Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Báo cáo thực tập “Phân tích tình hình giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cho sản phẩm tại công ty 20” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập

“Phân tích tình hình giảm chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả
năng cho sản phẩm tại công ty 20”

1

1


MỤC LỤC

2

2


Lời nói đầu
Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu như hiện nay,
Việt Nam đã có những bước đi mạnh mẽ cho riêng mình, nhưng mục tiêu cuối
cùng cũng chính là : hội nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006 vừa qua đã
diễn ra một sự kiện mang tính lịch sử cho nền kinh tế nước nhà đó chính là :
Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế đất nước, đã tạo ra nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp nước ta. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh mạnh mẽ và khắc nghiệt của cơ chế thị trường cũng là một thách thức
khơng nhỏ địi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới chiến lược
kinh doanh của mình.
Hiệu quả kinh doanh ln là bài tốn khó đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp, chiến thắng đối thủ cạnh tranh khẳng định vị trí của mình thì doanh


nghiệp phải làm sao định vị được thị trường của mình, đồng thời thị phần phải
ngày càng được mở rộng.
Có lẽ, giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm ln là một trong số chìa khố quan
trọng để tìm ra lời giải đáp cho doanh nghiệp. Có thể nói đó cũng chính là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng lao động, trình độ
tổ chức cơng nghệ sản xuất sản phẩm. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm giúp doanh nghiệp giảm được gía bán, đẩy nhanh q trình tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao lợi nhuận cho danh nghiệp, tăng khả năng mở rộng sản xuất
3

3


kinh doanh , mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình. Vì vậy phân tích và
các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn được các nhà
quản lý quan tâm.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian thực tập tại công ty 20, đối diện
với thực trạng quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, tôi xin mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu vấn đề “Phân tích tình hình giảm chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cho sản phẩm tại công ty 20” với thời
gian thực tập ít, kinh nghiệm hạn chế, chắc chắn báo cáo thực thậo của tơi cịn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn.
Tôi xin chân thành cam ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ trong trường
cũng như của cán bộ công nhân viên công ty 20 đã giúp đỡ tơi hồn thành bài
báo cáo này.

4


4


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GÍA THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh vá phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất-kinh doanh.
Bất kỳ một Doanh Nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh
(SX-KD) của mình đều nhằm mục đích thu được lợi nhuận hoặc để thực hiện
các mục tiêu kinh tế-xã hội khác.Để thực hiện được các mục tiêu này,các DN
phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí này phát sinh hàng ngày ,hàng
giờ ở các giai đoạn khác nhau của quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ
nhất định.Tuỳ thuộc vào việc thực hiện chức năng và vai trò khác nhau mà các
DN cũng địi hỏi có những chi phí khác nhau .
Đối với hoạt động sản xuất,các chi phí mà DN phải bỏ ra trước hết là các chi
phí cho việc sản xuất sản phẩm .Trong quá trình tạo ra sản phẩm,DN phải tiêu
hao các loại vật tư như :nguyên ,nhiên vật liệu, phải chịu sự hao mòn của máy
móc, cơng cụ, dụng cụ ,phải trả tiền lương (hoặc tiền công) cho công nhân viên
chức của DN. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với q trình
sản xuất sản phẩm .
Ngồi việc sản xuất ra sản phẩm,các DN còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm
nhằm thu tiền về .Để thực hiện được quá trình này,DN cũng phải bỏ ra những
chi phí nhất định như chi phí vận chuyển,bốc dỡ, bảo quản, bao gói sản
phẩm...
Mặt khác,trong điều kiện sản xuất hàng hố có cạnh tranh ,thị trường hàng
hoá ngày càng phong phú và đa dạng ,để sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm
5


