038.172,166 62.10 774,825,457,828 47,12 -69,212,714,338 -8.20
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 259,350,884,140 30.73 233,035,991,444 30.08 -26,314,892,696 -10.15
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 413,147,087,036 48.95 329,578,155,753 42,54 -83,568,931,283 -20.23
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 107,240,821,304 12,71 130,288,527,406 16,82 23,047,706,102 21.49
4. Hàng tồn kho 63,048,200,178 7.47 81,184,965,518 10.48 18,136,765,340 28.77
5. Tài sản ngắn hạn khác. 1,251,179,508 0.15 737,817,707 0.10 -513,361,801 -41.03
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 515,125,184,377 37.90 869,619,563,006 52.88 354,494,378,629 68.82
1. Các khoản phải thu dài hạn 843,152,437 0.16 843,152,437 0.10 0 0.00
2. Tài sản cố định 360,839,807,273 70.05 319,910,476,779 36.79 -40,929,330,494 -11.34
3. Bất động sản đầu tư 0.00 0.00 0
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 126,211,495,712 24.50 545,518,162,128 62.73 419,306,666,416 332.23

5. Tài sản dài hạn khác 27,230,728,955 5.29 3,347,771,662 0.38 -23,882,957,293 -87.71
NGUỒN VỐN 1,359,163,356,543 100 1,644,445,020,834 285,281,664,291 20.99
I. Nợ phải trả 113,901,728,181 8.38 117,154,075,092 7.12 3,252,346,911 2.86
1. Nợ ngắn hạn 113,901,728,181 117,154,075,092 100.00 3,252,346,911 2.86
2. Nợ dài hạn 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,245,261,628,362 1,527,290,945,742 92,88 282,029,317,380 22.65
1. Vốn chủ sở hữu 1,243,805,406,056 99,88 1,525,678,278,580 99,89 281,872,872,524 22.66
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,456,222,306 0,12 1,612,667,162 0,11 156,444,856 10,74
Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán
18
- Xét về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty trong hai năm qua ta
thấy. Trong năm 2006, để tài trợ cho VKD tăng lên trong năm, tổng nguồn VKD
của công ty cũng tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Về cơ cấu nguồn vốn, trong những
năm qua trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty thì chiếm đại đa số là vốn
chủ sở hữu. Tại thời điểm cuối năm 2005 tỷ trọng nguồn VCSH là 91,62% trong
tổng số nguồn vốn kinh doanh của công ty, tại thời điểm cuối năm 2006, con số này
là 92.88% (tăng 1,26% ứng với tỷ lệ 1,36%). Nợ phải trả chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty và ngày càng có xu hướng giảm xuống. Cuối
năm 2005 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 8,38%, cuối năm 2006 nợ phải trả chỉ còn
7.12% trong tổng nguồn vốn. Với cơ cấu nguồn vốn công ty, nếu xét về mức độ tự
chủ về tài chính thì là quá tốt, và đây là con số mơ ước của nhiều doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp đạt độ an toàn về mặt tài chính khi hệ số nợ nhỏ
hơn 0.5 và hệ số đảm bảo nợ lớn hơn 1. Tuy nhiên, nếu xét hiệu quả sử dụng vốn thì
cần phải bàn thêm về tỷ lệ quá cao này. Mức độ an toàn về tài chính càng cao thì
TSLN trên vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đạt được lại thấp hơn so với khả năng
có thể đạt được khi vẫn đảm bảo trong mức độ an toàn về tài chính. Đồng nghĩa với
việc này là doanh nghiệp đã sử dụng đồng vốn chưa thực sự có hiệu quả, chưa đạt
được mức cao nhất có thể. Chính vì vậy để khuyếch đại hiệu quả kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng tới sự ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính như một công cụ tài chính hữu hiệu, khi đó hệ số nợ sẽ cao