5


các DN phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường ,quảng cáo,giới thiệu sản
phẩm,thực hiện việc bảo hành sản phẩm...Những chi phí liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm được gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm của DN hay cịn được gọi
là chi phí lưu thơng sản phẩm.
Như vậy ,từ góc độ hoạt động sản xuất,có thể thấy chi phí SX_KD của DN là
tồn bộ chi phí sản xuất ,chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác mà DN
phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động SX_KD trong một thời kỳ nhất định .
Đối với hoạt động kinh doanh,các chi phí mà DN phải bỏ ra đó là chi phí
phát sinh ở khâu mua ,vận chuyển ,dự trữ ,tiêu thụ hàng hoá ,chi phí quản lý
DN ,các chi phí phục vụ quá trình mua bán hàng hố nhằm mục tiêu lợi
nhuận...Ngồi ra, với hoạt động cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến
thương mại như đại diện,môi giới,quảng cáo,triển lãm ...chi phí mà DN phải bỏ
ra là các chi phí về vật chất ,tiền vốn và sức lao động để thực hiện các hoạt
động đó trong một thời kỳ nhất định .
Từ góc độ của hoạt động kinh doanh ,có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của
DN là tồn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để thực hiện được các mục tiêu mà
DN đã đề ra trong một thời kỳ nhất định .Các chi phí này có đặc điểm là được
bù đắp bằng doanh thu kinh doanh của DN trong thời kỳ đó .
Trong nền kinh tế thị trường ,các chi phí nêu trên đều được biểu hiện bằng
tiền.
Vì vậy có thể nói rằng :Chi phí SX-KD của một DN là biểu hiện bằng
tiền của những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng tiền
khác liên quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình SX-KD
của DN trong một thời kỳ nhất định đồng thời được bù đắp từ doanh thu
SX-KD của DN trong thời kỳ đó .


6

6


Chi phí SX-KD của DN biểu hiện hao phí lao động cá biệt của DN trong một
thời kỳ nhất định ,nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp từ thu nhập của
DN trong thời kỳ đó .
Do vậy ,một trong những thông tin quan trọng đối với nhà quản lý tài chính
DN là các thơng tin về chi phí vì mỗi khi chi phí tăng thêm thì sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của DN .Các nhà quản lý cần hiểu rõ vai trị
của chi phí đối với DN và cần khảo sát chặt chẽ các khoản chi phí của DN .
1.1.2 ý nghĩa của việc tăng cường quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí .
Trong q trình hoạt động SX-KD ,các DN phải luôn quan tâm đến việc quản
lý chi phí vì mỗi đồng chi phí khơng hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của DN.
Chi phí SX-KD chính là cơ sở để tính lợi nhuận của DN .
Ta có cơng thức tính lợi nhuận :
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh

Tổng
=

Tổng chi

doanh

_ phí kinh


thu

doanh

Chi phí
_ bán
hàng

Chi phí
_ quản lý
doanh

nghiệp
Vậy vấn dề quan trọng đặt ra cho mỗi DN là phải kiểm sốt được tình hình
chi phí SX-KD của DN .Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong SX-KD vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh
doanh của DN .Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình
hoạt động SX-KD ,tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế và ngược lại nếu DN
quản lý khơng tốt chi phí thì kết quả kinh doanh sẽ bị hạn chế,hiệu quả kinh tế
giảm.
Nhờ có tiết kiệm chi phí mà DN có thể tăng được tích luỹ,hồn thành nghĩa
vụ đối với Nhà Nước,tăng lợi nhuận cho DN ,đảm bảo đời sống cho người lao
động.
7

7


Từ các vai trò và tác dụng kể trên của chi phí ,ta thấy được việc thực hiện tốt
chi phí kinh doanh là cơ sở để DN thực hiện tốt các kế hoạch SX-KD mà DN

đã đề ra .Chi phí SX-KD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ
tình hình hoạt động SX-KD của DN .Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá
hoạt động SX-KD giữa thực tế với kế hoạch ,giữa các kỳ với nhau hay giữa
các đơn vị trong cùng một ngành .
Do trong quá trình hoạt động SX-KD trong một thời kỳ nhất định có nhiều
loại chi phí của DN phát sinh không phục vụ hoạt động SX_KD cho DN trong
kỳ và đồng thời cũng không được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN
trong thời kỳ đó nên cần thiết phải xác định phạm vi của chi phí SX-KD để từ
đó DN lập kế hoạch chi phí hợp lý.
1.2 Phạm vi của chi phí SX-KD trong các DN .
Như đã nêu trên ,chi phí SX-KD của DN sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc
thu nhập của DN trong kỳ vì vậy về nguyên tắc tất cả các khoản chi phí phát
sinh trong kỳ được bù đắp từ các nguồn khác đều khơng phải là chi phí SX-KD
hợp lệ ,hơn nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ hoạt động SX-KD của DN
trong kỳ nên tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhưng khơng trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ SX_KD của kỳ đó đều khơng được tính vào chi phí SXKD .Chỉ có những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến doanh
thu trong kỳ của DN mới được ghi nhận là chi phí kinh doanh hợp lệ. Các
khoản chi phí khơng hợp lệ thì khơng được phép hạch tốn vào chi phí SX_KD
trong kỳ mà phải dùng thu nhập sau thuế hoặc vốn hiện có để bù đắp .
Trong thực tế ,đôi khi các DN hay các tổ chức không thực hiện đúng qui định
và làm đúng với chính sách tài chính của Nhà nước .Vì nhiều mục đích khác
nhau ,các DN đã làm tăng hoặc giảm các khoản chi phí SX_KD từ đó dẫn đến
việc làm trái với qui định ,tăng hoặc giảm lợi nhuận của DN .Do những bất cập
đó và để đảm bảo cơng bằng giữa các thành phần kinh tế ,các loại hình DN khi
8

8


thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước nhất là khi tính thuế thu nhập mà

DN phải nộp,Bộ Tài Chính đã ban hành thơng tư số 63/1999và 08/2000 quy
định cụ thể các khoản chi phí khơng được phép hạch tốn vào chi phí SX-KD.
Đó là các khoản mục sau:
Thứ nhất: Chi phí đầu tư dài hạn của DN .Chi phí đầu tư dài hạn của DN là các
khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của quá trình
SX-KD của DN theo kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm phục vụ cho hoạt động
SX-KD trong một thời gian dài của DN .
Nhóm chi phí này bao gồm :Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ,chi phí mua sắm
TSCĐ ,bổ sung TSCĐ cần thiết hoặc hình thành TSLĐ cần thiết ban đầu ,chi
đào tạo dài hạn đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân cơng,chi nghiên cứu khoa
học....
Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của DN vì vậy
chúng khơng thuộc vào chi phí kinh doanh của DN trong kỳ .
Thứ hai: Các khoản chi phúc lợi xã hội như chi về văn hoá ,thể thao, y tế, vệ
sinh ,chi ăn trưa,chi tiền thưởng ,ủng hộ nhân đạo ,trợ cấp khó khăn ,chi ủng hộ
các tổ chức xã hội....Các khoản chi này cũng khơng tính vào chi phí của DN bởi
vì nguồn bù đắp chủ yếu của các khoản chi này lấy từ các quỹ chuyên dùng và
sự đóng góp ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có).
Thứ ba: Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như luật giao thông ,luật thuế
luật môi trường ,luật lao động ,vi phạm chế độ báo cáo thống kê,tài chính kế
tốn và các luật khác. Nếu do tập thể cá nhân vi phạm luật thì tập thể hoặc cá
nhân đó phải nộp phạt .Ngồi khoản tiền đền bù nói trên,khoản tiền phạt cịn
lại, DN phải lấy từ lợi nhuận sau thuế.
Thứ tư : là chi phí đi cơng tác nước ngoài vượt định mức DN .
Thứ năm :là các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp
đã được ngân sách Nhà nước cấp ,cơ quan cấp trên cấp hoặc các tổ chức xã hội
9