hơn 0.5 và hệ số đảm bảo nợ sẽ thấp hơn 1. Khi xem xét thực tế công ty ta thấy mức
độ an toàn về mặt tài chính của công ty là quá cao, hệ số đảm bảo nợ của công ty lại
không ngừng tăng lên qua các năm, như vậy có thể nhận thấy rằng công ty chưa
phát huy hết khả năng sinh lời mà công ty có thể. Có thể giải thích đơn giản vấn đề
này là do công ty với vai trò là công ty mẹ cần thiết phải là một chỗ dựa vững chắc
cho các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong thời gian tới, công
ty cần phải có biện pháp phù hợp để giải quyết tốt mối quan hệ giữa khả năng tự
chủ, mức độ an toàn về tài chính và mức sinh lời có thể đạt được.
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
2.4.1. Cơ cấu vốn
Vốn cố định là giá trị toàn bộ TSCĐ của công ty kể cả các khoản đầu tư tài
chính dài hạn. Xuất phát từ vai trò quan trọng của VCĐ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như công ty nói riêng, việc xem xét,
đánh giá tình hình quản lý, sử dụng cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là
việc làm hết sức cần thiết.
Thực trạng sử dụng vốn cố định của công ty được phản ánh ở bảng 5.
19
Bảng 5: Cơ cấu vốn cố định của công ty trong năm 2005 - 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 So sánh 2006 - 2005
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số chênh lệch Tỷ lệ %
1. Các khoản phải thu dài hạn 843,152,437 0.16 843,152,437 0,10 0 0.00
2. Tài sản cố định 360,839,807,273 70.05 319,910,476,779 36.79 -40,929,330,494 -0.11
3. Bất động sản đầu tư - - - - - -
4. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
126,211,495,712 24.50 545,518,162,128 62.73 419,306,666,41
6
332,22

5. Tài sản dài hạn khác 27,230,728,955 5.29 3,347,771,552 0.38 -23,882,957,403 -0.88
Tổng cộng 515,125,184,377 100.00 869,619,562,896 100.00 354,494,378,51
9
0.69
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
20
Qua bảng 5 cho thấy:
Tổng vốn cố định của công ty năm 2006 là 869,619,562,896đ; năm 2005 là
515,125,184,373đ tăng lên 345,494,378,629đ với tỷ lệ tăng là 68,82%). Trong đó,
đáng chú ý là các khoản đầu tư tài chính tăng 419,306,666,416đ, tương ứng với tỷ lệ
tăng 332,23%. Mặc dù giá trị tài sản cố định và VCĐ khác trong năm giảm xuống
nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể so với tỷ lệ tăng của các khoản đầu tư tài chính dài
hạn nên vẫn làm cho tổng giá trị vốn cố định trong năm tăng lên cao. Nguyên nhân
chính của hiện tượng này là do năm 2006 đã chú ý đầu tư tài chính dài hạn khá lớn
nên tăng cả số lượng tuyệt đối và cả tỷ trọng. Mức tuyệt đối tăng gấp trên 4 lần so
với năm 2005. Về tỷ trọng năm 2005 là 24,5; năm 2006 là 62,73% so với tổng vốn
cố định của Công ty.
Trong tổng vốn cố định của công ty năm 2006 các khoản đầu tư tài chính dài
hạn có tốc độ tăng nhanh nhất, và đến cuối năm thì chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong
năm khoảng này tăng 419,306,666,416đ, tỷ lệ tăng 332,22% và đến cuối năm 2006
chiếm tỷ trọng 62,73% tổng VCĐ của công ty. Sở dĩ như vậy là vì trong năm công
ty tiếp tục đầu tư vào các chi nhánh dưới hình thức đầu tư vốn dài hạn xét về cơ cấu
VCĐ thì giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối cao, tuy giảm xuống về cuối năm
(đầu năm 2006 tỷ trọng này là 70,05%, đến cuối năm 2006 giảm xuống còn
36,79%).
2.4.2. Tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty
Hiệu quả sử dụng VCĐ liên quan đến sử dụng TSCĐ. Thực trạng sử dụng
TSCĐ của công ty được phản ánh ở bảng số 6.
Qua bảng 6 ta thấy.
- Sang năm 2006, tổng nguyên giá TSCĐ là 686.983,279,997đ tăng