9



khác hỗ trợ.Khoản chi trả lãi vay vốn đầu tư XDCB trong thời kỳ cơng trình
chưa hồn thành đưa vào sử dụng sẽ được hạch tốn vào chi phí đầu tư XDCB.
Thứ sáu :là các khoản chi phí SX_KD vượt mức quy định của chế độ tài chính
khoản chi này được bù đắp bằng quỹ khen thưởng phúc lợi .
Thứ bảy :là các khoản thua lỗ thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc
khách quan đưa lại đã được Nhà nước hoặc cơ quan bảo hiểm thanh tốn bồi
thường,các khoản chi trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ.
Riêng đối với DN Nhà nước ,theo thông tư số 76/T C/TCD của bộ Tài Chính
Nhà nước khống chế chi phí như tiếp tân ,hội họp giao dịch,đối ngoại, lãi vay
ngân hàng hoặc vay của các tổ chức tín dụng ,cá nhân...
Các khoản chi phí được hạch tốn vào chi phí SX-KD là những khoản chi
phí phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động SX-KD của DN trong kỳ ,các
khoản chi phí đó được bù đắp bởi doanh thu của DN .
Có một số các khoản chi tiêu, chi phí của DN xét về mặt bản chất khơng phải
là chi phí SX-KD nhưng để thống nhất DN vẫn hạch tốn và quyết tốn vào
chi phí SX-KD trong kỳ.
Một số khoản chi không liên quan đến hoạt động SX-KD của DN nhưng
người lao động trong DN phải có nghĩa vụ đóng góp theo luật định thì vẫn được
phép hạch tốn vào chi phí SX-KD .
Việc xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD trong DN có ý nghĩa
kinh tế lớn đối với cơng tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và cơng tác
quản lý kinh tế của DN nói chung .
Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD là cơ sở cho việc tập hợp các
chi phí của DN phát sinh trong kỳ vào chi phí SX-KD trong kỳ đó hoặc quyết
tốn chi phí ,trên cơ sở đó xác định được giá vốn tồn bộ của sản phẩm hàng
hố và dịch vụ phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh của DN trong điều
kiện có cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đồng thời đó là căn cứ để DN xác
10


10


định khoản phải bù đắp từ doanh thu của DN trong kỳ ,giúp DN xác định được
chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình .
Việc xác định rõ ràng các khoản mục chi phí của chi phí SX-KD làm cơ sở
cho DN phấn đấu giảm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch
SX-KD , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và tăng lợi nhuận của DN .
Chi phí SX-KD gồm nhiều loại có nội dung ,cơng dụng và tính chất khác
nhau.Cho nên để tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán chi phí ta cần tiến
hành phân loại chi phí .
1.3 Phân loại chi phí SX-KD của DN .
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí ,xác định đúng đắn phương hướng
phấn đấu tiết kiệm chi phí SX-KD ,nâng cao lợi nhuận ,nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vật tư ,tiền vốn và lao động của DN ,việc nghiên cứu kết cấu
chi phí SX-KD của DN là cần thiết .
Tuỳ thuộc vào tính chất ,địa điểm ,ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu
quản lý chi phí mà ta có thể phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống
nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có
cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia được nữa, bất kể chi phí đó dùng
làm gì và phát sing ở địa điểm nào.
Theo cách phân loại này, tồm bộ chi phí sản xuất khing doanh được chia làm
5 loại:
Chi phí vật tư mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài dùng
vào hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhên liệu,phụ tùng thay thế...
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là tonà bộ các khoản tiền
lương, tiền công Doanh nghiệp phải trả cho người tham gia vào hoạt động sản

11

11


xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí
BHXH,BHYT, kinh phí cơng đồn mà Doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: toàn bộ tiền khấu hao các loại TSCĐ trích
trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ số tiền Doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị
khác bên ngồi cung cấp.
Chi phí bằng tiền khác:là các khoản phải chi bằng tiền ngoài các khoản trên.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao đọng vật hố và lao đọng
sống trong tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm. Vì
vậy nó có tác dụng giúp cho Doanh nghiệp lập được dự tốn chi phí sản xuất
theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao
động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nhu cầu vốn lưu
động.
1.3.2 Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế và địa điểm
phát sinh được xếp vào một loại, gọi là các khoản mục chi phí.
Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sản
xuất trực tiếp dùng vào việc sản xuất sản phẩm, hàng hố, dịch vụ.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản cấp
có tính chất lương, các khoản chi BHXH,BHYT, kinh phí cơng đồn của cơng
nhân trực tiệp sản xuất trong Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng, bộ
phân kinh doanh như: tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc, nhân viên

phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng

12

12


cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm
vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí bán hàng : bao gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thu sản
phẩm như chi phí tiền lương, phụ lương trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị,
vận chuyển bảo quản , các chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật
liệu, bao bì, chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác như bảo hành
hàng hố, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý Doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của Doanh nghiệp như
khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí cơng cụ dụng cụ các chi
phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp
lương trả cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên các phịng ban quản
lý; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi
phí dịch vụ mua ngồi thuộc văn phịng Doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự
phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng nợ khó địi, cơng tác phí, các chi phí
giao dịch, đối ngoại...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá
thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được
chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Chi phí cố định là các chi phí khơng thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể)
theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc loại chi
phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ(theo thời gian), chi phí tiền lương trả

13

13


cho cán bộ, nhan viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,chi phí th tài
sản, văn phịng.
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô
sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương trả cho cơng nhân trực tiếp sx, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ
cung cấp như tiền điện, nước, điện thoại...
Do đặc điểm của từng loại chi phí trên nên khi quy mơ sản xuất kinh doanh
càng tăng thì chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá càng giảm.
Riêng đối với chi phí biến đổi việc tăng giảm hay khơng đổi khi tính chi phí
này cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hố cịn phụ thuộc vào tương quan biến đổi
giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của Doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy dduwowcj xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mơ kinh doanh, từ đó Doanh nghiệp có thể xác
định được sản lượng hồ vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được
hiệu quả cao nhất.
-Phân loại chi phí SX_KD của DN phải phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD và các mục tiêu quản lý kinh tế của DN ,điều đó sẽ giúp DN xác định được
xu hướng hình thành kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
khác nhau ,đồng thời làm cơ sở cho cơng tác kế hoạch hố ,kiểm tra, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện ké hoạch chi phí của DN .Cũng nhờ đó DN tìm ra
được các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn, giảm chi phí SX-KD hạ giá thành
sản phẩm, hạ thấp chi phí của DN ,nâng cao hiệu quả kinh tế của DN.

Kết cấu của chi phí được biểu hiện qua tỷ trọng tính thành phần % của từng
loại chi phí trong tổng số chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định.Nó chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như đặc điểm cơng nghệ ,cơng tác
quản lý ngồi ra cịn phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát
14

14


triển của khoa học công nghệ ,xu hướng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí
về lao động vật hố ngày càng tăng lên trong khi tiền lương thì có xu hướng
giảm xuống một cách tương đối trong tổng chi phí kinh doanh của DN .
ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí trong DN:
_Cho phép biết được tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản
xuất từ đó nhận biết được xu hướng vận động của các bộ phận chi phí đó tạo
tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí của DN .
_Tạo tiền đề cho việc kiểm tra ,phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch
chi phí ,xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá,dịch vụ ,xác định
chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí SX-KD ,giảm giá thành tồn
bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ .
1.4 Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD của DN .
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý DN là tiết kiệm
được chi phí SX-KD. Yêu cầu cơ bản của việc quản lý và lập kế hoạch chi phí
SX-KD là đảm bảo tốt nhất q trình SX-KD của DN trên cơ sở sử dụng hợp
lý, tiết kiệm mọi nguồn vật tư ,tiền vốn ,sức lao động của DN để đạt được lợi
nhuận tối đa trong khuôn khổ của luật pháp ,nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế của DN.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, các DN phải lập kế hoạch chi phí.
Lập kế hoạch chi phí thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính tốn trước mọi chi
phí SX-KD của DN trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện

kế hoạch đó .Kế hoạch chi phí SX-KD là xác định mục tiêu phấn đấu của đơn
vị đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh thực
hiện chế độ tiết kiệm ,hạ giá thành sản phẩm hàng hoá ,tăng lợi nhuận, tăng
hiệu quả kinh tế cho DN trong kỳ .
Chỉ tiêu chi phí SX-KD có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu khác ví dụ
như chỉ tiêu vốn lưu động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí SX-KD
15