68,423,139,007đ (tỷ lệ tăng 1,06%) so với năm 2005 là do trong năm 2006 công ty
tiến hành mua một số máy móc thiết bị sửa chữa, lắp đặt, chế tạo phụ tùng máy xây
dựng.
- Xét về cơ cấu TSCĐ của công ty là tương đối hợp lý, ta thấy TSCĐ dùng
vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn (nhà cửa, kho bãi, máy móc thiết bị
công tác….) trong tổng TSCĐ. Các loại tài sản khác như dụng cụ quản lý chỉ chiếm
một phần như trong tổng giá trị TSCĐ của công ty vì đây chỉ là những tư liệu phụ
không thể thiếu hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh. TSCĐ cần nhưng chưa dùng
chiếm tỷ trọng không đáng kể, đây là một vấn đề tích cực của công ty.
- Máy móc thiết bị cuối năm tăng lên 1 lượng 58,869,420,030đ so với đầu
năm là do trong năm 2006 công ty đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị như lắp
đặt dây chuyền sửa chữa, bảo dưỡng, máy xây dựng, xe nông… trong năm, công ty
đã xây dựng thêm hệ thống nhà để xe cho cán bộ công nhân viên.
- Về phương tiện vận tải cuối năm 2006 nguyên giá tăng lên
18,813,407,883đ (tăng 4,956,353,300đ với tỷ lệ tăng 35,77%) so với đầu năm là do
công ty mua sắm một số phương tiện vận chuyển mới nhằm phục vụ đưa đón công
nhân viên đi công tác tại các chi nhánh.

21
Bảng 6: Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty trong năm 2006
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2005 Ngày 31/12/2005 So sánh năm 2006 với 2005
Nguyên giá (đồng) TT% Nguyên giá (đồng) TT% Nguyên giá (đồng) TL%
I. TSCĐ đang dùng 618,217,040,496 99,94 686.608.772.353 99.95 68,391,731,857 11.06
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 62,595,755,073 10,13 65,896,936,392 9.60 3,301,181,319 5.27
2. Máy móc thiết bị 533,005,021,536 86.22 591,874,441,566 86.20 58,869,420,030 11.04
- Máy móc thiết bị công tác 481,058,229,728 534,686,632,086 53,628,402,358 11.15
3. Dụng cụ quản lý 5,998,376,239 0,97 6,740,063,767 0.98 741,687,528 12.36
4. Phương tiện vận tải 13,856,054,583 2.24 18,812,407,883 2.74 495.635.330.00 35.77
5. Đất không khấu hao 5,092,000 0.00 5,092,000 0.00 0 0.00

II. TSCĐ cần nhưng chưa dùng 343,100,494 0.06 374,507,644 0.05 31,407,150 9,15
Tổng cộng 618,560,140,990 100.00 686,983,279,997 100.5 68,423,139,007 11.06
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
22
Nhìn chung hầu hết các loại TSCĐ đang dùng của công ty trong năm 2006 đều
tăng về nguyên giá. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã quan tâm đến đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2.4.3. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VCĐ của công ty
Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty được phản ánh qua một số chỉ tiêu chủ
yếu ở bảng sau: (Bảng 7)
Qua số liệu tính toán nêu trong bảng số 7 cho thấy:
Qua Bảng số liệu ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2006 là 53,91% giảm 40,63% (tỷ
lệ giảm 42,97%) so với năm 2005 (năm 2005 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 94,54%)
có thể giải thích nguyên nhân của sự giảm sút là do năm 2006 nguyên giá TSCĐ
của công ty tăng lên rất nhiều, mặc dù DTT công ty đạt được cũng tăng lên do tốc
độ tăng của DTT chưa xứng với tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ như vậy có thể nói
trong năm 2006 công ty sử dụng TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh nhưng chưa
thực sự hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty năm 2006 là 103,74% giảm 31,02% so
với năm 2005, sự giảm sút này là do trong năm công ty có sự mở rộng về quy mô
VCĐ, DTT tăng nhưng sự tăng lên của DTT với tốc độ tăng chưa tương xứng với
tốc độ tăng quy mô VCĐ. Như vậy cùng với sự mở rộng quy mô VCĐ, công ty cần
thiết phải có phương án sử dụng vốn sao cho hiệu quả đạt được tương xứng hơn với
sự tăng lên của quy mô.
- Hàm lượng VCĐ trong năm 2006 do hiệu suất sử dụng VCĐ giảm so với
năm 2005 nên hàm lượng VCĐ tăng lên, điều này có nghĩa là trong năm 2006 để
tạo ra 1 đồng DTT, công ty cần phải bỏ ra 1 lượng VCĐ nhiều hơn so với 2005. Cụ
thể là năm 2005 để tạo ra 1 đồng DTT chỉ cần 0,74 đồng VCĐ nhưng sang 2006 để
tạo ra 1 đồng DTT thì phải cần 0,96 đồng VCĐ, tăng 0,22 đồng so với 2005.

- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: tỷ suất lợi nhuận VCĐ của công ty trong năm 2006
là 30,24% giảm 5,55% (tỷ lệ giảm 15,51%) so với năm 2005 (năm 2005 là 35,79%.
Như vậy trong năm 2006 100 đồng VCĐ công ty bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu
được 30,24 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 5,55 đồng so với 2005. Điều này chứng
tỏ trong năm công ty đầu tư mở rộng quy mô VCĐ, mở rộng hoạt động kinh doanh,
tăng DT, tăng LN cho công ty nhưng tốc độ tăng LN chưa tương xứng với tốc độ
tăng quy mô VCĐ nên làm giảm tỷ suất LN vốn cố định.
23
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2005 - 2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006
SO sánh năm 2006 - 2005
Chênh lệch Tỷ lệ %
1 2 3 4 5=4-3 6 = (5:3)x100
1. Doanh thu thuần đồng 557.033.514.847 718.290,740,885 161,257,226,038 28.95
2. LN sau thuế đồng 147,933,309,722 209,401,385,762 61,468,076,040 41.55
3. VCĐ bình quân đồng 413,343,239,682 692,372,373,692 279,029,134,010 67.51
4. Nguyên giá TSCĐ bình quân Lần 589,228,286,139 1,332,189,081,246 742,960,795,107 126.09
5. Hàng lượng VCĐ (5=3:1) % 0.74 0.96 0.22 29.90
6. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(6=1:4)
% 94.54 53.91 40.63 -42.97
7. Hiệu suất sử dụng VCĐ % 134.76 103.74 -0.31 -23.02
8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ % 35.79 30.24 -5.55 -15.49
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
24
Qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên ta rút ra nhận xét chung là trong năm
2006. Công ty đã chú trọng đầu tư mở rộng VCĐ nhưng trong năm công ty sử dụng
VCĐ chưa thực sự có hiệu quả, sự gia tăng lợi ích chưa thực sự tương xứng với sự
gia tăng quy mô VCĐ. Trong những năm tiếp theo công ty cần quan tâm hơn nữa
đến công tác tổ chức sử dụng VCĐ tốt hơn, có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh.
2.5. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ
2.5.1. Cơ cấu VLĐ của Công ty
Để xem xét tình hình cơ cấu VLĐ của Công ty nêu tại số 8 và số 9.
Qua số liệu nêu trong bảng 8 cho thấy: Trước đây, tại công ty VLĐ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng Vốn kinh doanh nhưng tỷ trọng này được điều chỉnh giảm
xuống qua các năm để phù hợp hơn với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
VLĐ trong công ty vẫn giữ 1 vai trò hết sức quan trọng không kém so với VCĐ.
Qua bảng số liệu ta thấy tại thời điểm 31/12/2006 tổng VLĐ của công ty là
774,825,457,828đ chiếm tỷ lệ 47,12% tổng VKD và giảm 69,212,714,338đ (tỷ lệ
giảm 8,2%) so với 2005. Sự giảm sút của VLĐ chủ yếu là do sự giảm sút của tiền,
các khoản tương đương tiền và sự giảm xuống của các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn. Mặc dù trong năm 2006 lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn
tăng lên nhưng do tốc độ tăng của các khoản này không bằng với tốc độ giảm của
tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác nên vẫn làm cho TSNG
của công ty trong năm giảm xuống.
Đi sâu nghiên cứu từng bộ phận cấu thành VLĐ ta thấy
- Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu VLĐ cả 2 năm 2005 - 2006 là các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Tại thời điểm cuối năm 2006, khoản này là
329,578,155,753đ chiếm 42,54% trong tổng số VLĐ tuy đã giảm nhiều so với thời
điểm này năm 2005 nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (cuối năm 2005, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn là 413,147,087,036đ chiếm tỷ trọng 48,95%) điều này có
thể giải thích vai trò là công ty mẹ thì việc đầu tư vào các chi nhánh là điều tất yếu.
Đến cuối năm 2006, khoản này có giảm (tỷ lệ giảm là 20,23%) là do trong năm
2006 công ty rút dần vốn đầu tư ngắn hạn từ các chi nhánh để đầu tư cho hoạt động
kinh doanh.
25

×