15


của đơn vị ,lợi nhuận của DN nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản
lượng hàng hoá kỳ kế hoạch và được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí SXKD trong kỳ .
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí SX_KD là phát hiện và động
viên mọi nguồn tiềm năng sẵn có của DN để khơng ngừng giảm bớt chi phí SXKD và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất mở rộng ,tái đầu tư và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị .
Việc lập kế hoạch chi phí SX_KD cần phải căn cứ vào các kế hoạch kinh tế
liên quan như kế hoạch lưu chuyển hàng hoá ,vận tải ,khấu hao TSCĐ ,tiền
lương, đầu tư ra ngoài DN ... và hệ thống các tiêu chuẩn định mức
kinh tế-kỹ thuật của Nhà Nước ,của ngành hoặc của chính DN .Mặt khác DN
cần phải tiến hành phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí SXKD của kỳ trước ,những khả năng ,những mặt mạnh ,mặt yếu của DN, các nhân
tố ảnh hưởng và những biện pháp xử lý trong kỳ kế hoạch tới.
Lập kế hoạch chi phí SX-KD địi hỏi phải sử dụng những phương pháp thích
hợp và những chỉ tiêu về chi phí SX-KD trong kỳ kế hoạch .
1.5 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây lắp
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí
Doanh nghiệp đã bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm nhất định.

1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai
mặt đối lập nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Một là các chi phí
Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được, những sản

16

16


phẩm của cơng việc lao vụ đã hồn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
xã hội cần dược tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản
phẩm, lao vu đẫ hồn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hố, phản ánh lượng
hao phí của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được
bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giá thành công tác xây lắp là một phần của công tác xây lắp, bao gồm các chi
phí về tư liệu sản xuất và chi phí tiền lương của cán bộ, cơng nhân viên để tạo
nên khối lượng cơng tác xây lắp(cơng trình, hạng mục cơng trình có thể bàn
giao thanh quyết tốn...)
Giá thành trong cơng tác xây lắp bao gồm: chi phí ngun vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí máy thi cơng và các khoản chi phí khác.
1.5.2 Các loại giá thành sản phẩm
1.5.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm được chia
thành:

Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của kỳ kế hoạch, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước cũng như căn cứ vào các
định mức và dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận
ké hoạch trong Doanh nghiệp thực hiện và được xem là mục tiêu phấn đấu của
Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.

17

17


Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng có thể thực hiện trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm cơ
sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do
đó giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phùhợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí trong q trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định
mức được xem là thước đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật tư, tiền vốn trong Doanh nghiệp, nhằm đánh giá các giải pháp mà
Doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh với mục đích nâng cao
hiệu quả chi phí.
Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm lao vụ chỉ được xác định khi q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hồn thành và là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và
sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
Cách phân loại trên có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác

định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hặch tốn.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.5.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: (cịn gọi là giá thành cơng xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.

18

18


Giá thành tiêu thụ: (cịn gọi là giá thành tồn bộ hay giá thành dầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thu được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn
bộ của sản phẩm

Chi phí

Giá thành sản
=

xuất của sản
phẩm

+


Chi phí bán
hàng

+

quản lý
Doanh

nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh lỗ lãi của từng loại sản phẩm mà Doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý cho từng loại sản phẩm nên cách phân loại này chỉ có ý nghĩa về
mặt lý thuyết.
1.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình snr xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí , cịn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt thống nhất
của từng quá trình, vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đùe bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hố.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí kinh doanh của DN phải căn cứ
vào tình hình đặc điểm SX-KD ,chế độ quản lý tài chính kế tốn của Nhà
Nước, của ngành hoặc của chính DN trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể .
Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế ,quản lý tài chính ,quản lý chi phí của
các DN mà hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí SX-KD có thể rộng hẹp khác
nhau nhưng nhìn chung chúng bao gồm các chỉ tiêu sau :
2.1 Đối với hoạt động sản xuất có các chỉ tiêu :
19


19


2.1.1 Tổng mức giá thành sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất ,khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một
loại sản phẩm nào đó ,DN cần tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm đó .Điều đó có nghĩa là DN phải xác định được giá thành của sản
phẩm .
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của DN để hoàn
thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . Đó là biểu hiện chi phí
cá biệt của DN để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng loại sản phẩm trên thị
trường có thể có nhiều DN cùng sản xuất nhưng do trình độ trang thiết bị ,cơng
nghệ sản xuất và trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm của các
DN về loại sản phẩm đó cũng khác nhau.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm .Giá thành sản xuất sản phẩm
bao gồm tồn bộ chi phí của DN bỏ ra để hồn thành việc sản xuất sản phẩm .
Giá thành tiêu thụ sản phẩm hàng hố hay cịn được gọi là giá thành tồn bộ
của sản phẩm hàng hố bao gồm tồn bộ chi phí để hồn thành việc sản xuất
cũng như tiêu thụ sản phẩm (tức là gồm cả chi phí lưu thông sản phẩm ).
Để quản lý giá thành và có phương hướng phấn đấu giảm giá thành ,mỗi đơn
vị sản xuất đều cần phải xác định kế hoạch giá thành .Xác định kế hoạch giá
thành tức là dùng hình thức tiền tệ xác định mức độ hao phí lao động sống và
lao động vật hoá trong sản xuất ở kỳ kế hoạch ,mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá
thành sản phẩm so sánh được của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo .Bởi vậy giá
thành được xác định là mục tiêu phấn đấu giảm chi phí của DN đồng thời là căn
cứ thúc đẩy DN cải tiến quản lý SX-KD ,thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm .

20


20


Muốn xác định Tổng mức giá thành sản phẩm theo khoản mục trước hết phải
xác định giá thành đơn vị của sản phẩm .Cách tính giá thành đơn vị của sản
phẩm như sau:
- Đối với những khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp )như nguyên vật
liệu chính ,vật liệu phụ,nhiên liệu ,năng lượng ,tiền lương của công nhân sản
xuất ta tính được bằng cách lấy định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm nhân
với đơn giá kế hoạch .Để đảm bảo tính chất đúng đắn của kế hoạch cần phải hệ
thống định mức kinh tế-kỹ thuật tiên tiến và hệ thống đơn giá phải được tính
tốn hợp lý.
-Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp )như chi phí
quản lý phân xưởng ,chi phí quản lý xí nghiệp ,chi phí tiêu thụ …thì trước hết
phải lập dự tốn chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho mỗi
đơn vị sản phẩm .
Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho các loại sản phẩm. Những
tiêu chuẩn thường dùng là giờ cơng định mức ,tiền lương chính của CNSX,giờ
máy chạy...
Chi phí tiêu thụ cũng phải lập dự tốn nhưng khi phân bổ thông thường chỉ
phân phối cho sản lượng sản phẩm tiêu thụ .Phương pháp phân bổ chi phí tiêu
thụ thường là tính theo tỷ lệ % nhất định so với giá thành cơng xưởng sản phẩm
hàng hố tiêu thụ .
Cơng thức tính:
Giá thành 1 đơn vị
sản phẩm
Giá thành toàn bộ
sản phẩm


21

=

=

Tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Tổng số sản phẩm
sản xuất trong kỳ

x

Giá thành 1 đơn vị
sản phẩm

21


2.1.2 Mức hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh quy mơ tiết kiệm chi
phí của DN .
Các DN hoạt động trong cơ chế thị trường có điều tiết và cạnh tranh điều đó
buộc các DN phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí ,hạ thấp giá thành
của sản phẩm có thể so sánh được.Sản phẩm có thể so sánh được là những sản
phẩm mà DN đã tiến hành sản xuất ở kỳ trước ,đã có tài liệu hạch toán về giá
thành ,đã ổn định về mặt kinh tế -kỹ thuật-cơng nghệ .

M

[(


n

Z

]

)

= ∑ Q ×Z i1 −( S i1 ×Z i 0 )
i=
1

i1

Cơng thức tính :

Trong đó :
MZ :Mức hạ giá thành sản phẩm kỳ so sánh.
Zi0 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc.
Zi1 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch .
Si1 :Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch .
n :Loại sản phẩm so sánh được .
i

:Loại sản phẩm so sánh thứ i.

2.1.3 Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ hạ giá thành
sản phẩm .
Công thức tính:


T

Z

=

M
×
100
(S ×Z )

Z

n

i=
1

i1

i0

Trong đó

TZ :Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm (%)

MZ :Mức hạ giá thành sản phẩm
Si1 :Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch
Zi0 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc

Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm trong kỳ cần phải kết hợp xem xét
cả 2 chỉ tiêu Mức hạ giá thành sản phẩm và Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm. Chỉ

22

22


khi nào DN hoàn thành đồng thời cả hai chỉ tiêu nói trên thì DN mới được xác
nhận là hồn thành nhiệm vụ hạ giá thành do chính DN tự đặt ra để phấn đấu.
2.2 Đối với hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu :
2.2.1 Tổng mức chi phí kinh doanh: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ
chi phí kinh doanh phân bổ cho khối lượng hàng hoá ,dịch vụ sẽ thực hiện
trong kỳ kế hoạch tới của DN .
Thơng thường ,tổng mức chi phí có quan hệ đến tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi thì tổng mức chi phí
cũng thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi đó khơng phản ánh thực chất tình hình
hoạt động kinh doanh của DN vì nó bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan
đặc biệt là nhân tố giá cả. Tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ là chỉ tiêu cơ bản và là cơ sở để xác định các chỉ tiêu khác .
Tổng mức chi phí kinh doanh được tính như sau:
Tổng

mức

Chi phí mua hàng phân bổ

CPBH và chi phí

chi phí kinh = cho hàng hoá đã tiêu thụ + QLDN phân bổ cho

doanh

trong kỳ

hàng bán ra

Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN cho hàng hố dự trữ
trong kỳ theo chế độ hiện hành chỉ đặt ra với các DN kinh doanh không ổn
định,doanh thu trong kỳ nhỏ ,chi phí thực tế phát sinh lớn .
Đối với các DN sản xuất kinh doanh có tính chất ổn định ,chu kỳ kinh doanh
dài thì chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ được xác
định như sau:
F=FĐK+FP S-FCK
Trong đó :
F

: Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ

FĐK :Chi phí phát sinh trong kỳ
23

23


FCK :Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hố dự trữ cuối kỳ
Theo chế độ kế toán hiện hành ,tài khoản chi phí khơng có số dư cuối kỳ, vì
vậy các khoản CPBH và chi phí QLDN phát sinh với mức độ lớn thì chỉ phân
bổ một phần vào chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho lượng hàng hố tiêu
thụ trong kỳ ,phần chi phí cịn lại sẽ được kết chuyển sang kỳ sau, đó chính là
chi phí phân bổ cho hàng hố dự trữ cuối kỳ.

Cơng thức tính :
CPKD phân bổ cho
hàng hố dự trữ
cuối kỳ

CPKD đầu kỳ+CPPS trong kỳ x Hàng hoá dự trữ
=

CK
Tổng trị giá hàng hố trong kỳ

Trong cơng tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của DN ,chỉ tiêu này có thể
được tính theo nhiều phương pháp khác nhau ví dụ như có thể tính theo phương
pháp dự tính tỷ lệ % trên tổng thu nhập của DN trong kỳ kế hoạch từ đó tính ra
tổng mức chi phí kinh doanh kế hoạch .
Do những nhu cầu về nghiên cứu thị trường ,quảng cáo , các chi phí hỗ trợ
marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch ,DN có thể hoặc cần thiết phải lập
kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế
hoạch sau đó tổng hợp lại sẽ có các chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ
kế hoạch .
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mơ tiêu dùng vật
chất ,tiền vốn và mức chi phí kinh doanh để phục vụ quá trình kinh doanh của
DN và xác định số phải bù đắp từ thu nhập của DN trong kỳ.Nhưng chỉ tiêu này
không phản ánh được chất lượng của cơng tác quản lý chi phí kinh doanh của
DN trong kỳ đó ,vì vậy cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí .
24

24



2.2.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ
giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ .Chỉ
tiêu được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh
doanh hoặc thu nhập của DN trong kỳ .
Cơng thức tính:
F'

=

F
M

X

100

Trong đó F':Tỷ suất chi phí kinh doanh (%).
F: Tổng mức chi phí kinh doanh
M:Tổng thu nhập hoặc doanh thu của DN trong kỳ .
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh phản ánh: cứ 100 đồng doanh thu bán
hàng hoặc thu nhập của DN đạt được trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí.
Tỷ suất chi phí kinh doanh càng nhỏ thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh càng cao.Vì vậy ,có thể sử dụng chỉ tiêu này để phân tích và so sánh
trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳ của DN hoặc giữa các DN cùng
loại trong một thời kỳ cụ thể .
2.2.3 Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình tình và kết quả hạ thấp chi phí kinh
doanh của DN trong kỳ theo cơng thức :

F' =F'1 - F'0
Trong đó :
F' : Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
F'1 :Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ so sánh
F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc

25

25


×